Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.03 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------ZY-------

.....

TRỊNH XUÂN TUÂN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


TRỊNH XUÂN TUÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------ZY-------

TRỊNH XUÂN TUÂN

QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH



KHOÁ 2011 - 2013

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Đặng Vũ Tùng. Mọi tham khảo dùng trong luận
văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
cơng trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Xn Tuân

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Viện Sau Đại
học và Viện Kinh tế và Quản lý, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tôi xin cảm ơn
nhà trường và các Khoa Viện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình làm
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến Thầy giáo TS Đặng Vũ Tùng, người đã trực

tiếp hướng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong q trình hồn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thủ
Đô đã tạo mơi trường làm việc, học tập tích cực để tơi có điều kiện thuận lợi hồn
thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn đến tồn thể người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tơi hồn thành luận văn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Xuân Tuân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i 
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii 
MỤC LỤC.............................................................................................................. iii 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................vi 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... vii 
PHẦN MỞ ĐẦU: CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................3 

1.1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ........................................................................................................... 3 
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ngân hàng..............................................3 
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng ..........................................................3 
1.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng............................................................4 
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ của NHTM ..........................5 

1.1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ ngân hàng......................................5 
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng .....................5 
1.1.3. Các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam.......................................................7 
1.1.3.1. Các dịch vụ ngân hàng thương mại..................................................7 
1.1.3.2. Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam ....................13 

1.2. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ............... 16 
1.2.1. Từ nhu cầu của thị trường .....................................................................16 
1.2.2. Từ nhu cầu phát triển của ngân hàng ....................................................17 
1.2.3. Từ yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc tế ........................................18 

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG............................................................................................. 18 
1.3.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................................18 
1.3.2. Nhân tố khách quan ..............................................................................22 
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................26 
iii


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT THỦ ĐÔ .............................................................28 

2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT THỦ ĐƠ ............... 28 
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.................................28 
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh........................................29 

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT THỦ ĐÔ ............................................................. 32 
2.2.1. Kết quả thực hiện một số dịch vụ ngân hàng chủ yếu ...........................33 
2.2.1.1. Dịch vụ huy động vốn....................................................................33 

2.2.1.2. Dịch vụ cho vay .............................................................................35 
2.2.1.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế ............................................................39 
2.2.1.4. Dịch vụ mua bán ngoại tệ ..............................................................40 
2.2.1.5. Dịch vụ bảo lãnh............................................................................41 
2.2.1.6. Dịch vụ cung cấp tài khoản giao dịch ............................................42 
2.2.1.7. Dịch vụ thanh toán trong nước.......................................................43 
2.2.1.8. Dịch vụ chi trả hộ ..........................................................................43 
2.2.1.9. Dịch vụ thu hộ trong nước .............................................................44 
2.2.2. Tình hình thực hiện các dịch vụ khác....................................................45 
2.2.3. Giá cả dịch vụ .......................................................................................46 
2.2.4. Hệ thống phân phối dịch vụ ..................................................................48 

2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH
NHNo & PTNT THỦ ĐÔ ........................................................................... 49 
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................49 
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................52 
2.3.3. Nguyên nhân .........................................................................................57 
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................57 
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan...............................................................61 
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................62 

iv


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT THỦ ĐÔ........................................................................64 

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA NHNo& PTNT VIỆT
NAM............................................................................................................ 64 
3.1.1. Định hướng phát triển chung của NHNo& PTNT Việt Nam ................64 

3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ của NHNo&PTNT Việt Nam ...............65 

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT THỦ ĐÔ ............................................................. 67 
3.2.1.Định hướng phát triển dịch vụ tại Chi nhánh .........................................67 
3.2.2. Tích cực khai thác mối quan hệ tương hỗ, gắn kết chặt chẽ giữa các dịch
vụ ngân hàng...................................................................................................69 
3.2.3 Đẩy mạnh marketing và chăm sóc khách hàng ......................................71 
3.2.4. Tổ chức nghiên cứu thị trường..............................................................74 
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy ...................................................................76 
3.2.6. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực.....................................................78 

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 80 
KẾT LUẬN ............................................................................................................88 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................90 

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

Chi nhánh Thủ Đô


: Chi nhánh NHN0 & PTNT Thủ Đô

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

ĐT & PT

: Đầu tư và phát triển

EUR

: Đồng tiền chung Châu Âu

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHN0 & PTNT VN

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn
Việt Nam

TCTD

: Tổ chức tín dụng

VCB

: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

VNĐ

: Đồng Việt Nam

WB

: Ngân hàng thế giới

XNK

: Xuất nhập khẩu

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Kết quả kinh doanh ..................................................................................30 
Biểu 2.2: Cơ cấu nguồn vốn ....................................................................................33 
Biểu 2.3: Cơ cấu cho vay.........................................................................................36 
Biểu 2.4: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế ......................................................39 
Biểu 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ ....................................................................41 
Biểu 2.6: Tình hình thực hiện dịch vụ bảo lãnh.......................................................42 
Biểu 2.7: Doanh số thanh toán qua ngân hàng.........................................................43 
Biểu 2.8: So sánh lợi nhuận các dịch vụ của CN Thủ Đô với mức trung bình của các
chi nhánh khác.........................................................................................................51 

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển các dịch vụ ngân hàng đang là xu hướng tất yếu trong lộ trình hội
nhập của hệ thống NHTM Việt Nam. Để tồn tại, phát triển trong cạnh tranh đòi hỏi
các NHTM ngoài việc phải chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương
thức quản lý, hiện đại hóa hệ thống thanh tốn cịn đặc biệt chú trọng phát triển các
dịch vụ. Bởi việc cung cấp các dịch vụ mới với chất lượng cao, có nhiều tiện ích
cho khách hàng là cơ sở chủ yếu để thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng, là một trong những thành tố quan trọng để quyết định đến khả năng sinh lời,
độ phân tán rủi ro, vị thế, uy tín và sự thành cơng của ngân hàng. Do đó, việc
thường xuyên cải tiến, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ luôn là mối quan
tâm hàng đầu của hầu hết các NHTM.
Chi nhánh NHN0 & PTNT Thủ Đô là một ngân hàng lớn nằm trên địa bàn
Hà Nội, trực thuộc hệ thống NHN0 & PTNT Việt Nam, với lợi thế về mạng lưới

hoạt động rất thuận lợi trong việc triển khai các dịch vụ. Tuy nhiên dịch vụ của chi
nhánh còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa hấp dẫn, tính tiện ích chưa cao, chưa tạo
thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng. Do vậy, đã làm hạn chế khả năng
cạnh tranh, thu hút khách hàng và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Là người trực tiếp triển khai thực hiện các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHN0 &
PTNT Thủ Đô do vậy tác giả chọn đề tài: "Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng
tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thủ Đô" làm luận
văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích mà tác giả muốn nêu lên trong luận văn này chính là việc phát triển
dịch vụ để bắt kịp xu thế phát triển của NH theo định hướng NH bán lẻ, giúp CN
Thủ Đô trở thành CN hàng đầu của NHNo & PTNT Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên luận văn thực hiện các nội dung trong khuôn khổ,
bao gồm:
1


Một là: Nghiên cứu các dịch vụ ngân hàng để thấy được vai trị của nó đối
với sự phát triển của ngân hàng.
Hai là: Từ việc nghiên cứu thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng tại chi
nhánh NHN0 & PTNT Thủ Đô để rút ra những mặt được và hạn chế trong phát triển
dịch vụ ngân hàng và tìm hiểu ngun nhân của những mặt tồn tại đó.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi
nhánh NHN0 & PTNT Thủ Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ và các đối tượng khách hàng đang sử dụng
dịch vụ của NHNo&PTNT Thủ Đô.
+ Phạm vi nghiên cứu: Các dịch vụ được NHNo&PTNT Việt Nam ban hành
trong thời gian từ 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê kinh tế, tổng hợp dữ liệu
báo cáo tài chính của NHNo&PTNT Thủ Đô, căn cứ nhu cầu thị trường để làm rõ
nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
5. Đóng góp của luận văn
Liệt kê các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHN0 & PTNT Thủ Đơ.
Phân tích, đánh giá tình hình phát triển các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh
NHN0 & PTNT Thủ Đô.
Đề xuất các giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHN0
& PTNT Thủ Đơ.
6. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Thủ Đô
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Thủ Đô
2


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ là một q trình hoạt động. Q trình đó diễn ra theo một trình tự
bao gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗi khâu, mỗi bước có thể là những
dịch vụ nhánh hoặc dịch vụ độc lập. Mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng
một giá trị nào đó. Giá trị của dịch vụ gắn liền với lợi ích mà họ nhận được. Nó có
quan hệ mật thiết với lợi ích tìm kiếm và động cơ thực hiện dịch vụ.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính thực hiện toàn bộ hoạt động

kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, sử
dụng chúng để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Nói đến ngân hàng thương mại người ta nghĩ ngay đến những dịch vụ gửi
tiền, cho vay và thanh toán. Tuy nhiên, ngày nay dịch vụ ngân hàng được mở rộng
rất nhiều, ngoài những dịch vụ truyền thống cịn có các dịch vụ "mới" được phát
hiện từ dịch vụ đã có và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Sản phẩm của ngân hàng
thương mại được hiểu là những dịch vụ mà ngân hàng có thể tạo ra để cung cấp
theo nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ của ngân hàng thương mại là gì? có thể định
nghĩa về dịch vụ ngân hàng thương mại hay gọi tắt là dịch vụ ngân hàng như sau:
Dịch vụ ngân hàng là toàn bộ các hoạt động mà một ngân hàng có thể tạo ra
làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng thu
nhập của ngân hàng.
Với định nghĩa trên có thể hiểu tất cả các hoạt động của ngân hàng nhằm
thoả mãn nhu cầu hợp lý của khách hàng đều là dịch vụ. Như vậy, khả năng cung
ứng dịch vụ cho thị trường hiện nay của ngân hàng là rất lớn.

3


1.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng thương mại có đặc điểm riêng:
Một là, dịch vụ ngân hàng do NHTM tạo ra và cung cấp làm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng thương mại hoặc có thể do một tổ chức tín
dụng hoặc một tổ chức kinh tế được phép cung cấp. Ngân hàng có nhiều hoạt động,
tuy nhiên những hoạt động nào làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng được gọi là
dịch vụ ngân hàng.
Hai là, dịch vụ ngân hàng có tính mở cao.
Dịch vụ ngân hàng khơng chỉ hữu hình mà có cả bộ phận vơ hình, khơng tồn
tại dưới dạng vật thể. Tính vơ hình được biểu lộ khác nhau đối với từng loại dịch

vụ. Chính tính vơ hình của dịch vụ ngân hàng đã làm nên tính mở của dịch vụ ngân
hàng. Do tính mở này nên dịch vụ ngân hàng luôn được đổi mới, và mở cửa cho các
ngân hàng khai thác. Ví dụ đơn giản là các ngân hàng chỉ cần giảm các thủ tục
phiền hà cho khách hàng cũng đã tạo ra một dịch vụ mới so với dịch vụ tiền thân
của nó. Với cách hiểu như vậy, dịch vụ ngân hàng là con số khơng thể kể hết, nó
ln được cải tiến. Người ta ước lượng hiện nay có khoảng 6.000 dịch vụ. Bên cạnh
những dịch vụ truyền thống, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngân
hàng đã tạo ra những dịch vụ mới để phục vụ khách hàng.
Ba là, dịch vụ ngân hàng dễ bị bắt chước.
Nếu ngân hàng vừa tổ chức thực hiện một loại dịch vụ nào đó có hiệu quả thì
lập tức các ngân hàng khác có thể thực hiện ngay dịch vụ đó nếu họ muốn.
Bốn là, các dịch vụ NH mang tính hỗ trợ cao, có mối liên kết chặt chẽ.
Các dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự ra đời và phát
triển dịch vụ này là cơ sở để có sự ra đời và phát triển dịch vụ kia và ngược lại.
Ngân hàng không thể phát triển dịch vụ tín dụng mà khơng đẩy mạnh dịch vụ thanh
tốn, phát triển dịch vụ thanh tốn khơng thể khơng phát triển dịch vụ mua bán
ngoại tệ. Hoặc ngân hàng khơng thể phát triển dịch vụ phát hành thẻ tín dụng mà
khơng mở rộng cho vay… có mối quan hệ chặt chẽ này đã rạo ra một hệ thống hỗ
4


trợ giữa các dịch vụ trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng. Nhờ khai thác mối
quan hệ này mà ngân hàng có một sự phát triển dịch vụ bền vững, phát huy mạnh
mẽ tính hệ thống của dịch vụ và có thể cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng.
Năm là, dịch vụ mang lại thu nhập cho NH thơng qua phí dịch vụ
Thu nhập của ngân hàng hình thành từ phí dịch vụ nói chung, có những dịch
vụ làm tăng thu nhập của ngân hàng một cách trực tiếp như: Lãi cho vay, phí mua
bán ngoại tệ, phí chuyển tiền, phí mở và thanh tốn L/C… Tuy nhiên, cũng có
những dịch vụ mà ngân hàng khơng thu từ khách hàng mà chỉ thông qua dịch vụ đó
để lơi kéo khách hàng, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác hoặc khơng qua

dịch vụ đó làm tăng thu nhập từ các dịch vụ khác, ví dụ như: thanh tốn thẻ, chiết
khấu chứng từ có giá, thu hộ tiền mặt,....
Nắm được các đặc điểm trên của dịch vụ, ngân hàng có thể khai thác, đa
dạng hố dịch vụ của mình, từ đó có thể làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ ngân hàng
Phát triển dịch vụ ngân hàng là việc mở rộng số lượng và nâng cao chất
lượng các dịch vụ ngân hàng nhằm làm thoả mãn ngày càng tốt nhu cầu của khách
hàng, trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu của ngân hàng.
Phát triển dịch vụ ngân hàng là một nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của các
ngân hàng thương mại. Vậy phát triển dịch vụ ngân hàng theo hướng nào? Theo các
chuyên gia ngân hàng thì phát triển theo hướng hoàn thiện và nâng cao chất lượng
các dịch vụ hiện có phù hợp với sự thay đổi của thị trường, đồng thời mở rộng các
dịch vụ mới đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của thị trường. Việc triển khai các dịch vụ
mới phải trên cơ sở tận dụng được tối đa nguồn lực hiện có của ngân hàng nhằm
tránh lãng phí, tăng thu nhập, giảm thiểu được rủi ro, mở rộng cơ hội kinh doanh và
tăng ưu thế trong cạnh tranh.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng
Một là sự gia tăng số lượng dịch vụ ngân hàng
5


Số lượng dịch vụ ngân hàng là một tiêu chí để đánh giá sự phát triển theo
hướng mở rộng dịch vụ ngân hàng. Có thể nói dịch vụ ngân hàng càng đa dạng,
ngân hàng càng có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng đầy đủ hơn. Điều đó
làm tăng khả năng thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên
thị trường. Mặt khác số lượng dịch vụ lớn tạo cho ngân hàng có thể đa dạng hoá
được rủi ro tăng khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh. Đây là những điều
kiện ngân hàng tiếp tục mở rộng dịch vụ của mình.

Hai là sự cải tiến chất lượng dịch vụ ngân hàng
Đây là một tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng theo chiều sâu.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng phản ánh mức độ thỏa mãn của khách hàng về dịch
vụ ngân hàng. Khách hàng mong muốn dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu, có
tiện ích cao, đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện… Dịch vụ đáp ứng tốt nhất những
mong muốn của khách hàng được gọi là dịch vụ có chất lượng cao. Ngân hàng có
dịch vụ chất lượng cao sẽ thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, uy tín
và vị thế của mình trên thị trường.
Ba là, sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Đây cũng là một tiêu chí thể hiện sự phát triển dịch vụ ngân hàng. Số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng càng nhiều chứng tỏ dịch vụ đó đã đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, thích ứng được với thị trường và dịch vụ đó có khả năng
phát triển.
Bốn là, sự tăng trưởng doanh số hoạt động dịch vụ
Sự tăng trưởng về doanh số hoạt động từng dịch vụ qua các thời kỳ thể hiện
dịch vụ đó phát triển đến mức độ nào và được ngân hàng quan tâm đẩy mạnh phát
triển nó ra sao.
Năm là, sự tăng trưởng của thu nhập dịch vụ:
Đây là con số tương đối thể hiện hiệu quả của việc phát triển dịch vụ ngân
hang được các ngân hàng sử dụng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng
qua các thời kỳ.

6


1.1.3. Các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam
1.1.3.1. Các dịch vụ ngân hàng thương mại
Theo thống kê của Ngân hàng thế giới thì hiện nay có tới 6.000 dịch vụ ngân
hàng. Tuy nhiên, số lượng dịch vụ ngân hàng còn phụ thuộc vào sự phân chia các
dịch vụ ngân hàng theo tiêu thức nào. Phân chia các tiêu thức khác nhau sẽ có sự

giao thoa giữa các nhóm dịch vụ, ví dụ thẻ tín dụng cũng có thể coi thuộc nhóm
dịch vụ thanh tốn nhưng cũng có thể coi là thuộc nhóm dịch vụ tín dụng. Do vậy,
việc kể tên các dịch vụ hay nhóm dịch vụ ngân hàng cũng chỉ là tương đối, có thể
kể một số dịch vụ của ngân hàng như sau:
• Dịch vụ nhận tiền gửi
Ngân hàng cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với
cam kết hồn trả đúng hạn. Dịch vụ nhận tiền gửi được thực hiện theo hai cách, đó
là: nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác. Đây là nguồn hình
thành nên nguồn vốn kinh doanh quan trọng của ngân hàng. Trong cuộc cạnh tranh
để giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần
thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho
phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Hơn thế, ngân hàng nào cũng tìm
và đưa ra những điểm được coi là thế mạnh của mình để thu hút nguồn tiền gửi, tạo
sức hấp dẫn đối với người gửi tiền. Có những ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi, hay
tạo ra những sản phẩm phụ đi kèm làm quà tặng cho những người gửi tiền, như:
Vàng, xổ số, quà tặng có giá trị khác…
Thơng qua hoạt động nhận tiền gửi, ngồi việc đảm bảo khả năng thanh tốn,
chi trả, ngân hàng đã thu được khá nhiề phần lời về mình bởi cơ sở của việc huy
động vốn lao động hoạt động cho vay với mức sinh lời cao.
• Dịch vụ cho vay
Cho vay là việc ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho khách hàng một số
tiền nào đó với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời
gian xác định. Dịch vụ cho vay của ngân hàng giúp cho khách hàng có vốn để mở

7


rộng sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện các dự án lớn, phương án sản xuất kinh
doanh và phục vụ nhu cầu đời sống. Các hình thức cho vay bao gồm:
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được

chi vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình trong một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là
chủ yếu chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân
hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín
dụng trong kì thường là một năm. Trong kì đó khách hàng có thể thực hiện vay - trả
nhiều lần nhưng dư nợ khơng được vượt q hạn mức tín dụng. Một số trường hợp
ngân hàng qui định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy
nhiên, đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì
khơng được vượt quá hạn mức ngân hàng đã cấp.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên việc luân chuyển hàng
hoá của khách hàng. Khách hàng khi thu mua hàng có thể thiếu vốn và ngân hàng
có thể cho vay mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán được hàng. Việc cho vay
dựa trên luân chuyển hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn khách hàng đều phải nghiên
cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dịng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian
như: tổ vay vốn, hội vay vốn, nhóm vay vốn…. Hội cựu chiến binh, hội nơng dân,
hội phụ nữ.
• Dịch vụ thanh tốn
Ngồi các dịch vụ nhận tiền gửi và cho vay, ngân hàng cịn thực hiện dịch vụ
thanh tốn hộ nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Khi các doanh nhân
8



gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng khơng chỉ bảo quản mà cịn thực
hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Việc thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách. Các tiện ích của thanh
tốn khơng dùng tiền mặt này là an tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí,
hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh
tế phát triển hồn thành tốt chức năng của mình. Cùng với sự phát triển của dịch vụ
thanh toán là sự ra đời của các dịch vụ khác mà các Ngân hàng không ngừng khai
thác để mở rộng phạm vi kinh doanh của mình. Trước hết là dịch vụ mở tài khoản
giao dịch cho khách hàng. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi được xem là một bước
đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng. Công nghệ thông tin phát triển đã
thúc đẩy sự ra đời và phát triển nhiều hình thức thanh tốn khác như: Nhờ thu, Uỷ
nhiệm chi, thanh tốn bằng thư tín dụng chứng từ (L/C), thanh toán bằng điện, thẻ
thanh toán…. Những dịch vụ này giúp cho nền kinh tế hoạt động một cách linh hoạt
và sơi động hơn.
• Dịch vụ mua bán ngoại tệ (Dịch vụ ngoại hối)
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua
bán) ngoại tệ. Đó là một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Thơng qua dịch vụ mua bán ngoại tệ, một mặt ngân
hàng cung cấp ngoại tệ cho khách hàng để thanh toán, mặt khác ngân hàng thu được
khoản chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán. Nhưng điều quan trọng hơn cả là vai trò
to lớn của dịch vụ mua bán ngoại tệ là ngày càng thu hút khách hàng giao dịch và
thúc đẩy các dịch vụ khác của ngân hàng phát triển như dịch vụ: Thanh tốn, tín
dụng và thu hút nguồn tiền gửi cho ngân hàng.
• Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia, trong đó bên thứ ba
(Bên bảo lãnh) đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ cho bên thứ hai (khách hàng
của mình) nếu người này không trả được nợ cho bên thứ nhất. Bảo lãnh của ngân
hàng là nghiệp vụ mà ngân hàng chấp nhận thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng
9



trong trường hợp khách hàng của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ cam kết
với bên đối tác.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh dưới các hình thức sau: Bảo lãnh cho
khách hàng vay vốn ở ngân hàng khác, bảo lãnh bằng thư tín dụng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh
hồn thanh tốn, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh.
• Dịch vụ cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định do hai bên thoả thuận, khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Nhằm để bán được các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương
mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể
mua (do vậy gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách
hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thơng qua hợp
đồng th mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Do vậy,
dịch vụ cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như dịch vụ cho vay, và
được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
• Dịch vụ chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng tiền trước cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nhận nợ). Về mặt pháp lý thì
ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức
trao đổi trái quyền. Tuy nhiên, đối với ngân hàng việc bỏ tiền ra hiện tại sẽ thu được
một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định cho trước.
• Dịch vụ uỷ thác
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản
lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó, Ngân
hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Chức năng

quản lý tài sản này được gọi là "dịch vụ ủy thác". Hầu hết các Ngân hàng đều cung
10


cấp dịch vụ ủy thác với các hình thức đó là: uỷ thác cá nhân, hộ gia đình và uỷ thác
thương mại cho các doanh nghiệp.
Thực hiện dịch vụ ủy thác mang lại cho ngân hàng một số lợi thế như bổ
sung cho ngân hàng một nguồn thu nhập khá lớn từ thu lệ phí và hoa hồng ủy thác
hàng năm. Ở các nước phát triển khoản thu nhập này xấp xỉ 10% thu nhập của ngân
hàng. Thông qua hoạt động ủy thác ngân hàng có thể củng cố và duy trì tốt mối
quan hệ với khách hàng. Do vậy, nhiều ngân hàng coi đây là chìa khố mở ra hướng
hoạt động mới trong tương lai.
• Dịch vụ bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận. Do
khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy biên nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử
dụng như tiền, dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân
hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh tốn bằng giấy thay
cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để lấy giấy
chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày
nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
• Dịch vụ quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc
thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và
tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khốn sinh lợi và
tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh tốn.
• Dịch vụ mơi giới, đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép

khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến cho
các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ
11


đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng cịn
thành lập các cơng ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới chứng khốn trực thuộc
nhằm kinh doanh chứng khốn.
• Một số dịch vụ khác
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Theo đó ngân hàng đã bán bảo hiểm
cho khách hàng, bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn
phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ đại lý. Nhiều ngân hàng trong q trình hoạt
động khơng thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân
hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán
phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ cho
khách hàng…
Ngân hàng còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính. Ngân hàng cung cấp cho
khách hàng của họ những lời khuyên tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh
vực tiết kiệm và đầu tư. Nhờ những lời khuyên có chất lượng của ngân hàng mà
khách hàng có được những thơng tin đáng tin cậy chính xác. Dựa vào đó họ có cơ
sở để dự đốn được những diễn biến của tình hình kinh doanh - xã hội… Kết quả là
họ có thể xây dựng những phương án tối ưu, hoặc có những quyết định kịp thời
trong đầu tư, sản xuất kinh doanh. Từ đó họ có thể giảm thiểu được rủi ro hay thiệt
hại và đạt được mức lợi nhuận tối đa.
Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ngân hàng hiện đại như: dịch vụ ATM,
dịch vụ home-banking, e-banking, phone-banking, dịch vụ ngân hàng trực tuyến,
dịch vụ thẻ…Đây là những sản phẩm của cơng nghệ hiện đại, chúng mang lại tiện
ích cao cho khách hàng và đang được khách hàng ưa chuộng.

Dịch vụ Home Banking và E-Banking và Phone Banking là những dịch vụ
ngân hàng giúp cho khách hàng là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và các khách
hàng khác khơng cần phải tới ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch với ngân
hàng, tiết kiệm được chi phí, thời gian đi lại. Hiện tại, đã có rất nhiều tổ chức đã sử

12


dụng dịch vụ này để xem số dư tài khoản, in sao kê tài khoản, thực hiện uỷ nhiệm
chi, trả lương và mua bán ngoại tệ.
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến hay còn gọi là cây cầu thu hẹp mọi khoảng
cách khơng gian và địa lý. Nó được xây dựng trên nền tảng cơng nghệ cao với tiện
ích đặc trưng là cho phép khách hàng mở tài khoản một nơi nhưng được giao dịch
tại bất kỳ điểm giao dịch nào của ngân hàng trên toàn quốc.
Dịch vụ rút tiền tự động bằng thẻ ATM, và ghi nợ bằng thẻ tín dụng. Hệ
thống ATM và thẻ tín dụng và một bước đột phá nhằm thay đổi thói quen của người
tiêu dùng, từ việc giữ tiền mặt chuyển sang mở tài khoản và giữ tiền tại ngân hàng.
Với chuẩn mực quốc tế và khả năng cho phép liên kết với các ngân hàng khác, giao
dịch 24/24.
Ngân hàng thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản.
Ngân hàng thực hiện dịch vụ tài trợ cho các hoạt động của Chính Phủ.
Với khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính Phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khu thu khơng đủ, Chính Phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản
cho vay của ngân hàng.
Trên đây chưa đề cập hết các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế không
phải mọi ngân hàng đều cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính. ở kỷ nguyên hiện đại
ngân hàng muốn trở thành "bách hóa tài chính" hay "siêu thị ngân hàng", thì phải
tích cực phát triển các dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, làm thoả mãn nhu cầu
của khách hàng.

1.1.3.2. Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhận thức được sự cần thiết phải phát triển các
dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tích cực đa dạng hố
các dịch vụ, cho ra đời nhiều sản phẩm mới có tiện ích cho khách hàng như: dịch vụ
ATM, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ Phone-Banking, home-Banking, dịch vụ
thẻ thanh toán… Tuy nhiên hơn 80% thu nhập của ngân hàng thương mại vẫn chủ
yếu là thu nhập từ dịch vụ tín dụng. Các dịch vụ ngân hàng được đánh giá là nghèo
13


nàn đơn điệu. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Tạp chí "The Banker", một
tạp chí có uy tín trong giới tài chính - ngân hàng ở Anh, đánh giá là ngân hàng tốt
nhất Việt Nam với 3 năm liền (2002 - 2004) tiên phong trong đầu tư công nghệ mới
nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên đến nay, Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam cũng chỉ có khoảng 300 dịch vụ. Trong khi đó các ngân hàng trong khu
vực và trên thế giới có tới hàng nghìn dịch vụ, Ngân hàng Nhật Bản có tới 6.000
dịch vụ. Do vậy, nếu đánh giá tổng thể để so sánh với các NHTM trong khu vực thì
tổng số dịch vụ mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cung cấp vẫn còn nghèo nàn
và dịch vụ của NHTM Việt Nam nói chung bị đánh giá là kém phát triển.
Mỹ được coi là một quốc gia có sự phát triển nhất Thế giới về các ngành
dịch vụ đặc biệt dịch vụ ngân hàng được đánh giá là hiện đại và tiện ích nhất.
Người dân của Mỹ sử dụng dịch vụ ngân hàng như "cơm ăn, nước uống"
hàng ngày. Một ngày họ khơng có ngân hàng là một ngày gần như các hoạt động
của họ bị "tê liệt". Dịch vụ ngân hàng của Mỹ đa mang lại nguồn thu nhập lớn,
chiếm hơn 60% tổng thu nhập của ngân hàng. Chính vì vậy, khi Hiệp định thương
mại Việt Mỹ có hiệu lực thì thách thức trong các ngành dịch vụ nói chung và dịch
vụ ngân hàng nói riêng đối với Việt Nam là hết sức to lớn.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ được xem là thử thách đầu tiên, có tầm quan
trọng đặc biệt đối với quá trình hội nhập Quốc tế. Các ngân hàng Hoa Kỳ đang từng
bước tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động ở Việt Nam. Theo cam kết của Hiệp

định, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa Kỳ được phép cung cấp 12 phần
ngành dịch vụ, bao gồm:
(1) Nhận tiền gửi.
(2) Cho vay dưới mọi hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế
chấp, bao tiêu và các giao dịch thương mại khác.
(3) Thuê mua tài chính
(4) Tất cả giao dịch thanh tốn, chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng ghi nợ,
báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
(5) Bảo lãnh và cam kết,
14


(6) Môi giới tiền tệ,
(7) Quản lý tài sản như quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, mọi hình
thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý dự trữ, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ trông
coi bảo quản, lưu giữ và uỷ thác.
(8) Dịch vụ thanh quyết tốn đối với các tài sản tài chính bao gồm chứng
khốn, sản phẩm tài chính phát sinh các cơng cụ thanh tốn khác.
(9) Cung cấp và chuyển thơng tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính, các
phần mềm của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
(10) Tư vấn, trung gian mơi giới và các dịch vụ tài chính.
(11) Bn bán trên tài khoản của mình hay của khách hàng tại Sở giao dịch
chứng khoản, trên thị trường chứng khốn khơng chính thức hay trên các thị trường
khác.
(12) Tham gia phát hành mọi loại chứng khốn.
Trong số 12 phân ngành này có một số loại hình dịch vụ trùng với hoạt động
của các NHTM Việt Nam như: Thanh toán quốc tế, đầu tư dự án, tài trợ thương
mại. Ngoài ra hàng loạt các dịch vụ mới chưa được thực hiện tại Việt Nam như môi
giới tiền tệ, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ phát sinh. Nhìn chung họ có ưu thế về
cơng nghệ và trình độ quản lý hơn hẳn các NHTM Việt Nam. Sức ép cạnh tranh đối

với các NHTM Việt Nam sẽ tăng lên cùng với việc nới lỏng các qui định về hoạt
động cho các NH Hoa Kỳ, nhất là ràng buộc về tiền gửi VNĐ, phát hành thẻ tín
dụng và các máy ATM. Trong bối cảnh đó thị phần của NHTM Việt Nam sẽ bị thu
hẹp, nhất là tại các thành phố lớn và vùng kinh tế trọng điểm.
Sau chín năm, kể từ khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, các ngân
hàng Hoa Kỳ sẽ có một sân chơi bình đẳng như các NHTM trong nước. Hiện nay
nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ đang gấp rút tìm hiểu về luật lệ để
thâm nhập thị trường tài chính Việt Nam như: CITI Bank, American express Bank,
JP Morgan Chase Bank, Continental Curency, Transfer và các Wachovia, N.A…
Thực tế này sẽ gây ra một sức ép cạnh tranh lớn cho các NHTM Việt Nam. Do đó
địi hỏi NHTM Việt Nam phải nhanh chóng chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, cải
15


tiến phương thức quản lý, hiện đại hoá hệ thống thanh toán nhằm nâng cao hiệu
quả, đặc biệt là dần dần phát triển các dịch vụ ngân hàng sao cho tương xứng với
các ngân hàng Hoa Kỳ để tăng khả năng cạnh tranh trong hội nhập.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ cùng với sự
phát triển như vũ bão của công nghệ ngân hàng. Đa dạng hoá các dịch vụ đang là
hướng đi của các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng thương mại
Việt Nam nói riêng.
1.2.1. Từ nhu cầu của thị trường
Nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng đa dạng, phong phú và
không ngừng đổi mới theo hướng phát triển của công nghệ hiện đại. Đặc biệt là đòi
hỏi thoả mãn các dịch vụ ngân hàng ngày một cao hơn như các nhu cầu về tài chính,
tiền tệ, thanh tốn… để có thể phục vụ sản xuất, kinh doanh, đời sống của công
chúng một cách tốt nhất.
Ngoài mong muốn được sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, khách hàng còn
mong muốn được sử dụng dịch vụ với chất lượng cao, công nghệ hiện đại đáp ứng

nhu cầu về tài chính tiền tệ của họ một cách nhanh nhất, chính xác, an tồn, bảo
mật. Do vậy, phát triển các dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao sẽ đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
Cho tới thời điểm hiện nay, các NHTM Việt Nam chưa có hoạt động nghiên
cứu thị trường tổng thể nào để có những căn cứ sát thực về nhu cầu của thị trường
đối với các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, đa số các dịch vụ mới ra đời đều được
khách hàng chấp nhận. Chẳng hạn như: các dịch vụ ngân hàng hiện đại như dịch vụ
e-Banking, home-banking, phone-Banking, dịch vụ ngân hàng trực tuyến của ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Visa Electron của ngân
hàng Á Châu; thẻ ATM của NHN0 & PTNN Việt Nam, đều được thị trường chấp
nhận nhanh chóng và mang lại cho các ngân hàng này những lợi thế cạnh tranh vì
đã cung ứng cho khách hàng những sản phẩm ngân hàng hiện đại và có nhiều tiện
ích.
16


×