Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
.....

---------------------------------------

Nguyễn Thị Trang

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Cao Tô Linh

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến TS. Cao Tơ Linh,
ngựời đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt
thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô giảng viên Viện Quản lý
kinh tế, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để em đựợc học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các anh chị tại Vụ Quản lý đầu tư Quỹ, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho em nhiều nguồn tự liệu, tài liệu hữu
ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................. viii
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ QUỸ BẢO
HIỂM XÃ HỘI............................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội ......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ............................................................................ 4
1.1.2. Bản chất Bảo hiểm xã hội .............................................................................. 5
1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội ........................................................................... 6
1.1.4. Đối tượng và phạm vi của Bảo hiểm xã hội.................................................... 8
1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội ...................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quỹ Bảo hiểm xã hội ......................................... 10
1.2.2. Nguồn hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội ....................................................... 12

1.2.3. Sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội ...................................................................... 13
1.2.4. Quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội ....................................................................... 13
1.3. Hoạt động đầu tư quỹ Bảo hiểm xã hội ........................................................... 16
1.3.1. Sự cần thiết khách quan phải đầu tư quỹ Bảo hiểm xã hội ............................ 16
1.3.2. Nguyên tắc đầu tư và các tiêu chí đánh giá hiệu quả .................................... 17
1.3.2.1. Nguyên tắc đầu tư ..................................................................................... 17
1.3.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả................................................................... 18
1.3.3. Hình thức đầu tư .......................................................................................... 20
1.3.4. Các nội dung hoạt động ............................................................................... 23
1.3.4.1. Lập kế hoạch............................................................................................. 25
1.3.4.2. Thiết lập phân bổ vốn đầu tư ..................................................................... 25
1.3.4.3. Thực hiện quản lý đầu tư .......................................................................... 26
1.3.4.4. Kiểm soát đầu tư ....................................................................................... 26
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư quỹ ........................................ 27
iii


1.3.5.1. Sự phát triển kinh tế xã hội ....................................................................... 27
1.3.5.2. Quy định của Nhà nước về hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ Bảo hiểm xã
hội ......................................................................................................................... 28
1.3.5.3. Quy mô quỹ Bảo hiểm xã hội .................................................................... 28
1.3.5.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ .................................................. 29
1.3.5.5. Cơ sở vật chất ........................................................................................... 29
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ QUỸ BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM .......................................................................................................... 32
2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội Việt Nam ......................................................... 32
2.1.1. Giới thiệu chung .......................................................................................... 32
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam & Quỹ BHXH Việt Nam ................... 34

2.1.3.1. Chính phủ ................................................................................................. 34
2.1.3.2. Hội đồng Quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam ............................................ 35
2.1.3.3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương ................................................. 38
2.1.4. Giới thiệu hoạt động Quỹ BHXH Việt Nam ................................................. 42
2.2. Kết quả và hiệu quả đầu tư quỹ BHXH Việt Nam ........................................... 56
2.3. Hiện trạng hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt Nam ......................................... 67
2.3.1. Lập kế hoạch ............................................................................................... 68
2.3.1.1. Căn cứ lập kế hoạch .................................................................................. 68
2.3.1.2. Lập kế hoạch đầu tư hàng tháng ................................................................ 68
2.3.2. Thiết lập phân bổ vốn đầu tư ........................................................................ 69
2.3.3. Thực hiện quản lý đầu tư ............................................................................. 71
2.3.3.1. Đầu tư trái phiếu Chính phủ ...................................................................... 71
2.3.3.2. Đầu tư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành ....................................................... 73
2.3.3.3. Cho Ngân sách Nhà nước vay ................................................................... 74
2.3.3.4. Đầu tư vào các chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia .......................... 75
2.3.4. Kiểm sốt đầu tư .......................................................................................... 75
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư Quỹ BHXH Việt Nam . 80

iv


2.4.1. Các yếu tố bên ngoài .................................................................................... 80
2.4.2. Các yếu tố bên trong .................................................................................... 81
2.5. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư tại Quỹ BHXH Việt Nam....................... 83
2.5.1. Điểm mạnh .................................................................................................. 83
2.5.2. Điểm yếu ..................................................................................................... 83
2.5.3. Nguyên nhân của những điểm yếu ............................................................... 85
2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 85
2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 86

Tóm tắt chƣơng 2 ......................................................................................................... 88
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ QUỸ BẢO HIỂM
XÃ HỘI VIỆT NAM ................................................................................................... 89
3.1. Định hướng phát triển Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 ................... 89
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam ............... 91
3.2.1. Tuân thủ các nguyên tắc chung về đầu tư quỹ Bảo hiểm xã hội.................... 91
3.2.2. Lựa chọn hình thức đầu tư và đa dạng hóa danh mục đầu tư ........................ 92
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án dầu tư ............................................... 95
3.2.3.1. Thẩm định năng lực tài chính của đối tượng vay vốn ................................ 95
3.2.3.2. Thẩm định hiệu quả dự án đầu tư .............................................................. 98
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện đầu tư quỹ Bảo hiểm xã hội ............... 98
3.2.5. Trang bị phần mềm quản lý hoạt động đầu tư ............................................ 100
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 102
3.3.1. Đối với Nhà nước ...................................................................................... 102
3.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ................................................................. 103
3.3.3. Đối với Bộ Y tế và Bộ Lao động thương binh và xã hội ............................. 104
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 105
KẾT LUẬN................................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 107

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước

KCB

Khám chữa bệnh

XDCB

Xây dựng cơ bản

TMCP

Thương mại cổ phần

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình số đối tượng tham gia BHXH từ năm 2012-2016 ........................ 43
Bảng 2.2: Tình hình thu BHXH từ 2012-2016 .............................................................. 45
Bảng 2.3: Tình hình nợ đọng, trốn đóng BHXH từ 2012-2016 .................................... 46
Bảng 2.4: Tình hình chi BHXH từ 2012-2016 .............................................................. 48
Bảng 2.5: Tình hình cân đối các quỹ BHXH giai đoạn 2012-2016............................... 51
Bảng 2.6: Dự báo cân đối quỹ BHXH tự nguyện .......................................................... 53
Bảng 2.7: Dự báo cân đối quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .............................. 54
Bảng 2.8: Dự báo cân đối quỹ ốm đau, thai sản ............................................................ 54
Bảng 2.9: Dự báo cân đối quỹ bảo hiểm thất nghiệp ..................................................... 55
Bảng 2.10: Dự báo cân đối quỹ hưu trí, tử tuất.............................................................. 55
Bảng 2.11: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư quỹ BHXH giai đoạn 2012-2016 ................. 57
Bảng 2.12: Cơ cấu đầu tư theo kỳ hạn hình thức cho các Ngân hàng Thương mại vay
thời điểm cuối năm giai đoạn 2013-2016 ...................................................................... 59
Bảng 2.13: Danh mục đầu tư từ quỹ BHXH tại thời điểm 31/12 từError!

Bookmark

not defined.
2012-2016 ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.14: Lãi thu được từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH giai đoạn từ
2013-2016 ...................................................................................................................... 61
Bảng 2.15: So sánh hiệu quả một số hình thức đầu tư từ quỹ BHXH hiện nay ............ 64
Bảng 2.16: Tình hình sử dụng tiền sinh lời từ đầu tư quỹ BHXH giai đoạn 2013-2016
........................................................................................................................................ 67
Bảng 2.17: Phân bổ danh mục đầu tư từ BHXH Việt Nam........................................... 70
Bảng 3.1: Dự kiến đối tượng tham gia BHXH, BHTN đến năm 2020 tại .................... 89
Việt Nam ........................................................................................................................ 89
Bảng 3.2: Dự báo tình hình đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH đến năm 2020 .................. 91
Bảng 3.3: Đề xuất danh mục đầu tư từ quỹ BHXH trong thời gian tới ......................... 94


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.2: Quy trình kiểm sốt........................................................................................ 77

viii


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Chính phủ
có chức năng thực hiện chính sách BHXH, BHYT, nhằm đảm bảo ổn định vật chất,
đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, từ đó góp phần ổn định xã
hội.
BHXH là chính sách an sinh quan trọng nhất của quốc gia, ngay từ khi thành
lập, ngành BHXH đã luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu quan
trọng nhất trong hoạt động của BHXH là mở rộng đối tượng tham gia tiến tới
BHXH cho toàn bộ người lao động và BHYT cho toàn dân. Để đạt được những mục
tiêu quan trọng đó, ngành BHXH phải phấn đấu khơng ngừng, trong đó vấn đề đầu
tư tăng trưởng quỹ để có một nguồn quỹ ổn định, bền vững, làm cơ sở vững chắc
cho việc chi trả đúng, đủ và kịp thời cho người tham gia ngày càng được quan tâm
đặc biệt.
Kể từ 1995 cho đến nay, quỹ BHXH liên tục tăng và có dư. Tuy nhiên, nếu
xét trong khoảng thời gian từ 30 đến 50 năm thì nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH,
thu không đủ chi đã được các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách BHXH dự báo
trước. Việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
quỹ, tăng tiềm lực tài chính và giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước đang được
đặt ra ngày càng cấp thiết.
Xuất phát từ yêu cầu của vấn đề nêu trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài:

“Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam” để nghiên
cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học về các đề tài quản
lý đầu tư từ nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ BHXH; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhàn rỗi của Quỹ BHXH có thể kể đến như:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoạt động đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
giai đoạn 2007-2011” của tác giả Nguyễn Văn Huy, Trường đại học kinh tế Đại học
Quốc Gia Hà Nội, năm 2012; Luận văn đã đề cập đến công tác quản lý và sử dụng Quỹ
BHXH. Tác giả đưa ra được các kiến nghị và giải pháp tăng cường công tác quản lý

1


hoạt động đầu tư Quỹ BHXH Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Thị Thanh Thủy về "Phát triển hoạt
động đầu tư tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam", năm 2007; Đề tài tập trung phân tích,
đánh giá hoạt động đầu tư tại BHXH, tác giả đã chỉ ra được những điểm mạnh và
điểm yếu qua đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển hoạt động đầu tư
tại BHXH.
Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu trên thường đánh giá theo một góc độ rộng như:
cơng tác quản lý đầu tư vốn đầu tư, phát triển hoạt động vốn đầu tư của Quỹ BHXH
… nhưng qua tìm hiểu tác giả chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu về góc độ giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư của Quỹ BHXH tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trên thực
tế, Quỹ BHXH chủ yếu được sử dụng để chi trả cho các chế độ BHXH cho người lao
động theo Luật BHXH, đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu, ... và
cuối cùng là sử dụng đầu tư để an toàn và tăng trưởng Quỹ theo quy định tại Điều 91
và Điều 92 Luật BHXH năm 2014. Do đó đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu
tư quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam” sẽ làm phong phú thêm tình hình nghiên cứu khoa
học ở lĩnh vực này đồng thời đóng góp ý nghĩa thực tế trong việc cân đối Quỹ

BHXH.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về BHXH và đầu tư quỹ BHXH.
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư quỹ BHXH tại BHXH Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động đầu tư tăng
trưởng quỹ BHXH tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả đầu tư và hoạt động đầu tư từ
quỹ BHXH của BHXH Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu giới hạn đối với quỹ BHXH (bắt buộc, tự
nguyện) thuộc BHXH Việt Nam
+ Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn 2012-2016. Tuy
vậy, một số vấn đề, hoạt động đầu tư từ trước 2012 cũng được tham khảo và đề cập.

2


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Kết hợp sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê,
so sánh để nghiên cứu và phân tích các vấn đề thực tiễn. Trên cơ sở đó đưa ra
phương hướng và các giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm ba chương:
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ QUỸ
BHXH
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ QUỸ BHXH VIỆT
NAM
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ QUỸ
BHXH VIỆT NAM


3


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
ĐẦU TƢ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao
động sản xuất để có thu nhập. Tuy vậy, không phải lúc nào người lao động cũng
đảm bảo chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định. Đó là
những lúc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất hoặc
giảm việc làm... Hơn nữa, hoạt động lao động sản xuất của con người không phải
lúc nào cũng thuận lợi vì cịn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội...
Những rủi ro bất ngờ này gây ra cho con người những tổn thất rất nặng nề cả về mặt
kinh tế, môi trường sinh thái và môi trường xã hội. Hơn nữa, đã thành quy luật
"Sinh - lão - bệnh - tử", cả cuộc đời của mỗi một con người không phải lúc nào
cũng đủ sức khỏe cũng như cơ hội để lao động. Nhưng ngược lại, ở bất cứ giai đoạn
nào, con người cũng cần có những nhu cầu tối thiểu để tồn tại. Chính vì vậy, một
cách khách quan, mỗi người lao động và xã hội cần thiết phải có một nguồn lực tài
chính dự trữ để kịp thời cung cấp đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần không
những cho bản thân mình, mà cịn cho cả những người mình phải trực tiếp nuôi
dưỡng và cho những người gặp phải những biến cố rủi ro (kể cả ngẫu nhiên và tất
yếu) trong đời sống xã hội. Vì thế, sự cần thiết phải có các biện pháp phịng tránh và
khắc phục rủi ro đã trở thành một nhu cầu của con người, đặc biệt trong nền sản
xuất công nghiệp, khi mà số lượng người lao động có thu nhập chính từ tiền lương
tăng lên thì sự hẫng hụt về thu nhập trong các trường hợp gặp rủi ro hoặc khi khơng
cịn khả năng lao động... càng trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống của họ.
Tính tất yếu phải đối mặt với những hẫng hụt về thu nhập trong những
trường hợp bất khả kháng đã buộc người lao động tìm cách khắc phục bằng nhiều

biện pháp khác nhau như tiết kiệm với phương châm "tích cốc phịng cơ, tích y
phịng hàn” hoặc dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của cộng đồng với tinh thần "lá
lành đùm lá rách"...
Để đối phó với rủi ro, theo quan điểm hiện nay có hai nhóm biện pháp khắc
phục rủi ro là kiểm sốt rủi ro và tài trợ rủi ro. Trong biện pháp tài trợ rủi ro có chấp

4


nhận rủi ro và bảo hiểm. Chấp nhận rủi ro là hình thức mà người gặp phải tổn thất
tự chấp nhận khoản tổn thất đó (mà điển hình là tự bảo hiểm). Tuy nhiên, tự bảo
hiểm là biện pháp có hiệu quả thấp và không kinh tế. Do vậy, các tổ chức và cá
nhân có nhu cầu được bảo hiểm cùng nhau đóng góp, xây dựng quỹ bảo hiểm và sử
dụng nó để chia sẻ khi rủi ro xảy ra thông qua hoạt động của các tổ chức bảo hiểm.
Như vậy, hoạt động bảo hiểm ra đời như một tất yếu khách quan và ngày càng phát
triển, không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và quốc gia.
Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi
nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách
an sinh xã hội. Mặc dù đã có q trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay
cịn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Khái niệm về
BHXH được hiểu theo rất nhiều khía cạnh khác nhau, tùy thuộc vào những góc độ
và mục đích nghiên cứu cụ thể. Trong đề tài này chỉ xin đưa ra một vài khái niệm
phổ biến về BHXH như sau:
"BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người
lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo
đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an tồn xã hội".
Tổ chức lao động quốc tế ILO đã định nghĩa về BHXH như sau: "BHXH là sự
bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp
công cộng (bằng pháp luật, bằng trách nhiệm của Chính phủ) để chống lại tình trạng

khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau,
mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa, BHXH cịn phải bảo vệ
cho việc chăm sóc y tế, sức khỏe và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết".
Như vậy, xét về góc độ an sinh xã hội, định nghĩa của ILO rộng hơn, có độ
bao phủ tốt hơn so với định nghĩa của Luật BHXH tại Việt Nam. Trong định nghĩa
về BHXH của ILO, đối tượng BHXH được khái quát rộng hơn, không chỉ bó hẹp là
"người lao động" mà là các thành viên của xã hội. Hơn nữa, định nghĩa của ILO còn
nêu rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực thi các chính sách này.
1.1.2. Bản chất Bảo hiểm xã hội
BHXH được coi là một trong những chính sách an sinh xã hội hàng đầu của

5


mỗi quốc gia. Bản chất của BHXH thể hiện ở những nội dung chủ yếu như sau:
Thứ nhất, BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ
thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì
BHXH càng đa dạng và hồn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
Thứ hai, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động
và người sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường
là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người
lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Thứ ba, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con
người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...hoặc cũng có thể là những
trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản...Đồng thời

những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngồi q trình lao động.
Thứ tư, phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập
trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng góp là chủ
yếu, ngồi ra cịn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Thứ năm, mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu
này đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ;
+ Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật;
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
1.1.3. Vai trị của Bảo hiểm xã hội
BHXH đóng vai trò to lớn, được thể hiện trên tất cả các mặt, là trụ cột của hệ

6


thống an sinh xã hội:
Đối với người lao động: BHXH góp phần ổn định thu nhập, từ đó góp phần ổn
định cuộc sống cho người tham gia. Việc thay thế hoặc bù đắp thu nhập chắc chắn
sẽ xảy ra đối với người tham gia khi họ hết tuổi lao động (hưu trí) hoặc chết (tử
tuất), cũng có thể chỉ xảy ra với một bộ phận người tham gia lao động khi họ ốm
đau, thai sản, mắc bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động, mất việc làm...Nhờ sự bù
đắp, thay thế thu nhập kịp thời mà người tham gia BHXH nhanh chóng khắc phục
được tổn thất vật chất, sớm hồi phục sức khỏe. BHXH cũng là chỗ dựa tinh thần
vững chắc để người lao động yên tâm gắn bó với công việc, tạo niềm tin cho họ vào
cuộc sống tương lai.
Đối với người sử dụng lao động: Mặc dù việc đóng góp vào quỹ BHXH một

khoản tiền nhất định để bảo hiểm cho người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng
trước mắt sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của người sử dụng lao động nhưng về lâu dài,
người sử dụng lao động có được nhiều lợi ích mang lại, cụ thể là: Người lao động sẽ
yên tâm, gắn bó với cơng việc, nâng cao tay nghề, từ đó người sử dụng lao động sẽ
tiết kiệm đáng kể chi phí tuyển dụng, đào tạo mới và đào tạo nâng cao. Nếu chính
sách BHXH được thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế các mâu thuẫn giữa người sử
dụng lao động và người lao động như bãi cơng, biểu tình...từ đó làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định. Người sử dụng lao động cũng
không phải bỏ ra những khoản tiền lớn khi rủi ro đến với nhiều người lao động cùng
lúc ở phạm vi rộng, bởi lẽ lúc này hậu quả của rủi ro sẽ được phân tán cho các bên
tham gia BHXH.
Đối với nền kinh tế: BHXH góp phần tạo lập mối quan hệ chủ động từ đó làm
cho các mối quan hệ trên thị trường lao động trở nên lành mạnh hơn, những mâu
thuẫn vốn có trên thị trường lao động được giải tỏa về cơ bản. Đây là tiền đề về mặt
tâm lý, kích thích sáng tạo người lao động, dẫn đến nâng cao năng suất lao động cá
nhân và xã hội. Nhờ có BHXH mà một quỹ tiền tệ tập trung đã được hình thành,
nguồn quỹ này ngày càng được tồn tích lại theo thời gian và đã trở thành nguồn tài
chính trung gian quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Phần quỹ nhàn rỗi sẽ
được đem đầu tư để phát triển và tăng trưởng kinh tế.

7


Đối với xã hội: Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH thể hiện tính xã hội
hóa, tính nhân văn cao cả của chính sách BHXH, mặc dù động cơ và mục đích của
mỗi bên tham gia BHXH là khác nhau song BHXH ra đời có ý nghĩa lớn về mặt xã
hội, cụ thể:
- BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong BHXH là sự
chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những người có thu
nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp;

là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn
định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản
xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa
người giàu và người nghèo.
- BHXH cịn góp phần làm cho mối quan hệ giữa người lao động và người chủ
lao động tốt đẹp hơn. Chính sách BHXH được áp dụng đối với mọi người lao động
sẽ tạo ra được sự phân cơng lao động xã hội hợp lý, có hiệu quả, tạo ra được một thị
trường lao động năng động, người lao động và người sử dụng lao động được tự do
thỏa thuận về điều kiện làm việc phù hợp với nhu cầu, trình độ, nghề nghiệp, tay
nghề, thu nhập với từng người lao động. Đó là những yếu tố quan trọng vừa để khai
thác, sử dụng triệt để nguồn lực lao động; vừa để nâng cao hiệu suất công tác, năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí xã hội (về đào tạo, các nguồn lực khác...), làm tăng
của cải vật chất và tăng tích lũy cho nền kinh tế.
- Tham gia BHXH, không chỉ cá nhân người lao động được bảo vệ quyền lợi
trực tiếp, đồng thời còn thể hiện trách nhiệm của mình đối với cộng đồng và xã hội.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để quan tâm, chia sẻ rủi ro với người
lao động của mình, nhưng cũng gián tiếp bảo vệ lợi ích của chính mình. Nhà nước
tham gia BHXH nhằm góp phần bảo vệ ổn định cuộc sống cho các thành viên trong
xã hội, đảm bảo công bằng xã hội, đây cũng là trách nhiệm quản lý xã hội của Nhà
nước.
1.1.4. Đối tượng và phạm vi của Bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ XIX, khi nền cơng nghiệp và kinh tế
hàng hóa đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu. Từ 1883, nước Phổ
(Cộng hòa Liên bang Đức) đã ban hành Luật BHYT. Một số nước ở Châu Âu và

8


Bắc Mỹ đến cuối năm 1920 cũng đã ban hành đạo luật về BHXH.
Tuy có lịch sử ra đời từ lâu nhưng đối tượng của BHXH vẫn có nhiều quan

điểm chưa thống nhất. Đơi khi cịn có sự nhầm lẫn giữa đối tượng BHXH và đối
tượng tham gia BHXH.
Đối tượng của BHXH: chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm
hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người
lao động tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH: là người lao động và người sử dụng lao động Tuy
vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động đó.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi người lao động
cịn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước.
Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo
hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Còn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp
của người lao động và người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng
để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Mối quan hệ ràng
buộc này chính là đặc trưng riêng có của BHXH. Nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, khi mới có chính sách BHXH đều thực
hiện BHXH đối với công chức, viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng
lương. Ở Việt Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết như vậy là
không công bằng giữa tất cả người lao động.
Đối tượng thụ hưởng BHXH: Bao gồm người lao động và gia đình họ (theo
quy định của từng nước). Để có căn cứ thụ hưởng các chế độ BHXH, người thụ
hưởng phải cung cấp cho cơ quan BHXH đầy đủ các thông tin về bản thân hoặc
người thân để chi đúng, chi đủ và hạn chế sự lạm dụng quỹ BHXH. Để quản lý tốt
đối tượng thụ hưởng, cơ quan BHXH cần có các cơng cụ quản lý đó là sổ/ thẻ
BHXH, trong đó có ghi chép (được mã hóa) các thơng tin cần thiết về đối tượng thụ
hưởng. Hiện nay đa số các nước đã ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý đối
tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng BHXH.

9



Phạm vi của BHXH: thể hiện ở các chế độ của BHXH. Chế độ BHXH là sự cụ
thể hóa chính sách BHXH của mỗi nước; cụ thể hóa mục đích của từng chế độ, đối
tượng hưởng, mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp BHXH. Tại công ước số 102
của ILO - Công ước về quy phạm tối thiểu được thông qua ngày 25/6/1952 tại Giơne-vơ (Thụy Sỹ) quy định 9 chế độ BHXH, đó là:
- Chăm sóc y tế (1)
- Trợ cấp ốm đau (2)
- Trợ cấp thất nghiệp (3)
- Trợ cấp tuổi già (4)
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (5)
- Trợ cấp gia đình (6)
- Trợ cấp sinh đẻ (7)
- Trợ cấp tàn tật (8)
- Trợ cấp tiền tuất (9)
Các chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy điều kiện
kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia cơng ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó
ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ, trong đó, ít nhất
phải có 1 trong 5 chế độ: (3), (4), (5), (8), (9).
Ở Việt Nam, ngày 06/12/2002, Chính phủ ra Nghị định số 100/2002/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
Trong đó, nội dung chủ yếu là sắp xếp lại hệ thống BHYT và BHXH hiện có, sáp
nhập 2 hệ thống thành một tổ chức chung thống nhất thì diện bao phủ của BHXH,
BHYT tương đối rộng khắp. Việt Nam đã thực hiện được gần đầy đủ các chế độ
theo khuyến nghị của ILO. Hiện nay, theo Luật BHXH, Luật BHYT, Việt Nam có
các chế độ trợ cấp như sau: y tế, ốm đau - thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, hưu trí - tử tuất, thất nghiệp.
1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quỹ Bảo hiểm xã hội
Hoạt động của BHXH là nhằm đảm bảo cuộc sống an lành, ấm no cho con

người. Chính sách BHXH theo sát cuộc đời của người lao động, từ lúc nằm trong
bụng mẹ (thai sản) đến tuổi lao động (tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai

10


sản...) đến hết tuổi lao động (hưu trí) và chết (tử tuất). Chính sách BHXH là xương
sống của tồn bộ hệ thống an sinh xã hội. Để thực hiện được điều này, BHXH cần
có một nguồn quỹ ổn định, lâu dài để phục vụ lợi ích của con người, do các bên
tham gia đóng góp, gọi là "Quỹ BHXH".
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngồi Ngân sách Nhà
nước. Quỹ BHXH có tính chất tiêu dùng, đồng thời có cả tính chất dự trữ. Bên cạnh
đó, quỹ cịn có tính xã hội, tính kinh tế và tính nhân văn. Trong tồn bộ q trình
hình thành, tạo lập và sử dụng, quỹ BHXH có đặc điểm:
Thứ nhất, Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích bảo vệ
người lao động, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ hai, BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đơng bù cho
số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù
đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng
người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất. Vì vậy, Quỹ BHXH là một
quỹ tiền tệ tập trung lớn, được tồn tích lại trong một thời gian dài, ln ln vận
động và biến đổi, có số dư tạm thời rất lớn.
Thứ ba, phân phối quỹ BHXH là phân phối không đều, vừa mang tính hồn
trả, vừa mang tính khơng hồn trả, nghĩa là không phải ai tham gia BHXH cũng
được phân phối với số tiền giống nhau. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên
đối với con người là thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong trường
hợp này, BHXH phân phối mang tính hồn trả vì người lao động đóng BHXH chắc
chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Cịn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngược với ý muốn của
con người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân phối mang

tính khơng hồn trả; có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
Chính từ đặc điểm này nên một số đối tượng được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH
thường lớn hơn nhiều so với mức đóng của họ và ngược lại. Điều đó thể hiện tính
chất xã hội của tồn bộ hoạt động BHXH.
Thứ tư, quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó
là khâu tài chính trung gian, cùng với Ngân sách Nhà nước và tài chính doanh

11


nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.
1.2.2. Nguồn hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau phụ thuộc vào chính
sách của từng quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể. Nhìn chung, quỹ BHXH ở các
nước trên thế giới thường được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao
động, người lao động và của Nhà nước. Sự đóng góp của người sử dụng lao động và
người lao động (gọi chung là các bên tham gia BHXH) là nguồn chủ yếu để hình
thành quỹ BHXH.
Người lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH dưới hình thức đóng phí
BHXH để bảo hiểm cho chính bản thân và cho gia đình trong trường hợp họ gặp
phải rủi ro, bất trắc trong cuộc sống làm suy giảm khả năng lao động từ đó dẫn đến
giảm thu nhập. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ là đóng góp cho người
lao động mà họ sử dụng, thuê mướn.
Trong thực tế, việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của cơ quan
quản lý BHXH và người ta thường sử dụng các phương pháp toán học để xác định.
Khi tính phí BHXH, có thể dựa trên những căn cứ khác nhau như:
- Tiền lương, thang bảng lương để xác định mức trợ cấp BHXH từ đó làm cơ
sở xác định mức đóng BHXH.
- Quy định mức phí BHXH trước rồi từ đó xác định mức hưởng sau

- Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định mức hưởng, từ
đó có thể xác định mức phí BHXH.
Thơng thường mức đóng góp của chủ sử dụng lao động và người lao động vào
quỹ được xác định theo cách số 1, nghĩa là theo tỷ lệ (%) trên thu nhập hàng tháng
của người lao động. Như vậy tổng mức đóng góp của chủ sử dụng lao động và
người lao động vào quỹ BHXH do bốn yếu tố quyết định là:
+ Số lượng người lao động tham gia BHXH.
+ Mức thu nhập hàng tháng của người lao động.
+ Thời gian đóng BHXH.
+ Tỷ lệ (%) trích đóng BHXH.
Mặc dù chỉ đơn thuần mang tính kỹ thuật nhưng xác định phí BHXH lại khá
phức tạp vì nó liên quan đến đối tượng tham gia BHXH, liên quan đến khả năng cân

12


đối thu nhập của người lao động và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Khi xác định phí BHXH vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc cân bằng thu chi,
lấy số đơng bù số ít và có dự phịng. Mức phí xác định phải được cân đối với mức
hưởng, với nhu cầu BHXH và điểu chỉnh sao cho tối ưu nhất.
Nhà nước có thể đúng góp trực tiếp hoặc gián tiếp vào quỹ BHXH. Sự tham
gia của Nhà nước vào quỹ BHXH chủ yếu dưới hình thức đảm bảo giá trị đồng vốn
của quỹ BHXH trong trường hợp có khủng hoảng kinh tế hay mất giá tiền tệ. Nhà
nước có thể hỗ trợ trực tiếp cho quỹ BHXH trong một số trường hợp như bội chi
quỹ BHXH. Hầu hết các nước trên thế giới đang tìm mọi cách để điều chỉnh chính
sách, chế độ BHXH sao cho giảm tối đa sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước cho quỹ
BHXH.
Ngồi ra, quỹ BHXH cịn được hình thành từ các nguồn hợp pháp khác như từ
thiện, ủng hộ, lãi do đầu tư quỹ nhàn rỗi, tiền phạt do đóng BHXH chậm...
1.2.3. Sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho các mục đích:
- Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH: đây là nội dung lớn nhất và quan trọng
nhất của quỹ BHXH. Quá trình thực hiện các chế độ chi này được thực hiện theo
luật định và phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH. Về nguyên
tắc, có thu mới có chi, thu trước chi sau. Vì vậy quỹ BHXH chi cho các chế độ
trong phạm vi có nguồn thu, thu của chế độ nào thì chi ở chế độ đó.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ: Đặc trưng của quỹ BHXH là có số
dư tạm thời rất lớn, vì vậy việc tận dụng để đầu tư vừa góp phần tăng quy mơ quỹ,
vừa góp phần cung cấp nguồn tài chính cho nền kinh tế.
1.2.4. Quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội
Trong lịch sử, xét dưới góc độ nguồn tài chính hình thành, quỹ BHXH có hai
mơ hình.
Mơ hình thứ nhất là BHXH do Nhà nước tổ chức và thực hiện (cơ chế bao
cấp). Trong mơ hình này có hai loại hình BHXH, đó là: BHXH toàn dân (theo kiểu
Nhà nước phúc lợi ở Bắc Âu) và BHXH cho người làm công ăn lương. Đây cũng là
mơ hình phổ biến ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Đặc điểm của mơ hình

13


này là người tham gia BHXH khơng phải đóng phí BHXH. Nhà nước hoạch định
chính sách BHXH và tổ chức thực hiện chính sách thơng qua bộ máy do Nhà nước
lập ra. Mọi chi phí về BHXH đều do Ngân sách Nhà nước đảm bảo. Mơ hình này
tuy có tính xã hội cao nhưng tính bao cấp cũng nặng nề, chỉ phù hợp với cơ chế kế
hoạch hóa tập trung hoặc ở một số nước dân chủ phát triển như Bắc Âu. Theo mơ
hình này khơng tồn tại quỹ BHXH độc lập mà trên cơ sở nhu cầu chi thực tế để điều
chỉnh thuế (nguồn thu) và cân đối trong Ngân sách Nhà nước.
Mơ hình thứ hai là BHXH được lập ra theo cơ chế của nền kinh tế thị trường
(có đóng - có hưởng). Đây là mơ hình phổ biến và được áp dụng ở nhiều quốc gia

hiện nay. Theo mơ hình này, Nhà nước xây dựng các chính sách BHXH (các chế
độ, cơ chế tạo lập và quản lý quỹ...) và thực hiện phần lớn thơng qua hình thành các
tổ chức quỹ BHXH (cơ quan hoạt động sự nghiệp). Nhà nước có thể giao một phần
nào đó về hoạt động của BHXH cho các tổ chức xã hội đảm nhận. Thực hiện
BHXH theo mơ hình này, người lao động tham gia BHXH phải đóng phí BHXH.
Người sử dụng lao động cũng phải đóng phí cho người lao động mà mình thuê
mướn. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH và các nguồn thu khác như lãi từ đầu tư nguồn quỹ tạm thời nhàn rỗi, từ sự
nộp phạt của các doanh nghiệp chậm nộp theo quy định của pháp luật. Quỹ BHXH
theo mơ hình này là một quỹ độc lập với Ngân sách Nhà nước và thường được quản
lý bởi một cơ quan sự nghiệp (thường gọi là Quỹ BHXH hoặc Cơ quan BHXH). Cơ
quan này có trách nhiệm nhận tiền đóng góp của người lao động và người sử dụng
lao động; tổ chức chi trả các trợ cấp BHXH theo luật định và tiến hành các hoạt
động đầu tư để sinh lời cho quỹ. Lĩnh vực đầu tư của quỹ rất đa dạng và phải đảm
bảo các nguyên tắc như an tồn, có lãi, dễ thanh tốn và có lợi ích xã hội. Thơng
thường nguồn tạm thời nhàn rỗi của quỹ BHXH được đầu tư vào các lĩnh vực như
gửi Ngân hàng, mua các loại trái phiếu, tín phiếu của Nhà nước, cho các Tập đoàn
Kinh tế vay vốn, trực tiếp liên doanh hoặc ủy thác kinh doanh, tư vấn bảo hiểm, xây
dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản (xây nhà ở cho người lao động tham
gia BHXH thuê)...
Hiện nay, đa số các quốc gia trên thế giới đều thành lập một tổ chức độc lập để
quản lý quỹ BHXH, ví dụ Quỹ phịng xa Trung ương (CPF) của Singapo, Quỹ Hệ

14


thống Hưu trí Quốc gia và hưu trí nghề nghiệp cho người lao động lĩnh vực công và
tư ở Nhật Bản, Quỹ bảo hiểm hưu trí ở Đức....
Nhìn chung, quản lý tài chính quỹ BHXH bao gồm 4 nội dung cơ bản là quản
lý thu BHXH, quản lý chi BHXH, quản lý hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ và

quản lý cân đối quỹ BHXH.
Quản lý thu BHXH: Công tác thu giữ vai trò quan trọng, là tiền đề, cơ sở của
công tác chi và công tác đầu tư tăng trưởng quỹ. Quản lý thu quyết định đến sự
thành công của quá trình thu BHXH, quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm
bảo cho việc chi trả cho các chế độ trợ cấp. Nội dung của quản lý thu tập trung vào
ba đối tượng chính sau:
- Quản lý đối tượng tham gia
- Quản lý quỹ lương của các doanh nghiệp
- Quản lý công tác cấp sổ BHXH
Quản lý chi BHXH: Bao gồm hai nội dung cơ bản:
- Quản lý chi trả cho các chế độ: Mục tiêu quản lí chi BHXH không phải là
giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể mà quản lí để tránh tình trạng chi sai
chế độ hoặc chi không đúng đối tượng, vừa tránh lãng phí lại đảm bảo cơng bằng
cho các đối tượng tham gia BHXH. Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ cấp đúng chế độ,
đúng đối tượng, kịp thời cần có phương thức chi hợp lí, tổ chức thực hiện chi trả
cho các chế độ thuận lợi, dễ dàng.
- Quản lí chi hoạt động bộ máy: Chi quản lí là chi cho bộ máy tức là trả lương
cho cán bộ, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị và những tài sản
cố định nhằm duy trì hoạt động của tổ chức BHXH. Mức chi này có thể được quy
định trong điều lệ BHXH hoặc cũng có thể được lập trong Ngân sách Nhà nước.
Khoản chi này cần được quản lý tránh những lãng phí khơng cần thiết. Một số nước
khoản chi này được Ngân sách Nhà nước chi trả, một số nước lại do quỹ BHXH
đảm bảo.
Quản lý hoạt động đầu tư bảo tồn tăng trưởng quỹ: Quỹ BHXH được hình
thành chủ yếu từ sự đóng góp của đối tượng tham gia, do vậy tại một thời điểm, quỹ
có số kết dư lớn. Để giảm thiểu tổn thất và rủi ro đối với quỹ trong thời gian dài,
đảm bảo năng lực chi trả cho các đối tượng trong tương lai của quỹ thì phải chú

15



trọng đầu tư tăng trưởng quỹ. Nếu đầu tư tăng trưởng quỹ có hiệu quả thì đây là một
nguồn thu bổ sung rất lớn cho quỹ để đảm bảo cân đối thu chi từ đó giảm gánh nặng
cho Ngân sách Nhà nước.
Quản lý hoạt động cân đối quỹ: Mục tiêu lớn nhất của quỹ BHXH là đảm bảo
chi trả cho các chế độ, ổn định cuộc sống của người lao động, chính vì vậy ngun
tắc cân đối thu - chi là nguyên tắc quan trọng nhất của quỹ. Quản lý cân đối quỹ là
việc làm hết sức cần thiết để đảm bảo nguyên tắc này, nhằm phát hiện sớm những
nguy cơ có thể dẫn đến mất cân đối quỹ từ đó điều chỉnh chính sách, mức đóng góp
vào quỹ, mức hưởng từ quỹ để đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời.
1.3. Hoạt động đầu tƣ quỹ Bảo hiểm xã hội
1.3.1. Sự cần thiết khách quan phải đầu tư quỹ Bảo hiểm xã hội
Giống như các quỹ tài chính khác, để đảm bảo các hoạt động chi trả trợ cấp
BHXH và các chi phí cho bộ máy quản lý, quỹ BHXH phải cân đối được các nguồn
thu và các khoản chi. Tuy nhiên, do đặc thù của các chế độ BHXH, nhất là các chế
độ dài hạn, giữa phần thu và phần chi có độ trễ hàng chục năm, người tham gia
BHXH đóng phí trong một thời gian dài và thường là rất lâu sau họ mới được
hưởng các chế độ trợ cấp dài hạn (như hưu trí, tử tuất...), đồng thời số người tham
gia đóng phí và hưởng tại một thời điểm thường có chênh lệch dương (đơi khi khá
lớn) nên quỹ BHXH tại một thời điểm nhất định có số tiền kết dư lớn.
Mặt khác, là một quỹ cân đối trong dài hạn nên quỹ BHXH cũng luôn phải đối
mặt với những nguy cơ rủi ro, như việc tính tốn mức đóng - mức hưởng của đối
tượng không khoa học; những biến động xã hội đặc biệt dẫn đến việc bội chi quỹ; bị
giảm giá trị do lạm phát thông thường, do lạm phát từ các cuộc khủng hoảng kinh
tế, chính trị, xã hội trong nước và nước ngồi tác động...
Hơn nữa, q trình đầu tư từ nguồn quỹ BHXH mang lại lợi ích kinh tế to lớn
cho mỗi quốc gia. Nguồn quỹ BHXH thường được quay vòng để đầu tư như: cho
Ngân sách Nhà nước vay, mua Trái phiếu chính phủ, đầu tư vào những dự án, cơng
trình trọng điểm, mua cổ phiếu, tín phiếu...Đây là nguồn quỹ dồi dào để phát triển
kinh tế đất nước. Vì vậy, quỹ BHXH phải được đầu tư để tăng tiềm lực quỹ, tránh

nguy cơ bị bội chi. Sự quay vịng bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH là một đặc
trưng cơ bản của hoạt động BHXH trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động đầu tư

16


quay vịng vốn để bảo tồn và tăng trưởng giá trị quỹ BHXH là một yêu cầu khách
quan, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển và phát huy tác dụng của chính sách BHXH
trong việc bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển bền vững.
1.3.2. Nguyên tắc đầu tư và các tiêu chí đánh giá hiệu quả
1.3.2.1. Ngun tắc đầu tư
Q trình đem số dư tạm thời nhàn rỗi của quỹ BHXH đầu tư sinh lời phải
tuân thủ chặt chẽ những nguyên tắc sau:
An to.àn:
Hoạt động đầu tư quỹ BHXH phải an tồn, nghĩa là khơng chỉ bảo tồn được
số vốn đầu tư mà còn phải giữ được giá trị thực sự của vốn, nhằm trước hết là bảo
toàn được quỹ, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động về chi trả BHXH.
Nếu hoạt động đầu tư để xảy ra tình trạng khơng an tồn, gánh nặng sẽ đè lên vai
Nhà nước và nguy hại hơn là dẫn đến sự mất ổn định về chính trị - xã hội, mất lòng
tin của người dân. Do hậu quả của việc mất quỹ BHXH là rất nghiêm trọng nên quỹ
BHXH không được đầu tư vào lĩnh vực rủi ro cao, mạo hiểm lớn; khơng nên tập
trung đầu tư vào một ít dự án hoặc cơng trình, mà nên phân tán đầu tư vào nhiều
lĩnh vực khác để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư. Ngồi ra, quỹ BHXH cần được
Chính phủ ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao.
Hiệu quả:
Nguyên tắc này rất quan trọng và gắn liền với ngun tắc an tồn, vì nếu đầu
tư khơng sinh lời thì khơng thể thực hiện được mục tiêu tăng trưởng quỹ và ảnh
hưởng tới độ an toàn của quỹ cũng như khả năng chi trả trong tương lai. Lãi đầu tư
khơng chỉ góp phần đảm bảo khả năng thanh tốn cho các khoản chi mà cịn góp
phần hạ tỷ lệ đóng góp của người tham gia BHXH. Để thực hiện được nguyên tắc

này, cần thiết phải xác định được danh mục đầu tư, các lĩnh vực đầu tư chủ yếu. Đối
với từng dự án đầu tư, phải đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế dựa trên một hệ
thống các chỉ tiêu khoa học, từ đó mới có được quyết định đầu tư đúng đắn, mang
lại lợi nhuận cao.
Đảm bảo khả năng thanh tốn nhanh (tính thanh khoản của dịng vốn):
Quỹ BHXH ln vận động khơng ngừng, đó là quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ để chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH. Đây là đặc thù của ngành do

17


×