Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 90 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN QUANG MINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRẦN QUANG MINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025

CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ KINH TẾ
2016BQLKT-BG28

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Quang Minh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1
2. Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài.......................................................................2
3. Mục đích - Yêu cầu và nhiệm vụ của việc nghiên cứu ....................................................2
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
4.1 Đối tượng .......................................................................................................................3
4.2 Phạm vi ..........................................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................3

6. Đóng góp và Ý nghĩa của Luận văn.................................................................................3
7. Kết cấu nội dung ..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HTX, HTX NÔNG NGHIỆP ....5
1.1. Cơ sở lý luận về Hợp tác xã ..........................................................................................5
1.1.1 Kinh tế hợp tác ............................................................................................................5
1.1.2 Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã ...............................................................................8
1.2 Cơ sở lý luận về Hợp tác xã Nông nghiệp ...................................................................11
1.2.1 Hợp tác xã nơng nghiệp ............................................................................................11
1.2.2. Vai trị của Hợp tác xã nông nghiệp ........................................................................12
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTXNN và chính sách, giải pháp phát triển
HTXNN ..............................................................................................................................15
1.2.4. Quan điểm của Việt Nam về Hợp tác xã nông nghiệp ............................................17
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển HTXNN ............................................................22
1.3.1. Tiêu chí đánh giá chính sách, giải pháp phát triển HTXNN....................................22
1.3.2. Kinh nghiệm thế giới về chính sách và giải pháp phát triển HTXNN .....................22
1.3.3. Kinh nghiệm thế giới về đánh giá sự phát triển HTX..............................................22
1.3.4. Tổng quan kinh nghiệm của Việt Nam về đánh giá phát triển HTX .......................23
1.4. Những cơ sở pháp lý của nhà nước về HTXNN .........................................................23
ii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC HTX NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ........................................................................................26
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang .....................................26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................................26
2.1.2 Đặc điểm xã hội ........................................................................................................28
2.1.3 Đặc điểm Kinh tế ......................................................................................................32
2.2. Thực trạng phát triển HTXNN tỉnh Bắc Giang ..........................................................34
2.2.1 Khảo sát các HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..................................................34
2.2.2. Cơ sơ pháp lý tại tỉnh Bắc Giang .............................................................................34

2.2.3. Thực trạng phát triển số lượng, cơ cấu và loại hình HTXNN .................................36
2.2.4. Thực trạng phát triển về tổ chức của các HTXNN ..................................................37
2.2.5. Thực trạng hoạt động của các HTXNN ...................................................................37
2.2.6. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các HTXNN ....................................................41
2.3. Thực trạng chính sách phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ....................45
2.3.1. Thực trạng chính sách ưu đãi phát triển HTXNN ....................................................45
2.3.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển HTXNN ....................................................48
2.4. Phân tích những hạn chế trong phát triển HTXNN ở tỉnh Bắc Giang ........................52
2.4.1. Những hạn chế của chính sách phát triển HTXNN ở tỉnh Bắc Giang .....................52
2.4.2. Những hạn chế của QLNN đối với phát triển HTXNN ở tỉnh Bắc Giang ..............53
2.4.3. Khó khăn của các HTXNN ......................................................................................53
2.4.4. Nhu cầu chính sách của các HTXNN ......................................................................54
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HTX NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025..............................57
3.1. Quan điểm về chính sách và giải pháp phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang ..................................................................................................................................57
3.1.1. Quan điểm về các chính sách và giải pháp phát triển HTXNN ...............................57
3.1.2. Quan điểm về quản lí Nhà nước đối với HTXNN ...................................................57
3.1.3. Mục tiêu của chính sách và giải pháp phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang đến năm 2025 ..........................................................................................................58
3.2. Hoàn thiện các chính sách và giải pháp phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang ..................................................................................................................................58
3.2.1. Hồn thiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTXNN..................................58
iii


3.2.2. Hồn thiện cơng tác QLNN nhằm phát triển HTXNN ............................................66
3.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện thành công các chính sách và giải pháp đề xuất để
phát triển HTXNN .............................................................................................................68
3.4. Kiến nghị .....................................................................................................................69

3.4.1. Kiến nghị đối với Trung ương .................................................................................69
3.4.2. Kiến nghị đối với tỉnh Bắc Giang ............................................................................70
KẾT LUẬN .......................................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................80

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLBNSC

Câu lạc bộ năng suất cao

CNH

Cơng nghiệp hóa

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nơng nghiệp

KTHT

Kinh tế hợp tác


KTTT

Kinh tế tập thể



Lao động

LHHTX

Liên hiệp Hợp tác xã

NHTM

Ngân hàng thương mại

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

THT


Tổ hợp tác

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

XD

Xây dựng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2 - 1 Tình hình phát triển Dân số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013-2017 ..................29
Bảng 2 - 2 Lao động các ngành giai đoạn 2014-2017 .......................................................30
Bảng 2 - 3 Cơ cấu loại hình HTX trên địa bàn tỉnh năm 2017 ..........................................37
Bảng 2 - 4 Kết quả phân loại HTX ....................................................................................45
Bảng 2 - 5 Tỷ lệ HTX được tiếp cận vốn ưu đãi tín dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ....46
Bảng 2 - 6 Kinh phí hỗ trợ cho HTX giai đoạn 2013-2017 ...............................................50

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2- 1 Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Bắc Giang .......................................................26

Hình 2- 2 Lược đồ các vùng khí hậu tỉnh Bắc Giang ........................................................28
Hình 2- 3 Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2017 .....................33
Hình 2- 4 Biểu đồ số lượng HTXNN trên địa bàn tỉnh các năm 2012, 2015 và 2017 ......36
Hình 2- 5 Biểu đồ tỷ lệ hình thành vốn Chủ sở hữu ..........................................................39
Hình 2- 6 Biểu đồ tỷ lệ phân phối lợi nhuận của HTX ......................................................41
Hình 2- 7 Số lượng người lao động và thu nhập của thành viên HTX 2012-2017............42
Hình 2- 8 Tỷ lệ HTX chuyển đổi theo luật HTX 2012 ......................................................49

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền tảng tư tưởng hợp tác và phong trào HTX gần 200 năm qua, HTX đã trở
thành một loại hình tổ chức phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới, có ý nghĩa kinh tế,
chính trị, văn hố- xã hội to lớn đối với từng quốc gia. Không những thế, HTX còn trở
thành phong trào quốc tế sâu rộng, liên kết trong tổ chức Liên minh HTX quốc tế (ICAInternational Cooperative Allien). Đối với nước ta, phát triển HTX nói chung và phát
triển HTX nơng nghiệp nói riêng là một tất yếu khách quan trong sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội và củng cố nền quốc phòng – an ninh đất nước, là chủ trương lớn, nhất
quán và xuyên suốt của Đảng trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.
Bắc Giang là tỉnh miền núi, kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Do vậy kinh tế tập
thể thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn chiếm một tỷ trọng lớn. Thời gian qua, tình
hình kinh tế của tỉnh, khu vực và trong nước có nhiều biến động theo chiều bất lới do ảnh
hưởng bởi suy thối kinh tế tồn cầu. Do vậy, cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh
tế tập thể mà nòng cốt là HTX cũng phải chịu ảnh hưởng với nhiều khó khăn do lạm phát
tăng cao, thời tiết khắc nghiệt, nguyên liệu đầu vào tăng giá, sản phẩm hàng hóa có giá trị
thấp, khó tiêu thụ.
Tuy nhiên, Bắc Giang cũng đã quan tâm khá nhiều cho việc phát triển HTX, trong
đó sự phát triển của HTX nơng nghiệp đã đóng góp nhất định đối với sự tăng trưởng và

phát triển kinh tế của địa phương; giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho một bộ
phận lao động trên địa bàn. Tuy nhiên trong bối cảnh tình hình sản xuất – kinh doanh của
các thành phần kinh tế trên địa bàn Bắc Giang nói chung và thành phần HTX nói riêng
cịn gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế thế giới cịn tác động, Trong nông
nghiệp, trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhưng nhìn chung sản xuất nơng nghiệp cịn
manh mún, nặng tính tự phát, trình độ sản xuất cịn hạn chế, chi phí sản xuất cao, năng
suất và chất lượng của sản phẩm nơng nghiệp cịn thấp so với u cầu. Do đó tác giả chọn
đề tài "Giải pháp phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
đến năm 2025" để nghiên cứu nhằm đóng góp một phần nghiên cứu của mình, đề ra giải
pháp hữu hiệu cho tỉnh nhà để thúc đẩy thành phần HTX nói chung và HTX nơng nghiệp
nói riêng ngày càng phát triển theo đúng định hướng, góp phần cùng Đảng bộ tỉnh Bắc
1


Giang hoạch định đường lối, chính sách phát triển HTX nông nghiệp đến năm 2025 trên
địa bàn tỉnh.
2. Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hiện nay, các đề tài liên quan đến phát triển kinh tế tập thể rất được nhiều nhà
khoa học quan tâm, nghiên cứu như:
- GS. TS Lương Xuân Quỳ, PGS.TS Nguyễn Thế Nhã với đề tài: "Đổi mới tổ chức
và quản lý các HTX trong nông nghiệp, nông thôn", NXB Nông nghiệp, Hà nội, 1999.
- PGS, TS Phạm Thị Quý, Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài nghiên cứu:
"Chuyển đổi mơ hình kinh tế ở Việt Nam", Nhà xuất bản chính trị quốc gia-Hà Nội 2002.
- Chu Thị Hảo, "Lý luận về HTX và q trình phát triển Hợp tác xã nơng nghiệp ở
Việt Nam", NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
- PGS. TS Phạm Thị Cần, TS Vũ Văn Phúc, PGS. TS Nguyễn Văn Kỳ đồng chủ
biên đề tài nghiên cứu: "Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay", NXB
Chính trị Quốc gia năm 2003.
- TS Nguyễn Minh Tuấn, Trưởng khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học kinh tế
TP HCM nghiên cứu đề tài khoa học cấp trường năm 2004: "Phát triển kinh tế tập thể ở

TP. HCM, thực trạng và giải pháp".
- TS Chử Văn Lâm, Tổng Biên tập Tạp chí nghiên cứu kinh tế, nghiên cứu đề tài:
"Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam", Nhà xuất bản chính trị quốc gia-Hà Nội tháng 12/2006.
- Bùi Văn Huyền và cộng sự, "Hợp tác xã nhìn từ thực tiễn ở Đồng Nai". Hà nội:
Nxb Chính trị quốc gia năm 2011.
- PGS, TS Đào Duy Huân, Trường Đại học Kinh tế - tài chính TP. HCM với bài
nghiên cứu: "Phân tích, đánh giá kinh tế hợp tác xã tỉnh Đồng Nai và các khuyến nghị",
đăng trên Tạp chí Phát triển và hội nhập, Tháng 01-02, năm 2014.
v.v....
Tuy nhiên từ đó đến nay có q ít đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng cụ thể đối
với việc phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm định hướng
chung cho việc phát triển HTX nông nghiệp đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích - Yêu cầu và nhiệm vụ của việc nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát lý luận, phân tích thực trạng để đề ra giải pháp thiết thực
nhằm định hướng phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Phấn đấu đưa
2


HTX thực sự là một trong các thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
Là những vấn đề có liên quan về lý luận và thực tiễn trong tổ chức quản lý sản
xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của các mơ hình sản xuất trong thành phần HTX,
mà cụ thể là các mơ hình sản xuất của HTX nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
(công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, về vốn, tài chính, nguồn
nhân lực v.v…).
4.2 Phạm vi

Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các hoạt động về tổ chức
quản lý, sản xuất kinh doanh, về phương thức điều hành và thực tiễn hoạt động của các
mô hình sản xuất thuộc lĩnh vực nơng nghiệp trong thành phần HTX.
Về khơng gian: Tồn bộ các mơ hình sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong
thành phần các HTX trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Về thời gian: Đánh giá thực tế hoạt động của thành phần kinh tế tập thể trong giai
đoạn 2013-2017
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung: Vận dụng những phương pháp chung của kinh tế
chính trị, những nguyên lý, quan điểm, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, đó
là phương pháp trừu tượng hoá khoa học, kết hợp logic với lịch sử, lý luận với thực tiễn
vào q trình phân tích, đánh giá.
Phương pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu về HTX nông
nghiệp của tỉnh Bắc Giang kết hợp phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, so sánh
số liệu, khảo sát thực tế, dự báo. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp – phân tích so sánh để
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu về phát triển HTX nơng nghiệp, từ đó có sự định hướng
phát triển trong thời gian tới và rút ra kết luận vấn đề.
6. Đóng góp và Ý nghĩa của Luận văn
Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đồng thời đề ra các giải pháp có tính
khoa học, thực tiễn về phát triển HTX trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 nhằm khắc phục
3


những khó khăn, yếu kém trong cơng tác tổ chức, điều hành hoạt động của HTX nông
nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ cho
công tác lãnh đạo, hoạch định chính sách, chỉ đạo thực tiễn nhằm góp phần thúc đẩy quá
trình phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đồng thời có thể dùng làm tài liệu
nghiên cứu, tham khảo trong công tác giảng dạy ở Trường Chính trị tỉnh và các Trung
tâm bồi dưỡng chính trị các huyện và thành phố Bắc Giang

Về khả năng ứng dụng, luận văn sẽ giúp các cấp lãnh đạo thấy được vấn đề cần
phải giải quyết để góp phần nâng cao vai trị của việc phát triển HTX nơng nghiệp trên
địa bàn tỉnh đến năm 2025.
7. Kết cấu nội dung
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục. Luận văn
gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển HTX, HTX nông nghiệp;
Chương 2: Thực trạng phát triển các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang;
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HTX, HTX NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về Hợp tác xã
1.1.1 Kinh tế hợp tác
1.1.1.1 Khái niệm về Kinh tế hợp tác
Sự hợp tác trong lao động sản xuất của con người diễn ra từ rất sớm vì sự hợp tác
trong lao động sản xuất là bản tính xã hội của con người(Các Mác) thực tiễn cho thấy
trong quá trình sản xuất con người buộc phải liên kết với nhau để thực hiện những hoạt
động mà từng người tách riêng ra không thể thực hiện được hay thực hiện kém hiệu quả.
Theo nghiên cứu của Đại học Kinh tế quốc dân năm 2008, Kinh tế hợp tác phản
ánh một phạm vi hợp tác trong lĩnh vực kinh tế. Mơ hình kinh tế hợp tác lúc ban đầu xuất
hiện một cách sơ khai và tự phát không chỉ ở nông thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ
ở trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp mà cịn trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác.
Các thành viên khởi xướng ra các mơ hình kinh tế hợp tác này, thơng thường là những
chủ thể điều khiển kinh tế tài chính có hạn nên thường bị thiệt thòi, chịu nhiều bất lợi

trong sản xuất kinh doanh trong cạnh tranh. Để có thể khắc phục các khó khăn duy trì
cơng ăn việc làm cho mình, những người cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại một khu
vực địa bàn nhất định đã tìm cách liên kết hợp tác với nhau theo từng tổ từng nhóm nhỏ
đó là tiền thân của các tổ chức HTX sau này.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất vật chất đầu tiên mà con người tiến hành, sản
xuất nông nghiệp diễn ra trên không gian rộng và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các điều
kiện khách quan, trong đó có nhiều tác động tự nhiên tiêu cực như hạn hán, bão lụt chỉ có
thể được hạn chế và khắc phục khi có sự chung sức của nhiều người sản xuất. Sản xuất
nơng nghiệp cịn mang tính thời vụ nên trong nhiều trường hợp đòi hỏi sự tập trung sức
lao động và cơng cụ lao động để hồn thành một số công việc trong khoảng thời gian
nhất định. Mặt khác, những người sản xuất nông nghiệp lại chủ yếu là các hộ nơng dân
với nguồn lực rất có hạn. Do vậy khác với các ngành sản xuất khác, sản xuất nông nghiệp
ln địi hỏi sự liên kết, sự chung sức tự nguyện giữa những người sản xuất để hỗ trợ và
giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên trong nông nghiệp do điều kiện
sản xuất cũng như nội dung, tính chất của các hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng

5


mà sự liên kết giữa những người sản xuất cũng đa dạng và được thực hiện với những hình
thức, quy mô và nội dung khác nhau.
Trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau, do các hoạt động kinh tế có những đặc điểm
riêng mà kinh tế hợp tác có đặc điểm khác. Trong công nghiệp hợp tác giữa những người
lao động sản xuất có thể thực hiện trong mọi khâu của quá trình sản xuất, từ đảm bảo các
yếu tố đầu vào đến khâu trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại trong nông
nghiệp, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống chịu ảnh hưởng trực
tiếp thường xuyên và rất mẫn cảm với các tác động của tự nhiên và của con người, chúng
ln địi hỏi sự chăm sóc tỉ mỉ và thường xuyên của những người chủ thực sự và trực tiếp
của đồng ruộng và chuồng trại. Vì vậy trong nơng nghiệp hợp tác giữa những người lao
động sản xuất thường là hợp tác trong các khâu cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất

và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, cịn khâu sản xuất trực tiếp thì do các hộ nông dân đảm
nhiệm.
1.1.1.2 Những nguyên tắc cơ bản của Kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ
trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với
ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời
sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên.
- Nguyên tắc tự nguyện: Người nơng dân trên cơ sở lợi ích của mình mà hoàn toàn
tự nguyện, tự quyết định việc gia nhập và ra khỏi các tổ chức kinh tế hợp tác. ngun tắc
tự nguyện có vị trí hết sức quan trọng đối với kinh tế hợp tác vì chỉ có dựa trên sự tự
nguyện của những người tham gia thì sự liên kết giữa những người tham gia với nhau
mới là thực chất và do đó kinh tế hợp tác mới có cơ sở vững chắc để hình thành và tồn
tại. Lênin ln nhấn mạnh ngun tắc tự nguyện và ngưịi coi tự nguyện là nguyên tắc
tiên quyết của kinh tế hợp tác.
- Nguyên tắc cùng có lợi: Theo nguyên tắc này lợi ích của các thành viên tham gia
kinh tế hợp tác đều được đảm bảo. Lợi ích kinh tế thiết thân là động lực, là căn cứ thúc
đẩy các hộ nông dân tham gia các tổ chức kinh tế hợp tác. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất
có ý nghĩa quyết định nhất đối với kinh tế hợp tác.
- Nguyên tắc quản lý dân chủ: Theo nguyên tắc này tổ chức và hoạt động của các
đơn vị kinh tế hợp tác phải thực sự dân chủ. Tập thể thành viên của các tổ chức hợp tác

6


phải là người quyết định mọi vấn đề về tổ chức và hoạt động của đơn vị hợp tác mà họ
tham gia.
- Nguyên tắc giúp đỡ của Nhà nước: Để hình thành và phát triển kinh tế hợp tác
thì khơng thể thiếu sự giúp đỡ của Nhà nước về tài chính, kỹ thuật… Tuy vậy do bản chất
của kinh tế hợp tác mà sự giúp đỡ của Nhà nước phải tơn trọng các ngun tắc trên thì sự
giúp đỡ của Nhà nước mới phát huy hết tác dụng.

1.1.1.3 Các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
Do sản xuất nông nghiệp rất đa dạng nên nhu cầu hợp tác trong sản xuất kinh
doanh cũng đa dạng, từ đó dẫn tới tính đa dạng của các hình thức hợp tác trong nơng
nghiệp. Các hình thức hợp tác này phân biệt với nhau bởi tính chất, nội dung hoạt động,
quy mơ hoạt động, quy mơ và trình độ tổ chức. Có thể nêu ra một số hình thức chủ yếu
của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
- Tổ hợp tác: Tổ hợp tác thường có quy mơ nhỏ, có nội dung hoạt động hẹp, đơn
mục tiêu, hình thành và hoạt động trên cơ sở hợp tác giản đơn, chưa có tổ chức chặt chẽ,
thường có vốn quỹ chung, hoạt động chưa có điều lệ, khơng phải đăng ký kinh doanh nên
chưa phải là pháp nhân kinh tế. Các tổ hợp tác trong nông nghiệp thường không cố định.
- Hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có
vốn quỹ chung, được cấp đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân. Luật HTX nước
ta quy định "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật". ở nước
ta HTX được xem là hình thức cơ bản của KTHT.
- Hội (câu lạc bộ) nghề nghiệp: Hội (câu lạc bộ) nghề nghiệp là một hình thức hợp
tác có phạm vi hoạt động linh hoạt, thường gắn với một loại sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi hay một lĩnh vực hoạt động nào đó (nhu hội sinh vật cảnh, hội làm vướn, hội nuôi
ong), song không phải là một tổ chức sản xuất kinh doanh, khơng có tư cách pháp nhân.
Các thành viên tham gia chủ yếu là để trao đổi, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm sản xuất, kỹ
thuật sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hiệp hội theo sản phẩm hay nhóm sản phẩm: Đây là hình thức hợp tác có phạm
vi hoạt động rộng, có thể là phạm vi một vùng, một miền hay cả nước. Thành viên của
hiệp hội là những chủ thể kinh tế (có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau) tham
gia hiệp hội nhằm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh. Hiệp hội có điều
lệ hoạt động song không phải là đơn vị sản xuất kinh doanh.
7


Mỗi hình thức KTHT nêu trên đều có vị trí, vai trị quan trọng thích hợp trong

những điều kiện nhất định mà khi hình thức hợp tác nào có thể thay thế. Bât kỳ một sự áp
đặt hình thức hợp tác không phù hợp nào cũng đều dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động
và làm suy yếu kinh tế hợp tác.
1.1.2 Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
1.1.2.1 Khái niệm Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
Liên minh HTX quốc tế ICA (International cooperative alliance) được thành lập
vào tháng 8 năm 1895 tại Luân Đôn, Vương Quốc Anh đã xây dựng và đưa ra định nghĩa
về HTX và các nguyên tắc của nó để làm cơ sở cho các hoạt động của HTX. Đến đại hội
lần thứ 31 vào tháng 9/1995, ICA đã thông qua tuyên bố về sự xác nhận HTX, hoàn thiện
định nghĩa, các giá trị cơ bản và các nguyên tắc đã sửa đổi của HTX nhằm hướng dẫn
hoạt động của các tổ chức HTX trong giai đoạn đầu của thế kỷ XXI. Theo đó "HTX là
một hiệp hội tự chủ của những người tự nguyện liên kết với nhau để đáp ứng những
nguyện vọng và nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và văn hóa của họ, hoạt động thơng qua
một tổ chức sở hữu chung, được quản lý và kiểm soát dân chủ bởi các xã viên" và "Hợp
tác xã dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, cơng bằng và
đồn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra hợp tác xã, các xã viên hợp tác
xã tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan
tâm chăm sóc người khác".
Tổ chức lao động quốc(TLO) định nghĩa HTX là sự liên kết của những người đang
gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết lại trên cơ sở bình đẳng
quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các
nhu cầu chung và giải quyết khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích
và tinh thần chung.
Đối với nước ta, trong quá trình xây dựng cải tạo XHCN, phát triển KTTT mà
nòng cốt là HTX là vấn đề hết sức to lớn và quan trọng đã được khẳng định trong nhiều
nghị quyết của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước. Thời kỳ 1958 - 1980 KTHT
với HTX phát triển mạnh trong phạm vi cả nước và đã có nhiều đóng góp to lớn trong
xây dựng nơng thơn, phát triển cộng đồng, đặc biệt trong công cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước và bảo vệ thành quả cách mạng của dân tộc ta. Song một thời gian dài do

nhận thức chủ quan, nóng vội, bất chấp quy luật khách quan chúng ta đã đồng nhất cải
8


tạo HTX với tập thể hóa, hợp tác hóa; xây dựng các HTX khơng hồn tồn dựa trên
ngun tắc tự nguyện mà thực hiện bằng các biện pháp hành chính, xem nhẹ các biện
pháp kinh tế, coi thường các bước quá độ trung gian trong cải tạo XHCN. Ở thời kỳ này,
nếu có các hình thức tổ chức sản xuất ở trình độ thấp như tổ đổi cơng, tổ đồn kết sản
xuất, HTX bậc thấp cũng chỉ là tạm thời, xu hướng chung nhảy mau lên trình độ tập thể
hóa bậc cao. Chính vì vậy đã tạo nên nhiều bước thăng trầm trong lịch sử quá trình phát
triển tổ chức HTX. Khó khăn nhất là thời điểm nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế
kinh tế mới, hàng loạt HTX bị đổ vỡ. Song, từ nhu cầu thực tế khách quan và quá trình
thực hiện Chỉ thị 100/CT/TW của BBT Trung ương Đảng năm 1981, Nghị quyết số 10NQ/TW của Bộ Chính trị năm 1988 và các giải pháp hiệu quả của Chính phủ đề ra hằng
năm để vực dậy khu vực KTTT, đã nảy sinh nhiều hình thức KTHT, liên kết sản xuất,
song chưa được định hình về tổ chức. Ở các địa phương, một số HTX đã tìm tịi thử
nghiệm các giải pháp thiết thực để củng cố và chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý nhằm
thích ứng cơ chế mới.
Trên cơ sở tạo hành lang pháp lý cho hệ thống HTX định hướng và phát triển,
ngày 20/3/1996 Quốc hội nước CHXHCN Việt nam khoá IX kỳ họp thứ IX đã thông qua
Luật HTX. Theo điều 1 của Luật HTX thì HTX là: "Tổ chức kinh tế tự chủ do những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện
đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước".
Như vậy, HTX là sự phát triển ở trình độ cao hơn của kinh tế hợp tác mà được
hình thành và ni dưỡng chính từ q trình hợp tác trong sản xuất, trong kinh doanh, tuy
nhiên ở đó mức độ gắn kết giữa các thành viên trong tổ chức có mối liên hệ chặt chẽ hơn,
các quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối được thiết lập hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để các hộ
xã viên tham gia một cách hồn tồn tự nguyện vào HTX thì trên thực tế phải thể hiện
trên kết quả sản xuất kinh doanh của HTX đó, phải thực sự thuyết phục được các hộ xã

viên khi HTX đó làm ăn thực sự có hiệu quả, có lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và đặc biệt là thiết lập các mối quan hệ: cung- cầu, phân phối - lưu thơng… thực sự có
hiệu quả.
Cũng với tinh thần và mục đích như vậy, Liên hiệp hợp tác xã – một tập hợp của
nhiều hợp tác xã thành viên – cũng được coi là một tổ chức kinh tế chứ không phải là tổ
9


chức có tính chất hiệp hội, động viên chung chung, thiếu thiết thực như các liên hiệp hợp
tác xã tiểu – thủ công nghiệp trước đây. Điều 48, khoản 1 Luật Hợp tác xã (năm 1996)
quy định rằng: "Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế, hoạt động theo nguyên tắc hợp
tác xã, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hợp tác
xã thành viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động và đáp ứng các nhu cầu khác của các thành
viên tham gia".
Qua thời gian tổ chức thực hiện, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra, tại kỳ
họp thứ tư Quốc hội khóa XI ngày 18 tháng 11 năm 2003 đã thông qua Luật HTX mới đã
được bổ sung, sửa đổi hoàn chỉnh. Luật HTX năm 2003 đã định nghĩa "HTX là tổ chức
KTTT do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển KT-XH của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy
và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật". (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, Luật Hợp tác xã, 1996)
Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật Hợp tác xã ngày
20/11/2012, trong đó định nghĩa cụ thể hơn về hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã như sau:
"1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít
nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động

sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ
sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp
tác xã.
3. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình
thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác

10


xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp". (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, Luật Hợp tác xã, 2012)
1.1.2.2 Các loại hình HTX
Căn cứ vào điệu kiện cụ thể của Việt Nam việc phân loại HTX được dựa vào:
Chức năng hoạt động, tính chất trình độ xã hội hố, quy mơ và đặc điểm hình thành
HTX.
- HTX dịch vụ: Bao gồm 3 loại: HTX dịch vụ từng khâu, HTX dịch vụ tổng hợp
đa chức năng và HTX dịch vụ "đơn mục đích" hay HTX "chuyên ngành". HTX dịch vụ
từng khâu có nội dung hoạt động tập chung vào từng lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất
hoặc từng khâu cơng việc trong qua trình sản xuất. HTX dịch vụ tổng hợp - đa chức năng
có nội dung hoạt động đa dạng, gồm nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất cung ứng vật tư đầu
vào, tiêu thụ sản phẩm …HTX dịch vụ "đơn mục đích" hay HTX "chuyên ngành" thường
được hình thành từ nhu cầu của các hộ thành viên cùng sản xuất – kinh doanh một loại
hàng hoá tập trung, hoặc cùng làm một nghề giống nhau.
- HTX sản xuất kết hợp dịch vụ: HTX loại này có đặc điểm nội dung hoạt động sản
xuất là chủ yếu, dịch vụ là kết hợp. Thường phù hợp trong các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, nghề đánh cá, nghề làm muối.

- HTX sản xuất – kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện: Đặc điểm cơ bản của
mơ hình HTX này là: cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, bộ máy quản lý theo nguyên
tắc của HTX kiểu mới; sở hữu tài sản trong HTX gồm hai phần sở hữu tập thể và sở hữu
cổ phần; HTX hoạt động sản xuất – kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát triển
kinh tế HTX và đem lại lợi ích cho xã viên; HTX loại này thích hợp với lĩnh vực tiểu thủ
cơng nghiệp, xây dựng, khai thác
1.2 Cơ sở lý luận về Hợp tác xã Nông nghiệp
1.2.1 Hợp tác xã nông nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm HTX nông nghiệp
HTX nông nghiệp là một tổ chức của kinh tế hợp tác của những người sản xuất
nông nghiệp. Được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ nhằm đáp ứng những
yêu cầu về dịch vụ đa dạng trong sản xuất nông – lâm – ngư và đời sống của chính các xã
viên tham gia. HTX nơng nghiệp có thể là các tổ chức kinh tế hợp tác của nơng dân, ít
nhất trên 3 lĩnh vực: thứ nhất đó là lĩnh vực cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu… hợp tác trong khâu làm đất, thuỷ lợi, thứ hai trong lĩnh vực
11


giải quyết đầu ra của sản xuất nông nghiệp bao gồm hoạt động thu mua chế biến đóng gói
và tiêu thụ nơng sản ở thị trường trong và ngồi nước, thứ ba trong lĩnh vực trực tiếp tổ
chức sản xuất tập trung trong trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi thuỷ sản.
1.2.1.2 Đặc điểm của HTX nông nghiệp
HTXNN là một tổ chức kinh tế mà trong đó tập trung được đông đảo nông dân ở
các khu vực nông thôn- một lực lượng lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong xã hội. Do
chiếm ưu thế về số lượng lao động chính vì vậy tổ chức kinh tế này có rất nhiều yếu tố
thuận lợi khi cùng nhau tham gia vào quá trình sản xuất. Một lực lượng lao động trẻ, có ý
trí vươn lên nếu được bồi dưỡng, học tập - đào tạo về chuyên môn, về khoa học kỹ thuật
một cách chính quy, bài bản sẽ là yếu tố cơ bản, là động lực thúc đẩy sự phát triển sản
xuất nông nghiệp, đưa nông nghiệp nông thôn bắt kịp với q trình CNH-HĐH của đất
nước. (Ngơ Thị Cẩm Linh, 2008)

HTX nơng nghiệp có quyền về lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực, quy mô sản xuất
kinh doanh, địa bàn hoạt động, quyết định cơ cấu tổ chức, thuê lao động, xuất nhập khẩu,
phân phối thu nhập, huy động vốn, được bảo hộ bí quyết về cơng nghệ và quyền từ chối
những can thiệp từ bên ngoài trái với quy định của pháp luật.
Cụ thể hơn chi tiết hơn một số nội dung đặc thù của HTX nông nghiệp: thứ nhất
chủ động tổ chức các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp theo khả năng, lợi thế
và tập quán sản xuất. Thứ hai, chủ động tìm kiếm các khả năng phát triển các ngành nghề
khác nhau để đa dạng hố kinh tế HTX, thốt dần khỏi tình trạng thuần nông và độc canh,
hiệu quả thấp.
1.2.1.3 Phân loại HTXNN
Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm rất nhiều ngành khác nhau. Các HTX có
hoạt động trong lĩnh vực NLNN cũng rất đa dạng về ngành nghề. Trong thực tiễn, các
HTXNN thường được gắn kèm với các tên như HTX nông nghiệp (bao gồm cả trồng trọt
và chăn nuôi), HTX thủy sản, HTX lâm nghiệp, HTX diêm nghiệp. Tuy nhiên, chưa có
một văn bản chính thức nào đưa ra định nghĩa về HTX trong lĩnh vực NLNN này. Vì vậy,
tên HTX gắn với lĩnh vực thường liên quan đến hoạt động chủ yếu của HTX hoặc tên
đăng kí của HTX.
1.2.2. Vai trị của Hợp tác xã nơng nghiệp
1.2.2.3 Phát triển sản xuất lớn trong nông nghiệp

12


Trước thời kỳ đổi mới, việc tập trung quá mức vào thực hiện tập thể hóa nơng
nghiệp đã làm thui chột kinh tế hộ nơng dân và vai trị của loại hình kinh tế này. Chỉ từ
sau Nghị quyết số 10-NQ/TW về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp” của Bộ Chính
trị (năm 1988) cùng với sự đổi mới tồn diện trong quản lý kinh tế nơng nghiệp, kinh tế
hộ nông dân mới thực sự được khẳng định là đơn vị kinh tế tự chủ, từ đó tiềm năng, động
lực của kinh tế hộ được khơi dậy và phát triển; hiệu quả của sản xuất nông nghiệp và đời
sống nơng dân đã có những tiến bộ vượt bậc so với trước, nước ta đã trở thành quốc gia

xuất khẩu gạo của thế giới.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân ngày càng gắn chặt với thị trường
trong và ngồi nước. Trong những năm qua, nơng nghiệp nước ta đạt nhiều thành tựu to
lớn, nhưng cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Đó là quá trình hội
nhập thế giới trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, những cơ hội lớn cho sự phát triển do
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại diễn ra cùng với những thách thức không nhỏ như cạnh
tranh quyết liệt hơn, nguy cơ tụt hậu, nghèo đói gia tăng, cách biệt mở rộng, đặc biệt
hàng triệu hộ gia đình nông dân, cơ sở sản xuất nhỏ và kể cả khơng ít doanh nghiệp sẽ
đứng trước nguy cơ phá sản và bị gạt ra ngồi rìa sự phát triển. Để thích ứng với thị
trường, hộ nơng dân buộc phải khơng ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên
cơ sở thường xuyên cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời
phải thâm canh, đa dạng hóa sản xuất để tránh những rủi ro của thị trường đưa lại, đặc
biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giao lưu kinh tế giữa các vùng trong nước
và nước ta với nước ngoài như hiện nay.
Những thách thức đó đã đặt ra yêu cầu đối với những người lao động riêng lẻ nói
chung và hộ nơng dân nói riêng phải liên kết, hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển bao nhiêu thì nhu cầu hợp tác càng lớn bấy nhiêu. Sự
hợp tác mang lại cho kinh tế hộ nông dân thêm vốn, nhân lực, kinh nghiệm sản xuất, từ
đó tạo ra thuận lợi để áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động,
mở rộng thị trường…, bởi lẽ đó là hình thức hiệu quả để chống lại sự chèn ép mua rẻ, bán
đắt của tư thương, chống tình cảnh cho vay nặng lãi của những người kinh doanh – tiền
tệ, chống tình trạng mua bán lúa non và các hình thức bóc lột khác. Như vậy, kinh tế tập
thể trong nơng nghiệp đã trở thành một trong những hình thức hợp tác hiệu quả giúp
nông dân vượt qua thách thức của kinh tế thị trường, là nhịp cầu đưa kinh tế hộ nông dân

13


từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn có sức cạnh tranh, là sự bổ sung cho kinh tế hộ nông dân,
phục vụ đắc lực cho sự phát triển của kinh tế hộ nơng dân.

1.2.2.4 Góp phần thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
Theo số liệu thống kê, Việt Nam với hơn 60% dân số là nơng dân, do đó nền kinh
tế nước ta từ trước đến nay chủ yếu là nông nghiệp. Chúng ta muốn đưa đất nước tiến lên
giàu mạnh, sánh vai kịp với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi
phải chọn cho mình một hướng đi đúng. Hướng đi đó, khơng thể khơng tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng điểm xuất phát phải bắt đầu từ nông nghiệp. Song nơng
nghiệp khơng thể tự mình đổi mới cơ sở vật chất – kỹ thuật và cơng nghệ, khơng có khả
năng tăng trưởng đủ nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nơng dân mà phải có
tác động mạnh của cơng nghiệp, dịch vụ; phát huy vai trị hạt nhân của các đô thị trên
từng vùng, từng địa bàn. Nhưng muốn có tác động của cơng nghiệp, dịch vụ thì ngồi sự
hỗ trợ của nhà nước, cần phát huy nội lực từ nơng nghiệp. Để làm được điều đó, trong
giai đoạn hiện nay khu vực nông thôn phải phát triển kinh tế tập thể, nhất là các hợp tác
xã, tổ hợp tác....
Bởi vì, nếu để người nơng dân cá thể (nhất là tầng lớp tiểu nơng) chuyển đổi hình
thức lao động từ thủ công và lạc hậu về kỹ thuật sang một phương thức sản xuất tiên tiến
hiện đại, thì đó là việc làm hết sức khó khăn và phải trải qua một thời gian rất lâu dài.
Nếu ta tiến hành phát triển kinh tế tập thể, nó sẽ cho phép người nông dân sử dụng sức
mạnh của cá nhân và của tập thể trên nhiều lĩnh vực (vốn, khoa học cơng nghệ, cơ giới
hóa, thủy lợi hóa...) để thay đổi phương thức sản xuất của mình, từ đó thúc đẩy các hộ
nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Các mơ hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp như các hợp tác xã, tổ hợp tác,
CLBNSC, các trang trại v.v... sẽ tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông
nghiệp và nơng thơn, trước hết là đa dạng hóa các loại cây trồng và vật nuôi, phát triển
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến các loại hàng nông
sản thực phẩm, phát triển nhiều loại hình dịch vụ đa dạng để phục vụ cho sản xuất và đời
sống. Kinh tế tập thể cũng có vai trò quan trọng xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
như đường sá, điện, nước, thông tin liên lạc, các trạm, bệnh viện, trường học... theo
phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Như vậy, phát triển kinh tế tập thể trong nơng nghiệp khơng chỉ có vai trị để giúp
những người nơng dân sản xuất nhỏ có đủ sức cạnh tranh, chống lại sự chèn ép của doanh

14


nghiệp lớn mà về lâu dài cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân, góp phần thực hiện CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Phát triển kinh tế tập
thể khơng chỉ vì mục đích kinh tế, mà cịn có mục đích xã hội là tạo việc làm, tăng thu
nhập, xố đói giảm nghèo, tương trợ giúp đỡ nhau trong cuộc sống, góp phần xây dựng
nơng thơn mới theo định hướng XHCN.... Vì lẽ đó, trong thời kỳ quá độ lên CNXH, phát
triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và
về lâu dài là một nhu cầu tất yếu khách quan. Tuy nhiên, làm cho các mơ hình này phát
huy được những vai trị to lớn của mình đã và đang là thách thức lớn cần được nghiên
cứu giải quyết.
1.2.2.5 Vai trò của HTX đối với thành viên
Theo TS. Chu Tiến Quang (2012), vai trò của HTX đối với thành viên được xem
xét trên hai khía cạnh về kinh tế và xã hội.
a) Vai trò về kinh tế
Đây được xem là vai trò cơ bản và quan trọng nhất, điều này xuất phát từ các chức
năng, nhiệm vụ của HTX là nhằm giúp thành viên phát triển kinh tế, sau đó mới đến các
chức năng khác. Theo đó, tất cả hoạt động của HTX có mục đích trợ giúp thành viên phát
triển kinh tế có thể được xem là vai trị kinh tế của HTX đối với thành viên. Cụ thể gồm :
i) Vai trị tổ chức hoạt động tín dụng nội bộ trong HTX; ii) Vai trò tổ chức các dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp của thành viên: cung cấp dịch vụ cày, bừa; dịch vụ tưới,
tiêu nước theo nhu cầu; cung cấp các vật tư đầu vào của sản xuất nông nghiệp; các dịch
vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi; iii) Cung cấp các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm của thành viên
làm ra; iv) Vai trò tạo việc làm thông qua tổ chức sản xuất và kinh doanh mang tính tập
thể.
b) Vai trị về xã hội
HTX có một số vai trò xã hội đối với thành viên, xuất phát từ chức năng mang tính
xã hội của HTX như: giải quyết, xử lý các vấn đề xã hội trong cộng đồng thành viên đặt
ra, làm gia tăng địa vị, lợi ích xã hội của thành viên; nâng cao năng lực hợp tác, liên kết

thành viên để cùng nhau xây dựng, phát triển HTX.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTXNN và chính sách, giải pháp
phát triển HTXNN
1.2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTXNN

15


Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sự phát triển HTX và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển HTX, điển hình là:
Mellor & Mel (2009) chỉ ra rằng sự phát triển của HTX bị chi phối bởi 4 yếu tố là:
q trình tồn cầu hịa; q trình thương mại hóa nhanh chóng của các hộ nơng dân nhỏ;
sự phát triển mạnh mẽ của siêu thị; và cuộc cách mạng trong lĩnh vực truyền thông.
Garnevska và cộng sự (2011) đã xác định rằng môi trường pháp lý ổn định, người
sáng lập và người lãnh đạo tận tâm, có sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của chính phủ, sự
am hiểu của thành viên, sự tham gia tích cực của thành viên vào hoạt động của HTX và
các hỗ trợ bên ngoài từ các tổ chức NGOs là các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát
triển thành công của HTX ở vùng Tây Bắc Trung Quốc.
Michael Bratton (1986), khi nghiên cứu về tổ chức nông dân ở Zimbabwe đã tổng
kết rằng để một nhóm nơng dân phát triển thành công và hoạt động hiệu quả cần đảm bảo
09 yếu tố cơ bản là: (1) Các thành viên có cùng mối quan tâm, hiểu rõ về mục đích, mục
tiêu và kế hoạch hành động; (2) Có điều lệ hoạt động và ghi rõ mục tiêu, nguyên tắc,
được xây dựng bởi các thành viên để định hướng hoạt động và giúp cho họ có trách
nhiệm thúc đẩy nhóm phát triển; (3) Có một nhà lãnh đạo tốt được các thành viên trong
nhóm bầu ra, giúp các thành viên đồn kết, phát triển; (4) Có tên, địa chỉ, văn phòng và
được đăng ký với cơ quan pháp lý; (5) Có hồ sơ, sổ sách ghi chép, đảm bảo tính minh
bạch; (6) Các thành viên đóng góp quỹ và huy động tiết kiệm giúp hình thành tính cộng
đồng, sở hữu chung; (7) Các thành viên trung thực và có tính xây dựng; (8) Đảm bảo các
cuộc họp thường kỳ; (9) Tất cả các thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định, hoạt
động và chia sẻ lợi ích.

1.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách và giải pháp phát triển HTXNN
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách và giải pháp phát triển
HTXNN, đó là: i) Yếu tố con người: năng lực cán bộ lãnh đạo và cán bộ tham mưu hoạch
định chính sách; ii) Yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật; iii) Yếu tố cơ sở vật chất; iv) Yếu
tố tổ chức quản lý; v) Yếu tố môi trường.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực thi chính sách và giải pháp phát triển
HTXNN, đó là: i) Các yếu tố khách quan: Bản chất của HTXNN; Bối cảnh thực thi chính
sách trong thực tế; Tiềm lực chính trị và kinh tế của nhóm đối tượng chính sách (HTX,
thành viên HTX); ii) Các yếu tố chủ quan: Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách;
Bộ máy cán bộ tổ chức thực thi chính sách (cơng tác QLNNN đối với HTX); Thủ tục
16


×