Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.34 KB, 92 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

ĐINH CƠNG HẠNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CỤC THUẾ TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2015
i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNDN

THU NHẬP DOANH NGHIỆP

NSNN

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC



CNH

CƠNG NGHIỆP HĨA

HĐH

HIỆN ĐẠI HĨA

XHCN

XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

TSCĐ

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

NNT

NGƢỜI NỘP THUẾ

NQD

NGOÀI QUỐC DOANH

ii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài. .........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn ở trong và ngoài
nƣớc. ............................................................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu. ..............................................................................................4
4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu....................................................5
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài. ........................................................5
6. Kết cấu của luận văn: ..............................................................................................5
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.............................................................6
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................6
1.1.1. Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................6
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp. ..........................................7
1.1.2.1 Đối tượng nộp thuế .........................................................................................7
1.1.2.2. Căn cứ tính thuế ............................................................................................8
1.1.2.3. Phương pháp tính thuế .................................................................................12
1.2. Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. ..........................................................13
1.2.1. Khái niệm:. ......................................................................................................13
1.2.2. Đặc điểm: ........................................................................................................13
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. .....................................15
1.2.4. Mục tiêu của quản lý thu thuế . .......................................................................16
1.2.5. Phƣơng pháp quản lý thu thuế TNDN. ...........................................................17
1.2.6. Nội dung quản lý thu thuế TNDN. ..................................................................18
1.2.6.1. Sự cần thiết đối với công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp. .....18
1.2.6.2. Phân tích nội dung quản lý thu thuế TNDN .................................................22
1.3. Chỉ tiêu đánh giá. ...............................................................................................26
1.4. Những tác nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế TNDN. ..................26
1.4.1. Bên ngoài. .......................................................................................................26
1.4.2. Bên trong. ........................................................................................................27
1.5. Kinh nghiệm tỉnh bạn. ........................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH NINH BÌNH. .......................................33
2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Ninh Bình. .............................................................33

iii


2.2. Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế tỉnh Ninh
Bình. ..........................................................................................................................34
2.2.1. Thực trạng xây dựng chính sách quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. ............34
2.2.2. Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. .....................................35
_Toc410662764

2.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Ninh Bình. ...........................................................................................37
2.2.3.1. Quản lý người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp..........................................37
2.2.3.2. Quản lý căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp qua công tác thanh tra,
kiểm tra thuế. .............................................................................................................44
2.2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Ninh Bình. .................................................................................................................64
2.2.4.1. Những thành quả đã đạt được và nguyên nhân. ..........................................64
2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ..................................................................67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CỤC THUẾ TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM
2020. ..........................................................................................................................71
3.1. Xu hƣớng phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. ................71
3.2. Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
thuế tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. ..........................................................................71
3.3. Một số giải pháp hồn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. ..............................................................74
3.3.1. Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế ................................................74

3.3.2. Đẩy mạnh công tác thu thuế, thu hồi nợ đọng thuế. .......................................76
3.3.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế. .....................77
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về mọi mặt nhằm chống thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp. .....................................................................................78
3.3.5. Các giải pháp điều kiện..................................................................................79
3.3.5.1 Hồn thiện chính sách thuế TNDN. ..............................................................79
3.3.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và kiện toàn bộ máy tổ chức của
ngành thuế. ................................................................................................................82
3.3.5.3. Tổ chức dịch vụ tư vấn hỗ trợ đối với người nộp thuế .................................83
3.3.5.4. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong công tác
quản lý thuế TNDN....................................................................................................84
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................87

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lƣợng và cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình................36
Bảng 2.2: Số thu NSNN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 ......................................................................... 37
Bảng 2.3: ết quả thanh tra về doanh thu năm 2011 - 2013 tại Công ty cổ phần vật liệu xây
dựng và dịch vụ Thiên Sơn. ................................................................................................. 47
Bảng 2.4: Cơ cấu thu thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 –
2013. .................................................................................................................................... 64

v


LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp là một trong những công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế và là yếu tố tăng tính cạnh tranh giữa các quốc gia. Vì vậy, để
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, động viên một phần thu nhập vào
Ngân sách Nhà nƣớc và đảm bảo công bằng xã hội. Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 ban hành ngày 03 tháng 06 năm 2008. Sau một thời gian
đi vào thực hiện, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp đã đi vào cuộc sống và phát huy
tác dụng tích cực trên mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tăng cƣờng
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
cơng tác quản lý thuế nói riêng.
Hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN tại địa bàn tỉnh Ninh Bình trong
thời gian vừa qua đã đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan, tình trạng trốn thuế, gian lận
về thuế TNDN đã đƣợc kiểm soát tốt, góp phần thu về cho NSNN một khoản thu
khơng nhỏ từ thuế TNDN. Để có đƣợc những thành quả này, trƣớc hết là nhờ những
thuận lợi trong quá trình triển khai công tác quản lý thuế trên địa bàn, cụ thể là:
Một là, trình độ cán bộ thuế ngày càng đƣợc nâng cao về cả số lƣợng lẫn chất
lƣợng. Đến nay đội ngũ cán bộ cơng chức thuế có trình độ đại học chiếm 81%, riêng
Cơ quan Cục có trên 95% cán bộ có trình độ Đại học, nhiều đồng chí có trình độ
thạc sỹ. Cơ sở vật chất của ngành cũng từng bƣớc đƣợc củng cố, đến nay cả Cục
Thuế tỉnh Ninh Bình và các chi Cục Thuế huyện, thị xã, thành phố đều có trụ sở
khang trang, đƣợc trang bị máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác quản lý
thu thuế trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, sự tận tình, nỗ lực hồn thành tốt việc thực
hiện nhiệm vụ về dự toán thu NSNN của Hội đồng nhân dân tỉnh giao cũng nhƣ chỉ
tiêu phấn đấu của Cục Thuế đặt ra của đội ngũ cán bộ cơng chức Cục Thuế tỉnh
Ninh Bình cũng đƣợc xem là một nhân tố quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi trong
cơng tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng.

1



Hai là, bên cạnh sự nỗ lực không ngừng của cán bộ ngành thuế Ninh Bình thì
sự chỉ đạo, phối hợp điều hành của các cấp chính quyền từ trung ƣơng cho tới cơ sở
cũng là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Uỷ ban
nhân dân tỉnh luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngành thuế hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao, chủ động phối hợp với ngành thuế trong việc chống thất thu thuế, nâng
cao hiệu quả quản lý thuế, nhất là thuế TNDN ...
Ba là, ngành thuế Ninh Bình đã mở trang web điện tử:
www.cucthueninhbinh.tct.vn, trong đó cập nhật liên tục các chế độ, chính sách, văn
bản pháp luật về thuế và về các vấn đề liên quan đến chính sách thuế của Bộ tài
chính, Tổng Cục Thuế, các văn bản về thuế của ngành thuế Ninh Bình... tạo điều
kiện thuận lợi cho các đối tƣợng nộp thuế, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh truy cập để khai thác, nắm bắt nhanh chóng và kịp thời các thơng tin về chính
sách thuế, thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế ... Các
doanh nghiệp thông qua việc truy cập tìm hiểu các thơng tin liên quan trên trang
web để có thể nhanh chóng cập nhật và nắm bắt các chính sách, chế độ, pháp luật
thuế từ đó mà thực hiện đúng, đầy đủ và nghiêm chỉnh. Từ đó, có tác dụng khơng
nhỏ trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các doanh .
Bốn là, sự phối kết hợp và hỗ trợ tích cực của các ngành có liên quan đến cơng
tác quản lý thuế trên địa bàn nhƣ công an, quản lý thị trƣờng, báo chí, đài phát thanh
truyền hình... đã giúp ngành thuế rà soát lại hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn, phát hiện những địa bàn còn quản lý thuế chƣa tốt, kiểm soát tốt hơn những
doanh nghiệp bỏ trốn, ngừng kinh doanh, tuyên truyền các chế độ, chính sách thuế
tới các doanh nghiệp,... từ đó tạo thuận lợi nhất cho công tác thu thuế trên trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
Có thể nói, những thuận lợi này chính là động lực quan trọng giúp ngành
thuế Ninh Bình hồn thành tốt nhiệm vụ thu Ngân sách trong thời gian qua.
Cùng với những thuận lợi, trong quá trình phấn đấu thực hiện nhiệm vụ đƣợc
giao và để đạt đƣợc những thành quả khả quan nhƣ vậy, Cục Thuế tỉnh Ninh Bình
cũng đã gặp khơng ít những khó khăn, vƣớng mắc. Cụ thể là:


2


Thứ nhất, việc gia tăng nhanh chóng số lƣợng các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp ngồi quốc doanh nói riêng với quy mô, ngành nghề kinh doanh hết
sức đa dạng, phân bổ trên các địa bàn có đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội có đặc
thù khác nhau đã làm cho công tác quản lý thuế TNDN gặp nhiều khó khăn. Trong
khi đó số lƣợng cán bộ thuế lại có hạn, chƣa thể quản lý chặt chẽ hết mọi hoạt động
của các doanh nghiệp đã tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở để trốn
thuế, chây ì, chậm nộp thuế, cố tình kéo dài thời gian nộp thuế.... gây khơng ít khó
khăn cho cơng tác quản lý thuế, gây thất thu NSNN.
Thứ hai, tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế của doanh nghiệp diễn ra ngày
càng tinh vi, phức tạp dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ sử dụng hóa đơn khống
để tăng thêm chi phí, dấu doanh thu để giảm hoặc khơng phải nộp thuế TNDN, thực
hiện việc chuyển giá để trốn thuế... làm thất thu cho NSNN và gây khó khăn lớn cho
đội ngũ cán bộ thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra.
Những khó khăn trên thực sự là thách thức đối với cơ quan thuế trong công
tác quản lý thuế TNDN, địi hỏi cơ quan thuế phải có các biện pháp tích cực trong
việc ngăn chặn, phịng ngừa, hạn chế thất thu thuế TNDN để đảm bảo “thu đúng,
thu đủ” thuế cho NSNN
Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế thế giới, cùng với các bất cập nội tại
nền kinh tế khiến chính sách tài khóa của Việt Nam đã bộc lộ nhiều bất cập trên
nhiều mặt nhƣ thu ngân sách thiếu tính bền vững, cịn phụ thuộc nhiều vào các
khoản thu không tái tạo, không bền vững nhƣ khoản thu từ bán tài nguyên, đất
đai...Cùng với tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế và cam kết gia nhập
WTO, hàng rào thuế quan sẽ ngày một thu hẹp, do vậy khả năng thu từ hoạt động
nhập khẩu sẽ giảm sút trong những năm tới...Những sức ép về việc giảm thâm hụt
ngân sách và tập trung nhiều hơn các các biện pháp kích cầu buộc Chính phủ Việt
Nam nhìn nhận và quan tâm nhiều hơn đến vấn đề thu ngân sách, chủ yếu thông qua

nguồn thu từ thuế, trong đó nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp là một bộ
phận đóng vai trị rất quan trọng.

3


Do đó, hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục
thuế tỉnh Ninh Bình là một yêu cầu cấp thiết trong điều kiện hiện nay của tỉnh, đáp
ứng nhu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc và phát triển bền vững kinh tế xã hội trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn ở trong và
ngồi nƣớc.
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu đề tài, hiện nay đã có một số đề tài nghiên
cứu về lĩnh vực này bao gồm:
Luận văn thạc sỹ - năm 2012 của tác giả Trần Văn Ninh. “Tăng cƣờng
kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế Quận Cẩm lệ” .
Luận văn thạc sỹ - năm 2013 của tác giả : Nguyễn Thu Hƣơng “Một số giải
pháp tăng cƣờng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nội”.
Và một số tác giả với các đề tài và bài viết khác về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Nhƣng các đề tài đó mới chỉ đề cập đến cơng tác kiểm sốt thuế thu nhập
doanh nghiệp ở cấp chi cục và đề cập đến giải pháp quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do vậy, đề tài luận văn này sẽ đi
nghiên cứu về “Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
thuế tỉnh Ninh Bình”.
3. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về hồn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình, từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý
thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình giai đoanh 2011-2013,
luận văn hƣớng tới việc đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình.

Làm rõ luận cứ khoa học của các giải pháp nhằm hồn hồn thiện cơng tác quản lý
thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình.

4


4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp và thực trạng công tác quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2013.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ phƣơng pháp
thống kê, so sánh, tổng hợp phân tích… nhằm làm rõ tình hình thực tiễn của việc
hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Ninh
Bình.
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất thêm
những giải pháp nhằm hồn thiện đối với cơng tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
trình bày thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về quản lý thu thuế và quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Ninh Bình.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp của Cục thuế tỉnh Ninh Bình.


5


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập công ty trên thế giới hay thuế TNDN ở Việt Nam là một sắc
thuế thuộc loại thuế thu nhập, nó đƣợc hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì
tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nƣớc với những đặc điểm kinh
tế – chính trị – xã hội khác nhau mà quan niệm và cách thức áp dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên, có thể đƣa ra một khái niệm đƣợc pháp luật
Việt Nam và nhiều nƣớc khác thừa nhận: “Luật thuế TNDN năm 2008” Thuế thu
nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập chịu thuế của cơ sở
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tính chất trực thu của loại thuế này đƣợc biểu hiện ở
sự đồng nhất giữa đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu thuế, mức động viên vào
NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngồi những đặc điểm chung của thuế là có tính cƣỡng chế và tính pháp lý
cao, là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Thuế thu nhập doanh
nghiệp cịn có một số đặc điểm riêng cụ thể là:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu: vì đối tƣợng nộp thuế và
đối tƣợng chịu thuế TNDN là một, tức là khơng có sự chuyển giao gánh nặng thuế
từ ngƣời nộp thuế sang ngƣời chịu thuế.
- Là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh : Bởi
vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả
kinh doanh cũng nhƣ quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thu
nhập chịu thuế cao sẽ phảI nộp thuế nhiều, ngƣợc lại những doanh nghiệp có thu

nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ phảI nộp thuế ít thậm chí đƣợc giảm thuế, miễn
thuế.

6


- Chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên quan để
tạo ra thu nhập đó;
- Về ngun tắc, thuế có tính chất luỹ tiến. Tuy nhiên, do những điều kiện cụ
thể mà một số nƣớc trong đó có Việt Nam áp dụng thuế suất thống nhất.
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 định nghĩa:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.”
Vì vậy, phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiêp quy định tại Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 Luật này quy định về ngƣời nộp thuế, thu
nhập chịu thuế, thu nhập đƣợc miễn thuế, căn cứ và phƣơng pháp tính thuế và ƣu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.2.1 Đối tượng nộp thuế
Theo quy định tại điều 2 luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Đối tƣợng nộp
thuế bao gồm:
- Doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, Luật
Đầu tƣ, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khốn,
Luật Dầu khí, Luật Thƣơng mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dƣới các
hình thức: cơng ty cổ phần; cơng ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh
nghiệp tƣ nhân; công ty Nhà nƣớc; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các
bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, cơng
ty điều hành chung;

- Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật nƣớc ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nƣớc ngồi) có cơ sở thƣờng trú hoặc khơng có cơ sở
thƣờng trú tại Việt Nam;
- Các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập sản xuất, kinh doanh hàng
hố, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;

7


- Các tổ chức đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này có hoạt
động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế.
1.1.2.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc xác định là năm dƣơng lịch từ 1.1
đến 31.12 hàng năm.
* Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đƣợc xác định
bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ đi chi phí đƣợc trừ cộng với thhu
nhập chịu thuế khác.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia công,
tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng,
không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp
khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu khơng có
thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo
phƣơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hố

bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho ngƣời
mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho ngƣời mua hoặc thời điểm lập hoá
đơn cung ứng dịch vụ.

8


Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trƣờng hợp đƣợc quy
định cụ thể nhƣ sau:
- Đối với hàng hóa bán theo phƣơng thức trả góp đƣợc xác định theo giá bán
hàng hoá trả tiền một lần, khơng bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ
đƣợc xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tƣơng
đƣơng tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ;
- Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia cơng bao
gồm cả tiền cơng, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục
vụ cho việc gia cơng hàng hóa;
- Đối với hoạt động cho th tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trƣờng hợp bên thuê trả tiền thuê trƣớc cho nhiều năm thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đƣợc phân bổ cho số năm trả tiền trƣớc;
- Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trƣờng hợp khác do Bộ
Tài chính quy định
* Chi phí đƣợc trừ: doanh nghiệp đƣợc trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp;

- Khoản chi có đủ hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi phải có chứng từ thanh tốn không dùng tiền mặt.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong một
số trường hợp được quy định như sau:
- Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định

9


- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nƣớc ngoài phân bổ cho
cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam vƣợt mức tính theo cơng thức sau:
Chi phí quản

Doanh thu tính thuế của cơ sở thƣờng trú

lý kinh doanh

tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

do cơng ty ở
nƣớc ngồi
phân bổ cho
cơ sở thƣờng

___________________________

=

Tổng số chi
x


phí quản lý

Tổng doanh thu của cơng ty ở nƣớc

kinh doanh

ngồi, bao gồm cả doanh thu của các cơ

của công ty ở

sở thƣờng trú ở các nƣớc khác trong kỳ

nƣớc ngồi

tính thuế

trong kỳ tính

trú tại Việt
Nam trong kỳ

thuế.

tính thuế
- Phần chi vƣợt mức theo quy định về trích lập dự phịng;
- Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính,
bao gồm: khấu hao đối với ơ tơ chở ngƣời từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng
cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) tƣơng ứng với
phần nguyên giá vƣợt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du

thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách, kinh
doanh du lịch, khách sạn;
- Các khoản trích trƣớc vào chi phí khơng đúng với quy định của pháp luật;
Các khoản trích trƣớc bao gồm: trích trƣớc về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu
kỳ, các khoản trích trƣớc đối với hoạt động đã hạch tốn doanh thu nhƣng cịn tiếp
tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, các khoản trích trƣớc khác theo quy định
của Bộ Tài chính
- Chi trả lãi tiền vay vốn tƣơng ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến
độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi vay vốn để triển khai thực hiện
các hợp đồng tìm kiếm thăm dị và khai thác dầu khí;

10


- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới (không bao
gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm, hoa hồng đại lý bán hàng đúng giá); chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ
trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
vƣợt quá 15% tổng số chi đƣợc trừ.
Tổng số chi đƣợc trừ không bao gồm các khoản chi quy định trên đây; đối với hoạt
động thƣơng mại khơng bao gồm giá mua hàng hố bán ra.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã đƣợc khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp
và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác khơng đƣợc tính vào chi phí theo quy
định của Bộ Tài chính;
- Các khoản chi khơng tƣơng ứng với doanh thu tính thuế;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế; chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tƣ xây
dựng cơ bản.
* Thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhƣợng

một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tƣ vào doanh nghiệp, kể cả trƣờng hợp bán
doanh nghiệp, chuyển nhƣợng chứng khốn và các hình thức chuyển nhƣợng vốn
khác theo quy định của pháp luật;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về
bản quyền dƣới mọi hình thức, thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao
công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dƣới mọi hình thức;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại
giấy tờ có giá khác;
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: lãi tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dƣới mọi hình thức theo quy định của pháp

11


luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn. Thu
nhập từ bán ngoại tệ;
- Hồn nhập các khoản dự phịng, các khoản trích trƣớc vào chi phí nhƣng
khơng sử dụng hoặc sử dụng khơng hết theo kỳ hạn trích lập;
- Khoản nợ khó địi đã xố nay địi đƣợc;
- Khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ;
- Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trƣớc bị bỏ sót phát hiện ra;
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thƣờng do vi phạm hợp đồng kinh
tế trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thƣờng do vi phạm hợp đồng theo quy định của
pháp luật;
- Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận đƣợc, trừ khoản tài trợ
- Thu nhập nhận đƣợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
* Thuế suất
Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hhiện hành quy định mức thuế suất

phổ thông là 25%. Để thực hiện Chiến lƣợc cải cách thuế đến năm 2020 là giảm dần
mức động viên, Luật quy định từ 1/1/2014 áp dụng mức thuế suất phổ thơng là
22%; doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20tỷ đồng đƣợc áp dụng thuế
suất phổ thông là 20% kể từ 1/7/2013. Từ ngày 1/1/2016, mức thuế suất phổ thông
là 20% và mức thuế suất ƣu đãi đƣợc điều chỉnh giảm xuống còn 17%.
1.1.2.3. Phương pháp tính thuế
Thuế TNDN phải
nộp

=

Thu nhập tính
thuế trong kỳ

-

Thu nhập tính
thuế trong kỳ

=

Thu nhập chịu
thuế trong kỳ

-(

Mức trích quỹ
ĐTPTCN (nếu có)
Thu nhập đƣợc miễn
thuế (nếu có)


12

Thuế suất thuế
TNDN

x

+

ết chuyển lỗ )
5 năm (nếu có)


1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm: Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21 ngày 07/06/2013 quy
định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nƣớc do cơ
quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Quản lý thu thuế là một q trình thực thi chính sách thuế, thơng qua quá
trình tác động của cơ quan thuế đến NNT, đảm bảo sự tuân thủ nghĩa vụ thuế theo
luật định nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của cơ quan quản lý và
tạo điều kiện thu đúng, thu đủ số thuế vào NSNN một cách thuận tiện, đúng pháp
luật.
Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp là q trình đảm bảo thực thi các
chính sách thuế đối với DN thơng qua q trình tác động của cơ quan thuế các cấp
lên các DN nhằm đảm bảo sự tuân thủ theo luật định với kết quả cao.
1.2.2. Đặc điểm:
- Quản lý thu thuế mang tính quyền lực Nhà nƣớc và đƣợc đảm bảo bằng
pháp luật. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng nhƣ việc thực hiện nghĩa vụ

nộp thuế của các doanh nghiệp đều phải dựa trên cơ sở qui định của các luật thuế
với đặc trƣng có tính bắt buộc cao. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự
thống nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà
nƣớc. Qua đó, đảm bảo các nguồn thu từ thuế vào NSNN đƣợc tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Đồng thời, đảm bảo sự điều
tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân đƣợc cơng bằng, bình đẳng.
- Quản lý thu thuế là việc thực hiện quyền hành pháp và tƣ pháp về thuế.
Quản lý thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nƣớc, thuộc lĩnh vực
hành pháp và tƣ pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng và quyền
hạn do luật định, nhằm đảm bảo thực hiện chính sách thuế đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền thơng qua.
- Quản lý thuế đƣợc gắn liền với cơ quan thuế – một tổ chức nhà nƣớc có tƣ
cách pháp nhân cơng quyền. “Chủ thể quản lý thu thuế trực tiếp là cơ quan quản lý

13


thuế các cấp đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp thu thuế. Đối
tƣợng quản lý là các DN có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN”.
- Quản lý thuế đƣợc thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp hành chính. Nội
dung của các phƣơng pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con ngƣời, giữa cơ quan thuế với các
tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với cơ quan
nhà nƣớc khác, trong các quan hệ đó thì cơ quan nhà nƣớc cấp dƣới phải phục tùng
mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối tƣợng bị quản lý là ngƣời nộp
thuế viết tắt là: (NNT) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan nhà nƣớc trong
việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phƣơng pháp hành chính trong
quản lý thuế cịn thể hiện trong qui trình, thủ tục thu, nộp thuế, đó là trình tự các
bƣớc cơng việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Do đó, hồn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý nghĩa

rất quan trọng trong việc đảm bảo qui trình quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục
thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này thể
hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho cơng tác
quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật
của việc xác định số thuế phải nộp.
Nhƣ vậy, quản lý thu thuế là hoạt động nhằm đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh
pháp luật về thuế thơng qua sự tự giác cao của chính doanh nghiệp nộp thuế và sự
hỗ trợ của cơ quan thuế các cấp và cơ quan nhà nƣớc có liên quan.
Để quản lý, chủ thể quản lý thu thuế phải thực hiện nhiều loại công việc khác
nhau. Các loại công việc quản lý này gọi là các chức năng quản lý thu thuế. Các
chức năng quản lý thu thuế thƣờng đƣợc đƣợc xem xét theo hai cách tiếp cận: theo
quá trình quản lý và theo hoạt động của tổ chức.
Nếu theo quá trình quản lý, có năm chức năng chính mà các nhà quản lý thực hiện.
Đó là các bƣớc cơng việc nhƣ lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, xác định biên chế,

14


lãnh đạo và thanh tra, kiểm tra.... Do vậy, các chức năng chính của quản lý thu thuế
bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của cơng tác quản lý thu
thuế sẽ là các trình tự và thủ tục thuế của các đối tƣợng có liên quan (NNT, cơ quan
thuế và các đối tƣợng khác). Các trình tự và thủ tục thuế – hay là “các qui tắc ứng
xử” này đƣợc xây dựng trong mọi lĩnh vực của công tác quản lý thu thuế: kê khai,
nộp thuế, quyết tốn thuế ... với mục đích nhằm làm cho các đối tƣợng liên quan
thực hiện đúng các nghĩa vụ theo luật định. Thông qua công tác quản lý thu thuế,
các “qui tắc ứng xử” này sẽ đƣợc xây dựng, ban hành, hƣớng dẫn và kiểm tra bằng
“sức cƣỡng chế” của cơ quan thuế.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Một là, tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên
trong quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan nhà nƣớc và NNT. Nội dung của
nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý, quyền và nghĩa vụ
của NNT đều do pháp luật qui định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có
thể đƣợc lựa chọn những hoạt động nhất định nhƣng phải trong phạm vi qui định
của pháp luật về quản lý thuế.
Hai là, đảm bảo tính hiệu quả. Giống nhƣ mọi hoạt động quản lý khác, hoạt
động quản lý thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế
đƣợc thực hiện, các phƣơng pháp quản lý thuế đƣợc lựa chọn phải đảm bảo số thu
vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế thấp
nhất.
Ba là, công khai, minh bạch. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng
của quản lý thuế. Ngun tắc cơng khai địi hỏi mọi qui định về quản lý thuế, bao
gồm hệ thống chính sách thuế và các qui trình, thủ tục thu nộp thuế phải cơng bố
rộng rãi, công khai cho NNT và tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đƣợc biết.
Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các qui định về quản lý thuế phải rõ ràng, đơn giản,
dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu
theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng địi hỏi khơng qui định

15


những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc cơng chức
thuế đƣợc quyết định áp dụng những ngoại lệ cho những NNT khác nhau. Thực
hiện nguyên tắc công khai, minh bạch là để hoạt động quản lý thuế của nhà nƣớc
đƣợc mọi công dân giám sát, là mơi trƣờng tốt để phịng chống tham nhũng, cửa
quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và
tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Bốn là, tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Hội nhập
kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác

kinh tế cho mỗi nƣớc. Đồng thời, q trình hội nhập cũng địi hỏi mỗi quốc gia cần
có những thay đổi qui định về quản lý, cũng nhƣ các chuẩn mực quản lý phù hợp
với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế
về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nƣớc hội nhập với
hệ thống thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động
đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.2.4. Mục tiêu của quản lý thu thuế .
Mục tiêu của quản lý thuế nói chung và cơng tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp nói riêng thƣờng đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể nhƣ số thuế
thu đƣợc từ các DN trong một thời gian nhất định, tốc độ tăng trƣởng nguồn thu từ
thuế.... Tuy nhiên, vì thuế có chức năng cơ bản là huy động nguồn thu cho NSNN
và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ của nhà nƣớc, do đó suy cho cùng mục
tiêu của quản lý thuế là nhằm giúp cho NNT thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ
thuế trên cơ sở mức độ tuân thủ pháp luật thuế ngày càng cao. Điều đó có nghĩa là,
số thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ các DN là lớn nhất, thất thu thuế đƣợc giảm
thiểu. Quản lý thu thuế đối với các DN phải hƣớng tới các mục tiêu sau:
- Tập trung nguồn thu vào NSNN.
Các DN mặc dù qui mô nhỏ, song số lƣợng các DN lớn, hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên hàng năm DN đóng góp số thu khơng
nhỏ vào NSNN. Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DN có vai trị
quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế từ các doanh nghiệp này đƣợc tập

16


trung chính xác, kịp thời, thƣờng xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa
chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả, cũng nhƣ xây dựng và áp
dụng qui trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy
đủ, kịp thời vào NSNN.
- Phát huy vai trò của thuế trong việc quản lý, điều tiết hoạt động của các

Doanh nghiệp.
Thông qua quản lý thuế, Nhà nƣớc thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt
động kinh tế của NNT trong xã hội. Theo qui định của pháp luật thuế, DN có trách
nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt động kinh tế có
liên quan đến việc tính tốn nghĩa vụ thuế của DN tức là phải kê khai các hoạt động
kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của DN . Mặt khác, để quản lý thuế, cơ
quan thuế phải tổ chức thu thập, nắm bắt, lƣu giữ thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN , phải tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN . Nhƣ vậy, có thể thấy, thông qua hoạt động quản lý thuế,
nhà nƣớc đã thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội.
Từ việc kiểm soát các hoạt động kinh tế này, nhà nƣớc có thể có các chính sách
quản lý kinh tế phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
theo định hƣớng của Nhà nƣớc.
1.2.5. Phương pháp quản lý thu thuế TNDN.
Thơng qua hoạt động quản lý thuế góp phần hồn thiện chính sách, pháp
luật cũng nhƣ các qui định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập trong chính
sách thuế và khiếm khuyết trong các Luật thuế đƣợc phát hiện trong quá trình áp
dụng vào thực tiễn. Trên cơ sở đó, cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ
sung, sửa đổi các Luật thuế.
- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của DN.
Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay đƣợc thực
hiện theo hƣớng đề cao vai trò chủ động, tự giác của NNT trong việc kê khai, nộp
thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho DN ; giám sát,

17


ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo sự bình đẳng giữa những
NNT, tạo mơi trƣờng phát triển kinh tế lành mạnh, chủ động hội nhập quốc tế.
hi NNT thực sự hiểu biết pháp luật thuế, có ý thức tự giác chấp hành nghĩa

vụ nộp thuế thì hiệu quả của cơng tác quản lý sẽ rất cao, chi phí quản lý thuế có thể
đƣợc giảm thiểu, số thuế thu đƣợc có thể tăng lên. Ngƣợc lại, NNT khơng có thái độ
rõ ràng trƣớc các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, thậm chí cịn thờ ơ, khuyến
khích, đồng tình và khi NNT khơng tự giác kê khai đúng, đủ số thuế phải nộp sẽ
dẫn đến hậu quả là nguồn thu từ thuế thất thu, công tác quản lý thuế kém hiệu quả.
1.2.6. Nội dung quản lý thu thuế TNDN.
1.2.6.1. Sự cần thiết đối với công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh
nghiệp.
Quản lý thu thuế TNDN là điều hết sức cần thiết hiện nay. Điều này xuất
phát từ những lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của thuế TNDN trong hệ thống thuế.
Thuế TNDN đã áp dụng từ lâu ở nhiều nƣớc trên thế giới. Mỗi nƣớc khi áp
dụng thuế TNDN đều có những hồn cảnh riêng nhƣng nhìn chung đều xuất phát từ
nhu cầu tài chính và việc thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công
bằng xã hội của Nhà nƣớc. Từ khi ra đời thuế TNDN luôn đƣợc coi là một nguồn
thu quan trọng trong cơ cấu thu ngân sách của mọi quốc gia, kể cả ở Việt Nam.
Thứ hai, do mâu thuẫn giữa lợi ích của DN với cơ quan thuế nên luôn xảy ra
việc trốn thuế. Ở nƣớc ta, vấn đề này càng trở nên bức xúc, nhất là trong điều kiện
thực hiện Luật thuế, quy trình quản lý thuế mới. Bên cạnh đó cơng tác quản lý thu
thuế TNDN cịn nhiều hạn chế và mức độ tuân thủ pháp luật về thuế chƣa cao. Mặt
khác, trong thực tiễn một số cán bộ thuế do hạn chế về trình độ chuyên mơn hoặc do
thối hóa biến chất mà có những biểu hiện vi phạm pháp luật. Quản lý thu thuế thu
nhập DN nhằm phát hiện , ngăn chặn những sai phạm, đảm bảo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp thực thi nghiêm minh.
Mặt khác, quá trình gia nhập WTO và hội nhập với nền kinh tế thế giới đòi
hỏi cấp thiết nƣớc ta phải đổi mới và hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về

18



thuế. Gia nhập WTO buộc Việt Nam phải cắt giảm một lƣợng lớn thuế nhập khẩu
(là loại thuế mang về nguồn thu lớn cho NSNN), do đó để đảm bảo cân đối NSNN
Nhà nƣớc cần phải tăng cƣờng quản lý những nguồn thu lớn từ thuế trong nƣớc mà
điển hình là thuế TNDN.
Hơn nữa, nguồn thu từ thuế TNDN là một trong những nguồn thu quan
trọng của ngân sách nhà nƣớc. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng đòi hỏi nƣớc ta phải thực hiện lộ trình chung trong việc giảm thuế suất thuế
TNDN, thực hiện các ƣu đãi cao về thuế TNDN do đó sẽ tác động không nhỏ trong
việc làm giảm nguồn thu từ thuế TNDN trong tƣơng lai. Sự phát triển ngày càng
mạnh mẽ về số lƣợng lẫn chất lƣợng của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh
tế thị trƣờng thì đây sẽ là khu vực tiềm năng cho việc huy động nguồn thu từ thuế
vào NSNN. Do đó, để đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN phục vụ nhu cầu chi
tiêu công ngày càng gia tăng về đầu tƣ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố
an ninh quốc phịng của đất nƣớc thì nhất thiết phải quản lý tốt đối với công tác thu
thuế TNDN.
Doanh nghiệp càng phát triển thì sẽ góp phần giải quyết việc làm cho một
khối lƣợng lớn lao động, tiếp nhận đƣợc cả lao động có trình độ chun mơn thấp
đến cả lao động có trình độ chun mơn cao, tận dụng đƣợc nguồn ngun liệu sẵn
có và nguồn lao động nơng nhàn với chi phí thấp, đáp ứng một cách linh hoạt các
nhu cầu đa dạng của nền kinh tế. Hơn nữa, các doanh nghiệp phát triển rất nhanh
chóng và rộng khắp ở tất cả các vùng miền và các ngành kinh tế, do đó góp phần
quan trọng trong giao lƣu, phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ, tạo nên sự phát
triển cân đối, xóa bỏ dần ngăn cách giữa thành thị và nơng thơn, góp phần đẩy
nhanh q trình phân công và hợp tác lao động trong nền kinh tế thị trƣờng…
Doanh nghiệp là một trong những bộ phận đóng góp lớn nhất nguồn thu từ
thuế vào NSNN trong nền kinh tế. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nƣớc nói chung và
quản lý thuế nói riêng đối với khu vực này cịn gặp rất nhiều khó khăn. Do đặc thù
của các doanh nghiệp dễ thành lập và dễ “biến mất” mà khơng có sự quản lý chặt
chẽ của các cơ quan hữu quan nên rất khó cho cơ quan thuế khi theo dõi những


19


doanh nghiệp này. Hơn nữa, mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên họ sẵn
lợi dụng khe hở của chính sách, pháp luật thuế để trốn thuế, gian lận thuế nhƣ khai
man chi phí, che dấu doanh thu, xây dựng định mức tiêu hao vật tƣ cao hơn thực tế
để làm tăng chi phí... Từ đó, gây nên tình trạng thất thu thuế phổ biến . Tình hình
trên đã tạo ra sự không công bằng giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
trong việc thực hiện các Luật thuế, gây phức tạp về mặt xã hội, ảnh hƣởng không tốt
tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Thứ ba, xuất phát từ sự phức tạp về loại hình, ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp:
DN đƣợc xem là một trong những đối tƣợng khó quản lý nhất khơng chỉ bởi
vì số lƣợng DN lớn mà cịn bởi vì sự phức tạp về loại hình cũng nhƣ ngành nghề
kinh doanh của các DN . DN bao gồm rất nhiều loại hình khác nhau, mỗi loại hình
lại có những đặc điểm riêng biệt ảnh hƣởng khác nhau đến công tác quản lý. Hơn
nữa, hiện nay các DN có mặt ở hầu hết các địa phƣơng trên cả nƣớc, tham gia vào
tất cả các nghành nghề, lĩnh vực của nền

TQD, số lƣợng các DN tất cả các địa

phƣơng không ngừng tăng lên. Do đó phải tăng cƣờng hơn nữa cơng tác quản lý các
DN kể cả trên khía cạnh thành lập DN, hoạt động của DN và đặc biệt là tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc.
DN có đặc điểm là có tính tự chủ rất cao, từ nguồn vốn, lao động, tự quyết
định ngành nghề kinh doanh, qui trình kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và phân phối
lợi nhuận. DN luôn đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Họ ln tìm mọi cách để
đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất, kể cả bằng cách trốn lậu thuế. Thực tế cho thấy số thất
thu thuế từ các DN là khá lớn. Điều này một phần là xuất phát từ đặc thù của DN
là rất phong phú, đa dạng, khó quản lý. Nhƣng cịn một ngun nhân khơng nhỏ

chính là do ý thức chấp hành pháp luật của những ngƣời chủ DN chƣa cao. Do đó,
cùng với việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho các DN , chúng ta cần tăng
cƣờng hơn nữa các biện pháp quản lý đối với thành phần này để hạn chế tình trạng
trốn thuế, gian lận thuế.

20


×