Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ công thương trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.....

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


PHAN THU HUYỀN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠNG THƯƠNG TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


PHAN THU HUYỀN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠNG THƯƠNG TRUNG ƯƠNG

Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số học viên : CB160253

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

Hà Nội – Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và nội dung này chưa từng được ai khác
công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Ngày 26 tháng 10 năm 2018

Phan Thu Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, Tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cơ trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, phịng Tài chính – Kế tốn và phịng Tổ chức – Hành chính
của Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương đã giúp đỡ
tạo điều kiện cung cấp tài liệu nghiên cứu.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, đặc biệt là nhưng thầy cơ đã tận tình giảng dạy cho tôi suốt thời gian
học tập cao học tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn của tôi là TS

Nguyễn Thị Mai Chi đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên
cứu và giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô
Khoa sau đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và
hồn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị trong Phòng Tổ
chức hành chính, Phịng Tài chính Kế tốn trong Trường Đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ Công Thương Trung ương đã tạo điều kiện cho tơi khảo sát để có dữ liệu
viết luận văn.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của quý thấy cô và các bạn.
Hà Nội, 26 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Phan Thu Huyền


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP........ 4

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp cơng lập.......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu ............................................................4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ..............................................................4
1.1.3 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu...............................................................6
1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế .........................................7
1.2. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu ............................... 9
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính ............................................................9
1.2.2. Sự cần thiết phải hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp có thu trong điều kiện hiện nay ................................................................9
1.3. Nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu ... 10
1.3.1. Quản lý nguồn thu .....................................................................................10
1.3.2. Quản lý các khoản chi ...............................................................................13
1.3.3. Quản lý tài chính theo qui chế chi tiêu nội bộ .........................................15
1.3.4. Quản lý theo chu trình quản lý NSNN (lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách trong đơn vị sự nghiệp có thu) ..........................................................17
1.4. Nguyên tắc quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu .................. 20
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp có thu ............................................................................................................... 22


iv

1.5.1. Nhân tố khách quan...................................................................................22
1.5.2. Nhân tố chủ quan.......................................................................................25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
THƯƠNG TRUNG ƯƠNG...................................................................... 29
2.1. Tổng quan Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung
ương .............................................................................................................................. 29

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Trường ..............................30
2.1.3. Quy mô đào tạo, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất của Trường.......32
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Trường đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ Công Thương Trung ương ................................................................................. 34
2.2.1. Quản lý nguồn thu .....................................................................................35
2.2.2. Quản lý các khoản chi ...............................................................................41
2.2.3. Quản lý theo qui chế chi tiêu nội bộ ........................................................56
2.2.4. Quản lý theo chu trình NSNN ..................................................................66
2.3. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý tài chính Trường đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ Công Thương Trung Ương ..................................................... 73
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................73
2.3.2. Hạn chế: .....................................................................................................76
2.3.3. Nguyên nhân..............................................................................................79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 81
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CƠNG THƯƠNG TRUNG ƯƠNG TRONG THỜI GIAN
TỚI ................................................................................................................. 82
3.1. Mục tiêu và định hướng hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của Trường
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công Thương Trung ương....................................... 82


v

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trường đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ Công Thương Trung ương ............................................. 85
3.2.1. Giải pháp chủ động khai thác nguồn thu để đảm bảo nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên, tăng tính tự chủ về tài chính trong thời gian tới ......85

3.2.2. Giải pháp đảm bảo cơ cấu chi thường xuyên NSNN hợp lý, phù hợp với
cơ cấu đặc thù của Trường ..................................................................................87
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư ...................................89
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện Qui chế chi tiêu nội bộ ..........................................90
3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực và ý thức đội ngũ cán bộ, giảng viên.......93
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................. 94
3.3.1. Đối với Chính phủ và Nhà nước ..............................................................94
3.3.2. Đối với Bộ Công thương ..........................................................................95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 101


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. NSNN : Ngân sách nhà nước
2. ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp
3. CBVC : Cán bộ viên chức
4. MLNSNN : Mục lục ngân sách Nhà nước
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Trường ................................................................. 31
Sơ đồ 2 : Quy trình luân chuyển chứng từ chi thường xuyên tại Trường ........... 45
Sơ đồ 3: Quy trình ln chuyển chứng từ thanh tốn vốn đầu tư tại Trường ..... 54

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn tài chính của Trường ............................................................... 36
Bảng 2.2: Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho Trường ..................................... 38
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện cơng tác quản lý chi NSNN tại Trường ............. 46

Bảng 2.4: Trích lập và phân phối các quỹ của Trường ....................................... 58
Bảng 2.5: Chi khen thưởng các danh hiệu thi đua .............................................. 59
Bảng 2.6: Chi khen thưởng Bằng khen, Giấy khen và Kỷ niệm chương .......... 59
Bảng 2.7: Chi khen thưởng khối sinh viên.......................................................... 60
Bảng 2.8: Chi thanh toán điện thoại cho các chức vụ ......................................... 64


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thế giới trong thế kỷ XXI với thành tựu của cơng nghệ thơng tin và xu
thế tồn cầu hố, nó tác động đến tất cả các lĩnh vực quản lý của các quốc gia
trên thế giới, buộc tất cả các quốc gia phải cải cách để hội nhập và phát triển.
Việt Nam đã có những nội dung và chương trình lớn để chuẩn bị cho hội nhập
thành công. Một trong bốn nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể
nền hành chính quốc gia là cải cách nền tài chính cơng. Để thực hiện nội dung
trên, Chính phủ đã ban hành Quyết định 192/2001/QĐ - TTg ngày 17 tháng
12 năm 2001 về mở rộng thí điểm khốn biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước; Nghị định 10/2002/NĐ - CP
ngày 16 tháng 1 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
có thu.
Ngồi ra, Đảng và Nhà nước đã có nhiều đổi mới về cơ chế, chính sách
đối với các đơn vị sự nghiệp, trong đó có các đơn vị sự nghiệp đào tạo cơng
lập. Cụ thể Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập; Nghị định Chính phủ số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chính sách khuyến khích xã hội hố đối
với các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao…
Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương là đơn vị

sự nghiệp có thu, sau gần mười năm thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP về
chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu của Chính phủ, đến nay
trường đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung
và cơng tác kế tốn nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu,
nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ
về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Với bề dày lịch sử hơn 40
năm hoạt động đào tạo, Trường đã và đang đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho toàn ngành Công thương và cho đất nước… Bên cạnh những chuyển


2

biến đáng kể trong quản lý tài chính mà Nghị định 43/2006/NĐ-CP mang lại,
trong quá trình triển khai cơ chế tài chính mới, trường cịn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ Cơng Thương Trung ương” với mong muốn tìm hiểu thực trạng
quản lý tài chính tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung
ương và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
đơn vị, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với xu hướng
phát triển của Nhà trường và của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trường Đào
tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phản ánh thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại Trường Đào tạo, bồi
dưỡng Cán bộ Cơng Thương Trung ương hiện nay.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế quản lý tài chính cho
Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại
Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về lĩnh vực nghiên cứu: cơ chế quản lý tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp có thu.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: 2015 - 2017


3

- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ
Công Thương Trung ương.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung phân tích thực
trạng quản lý nguồn thu, các khoản chi và qui chế chi tiêu nội bộ của Trường
Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương để nhằm nâng cao
hoạt động thu - chi của đơn vị sự nghiệp có thu và hướng tới mục tiêu thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận, khái quát những vấn đề
cơ bản về quản lý tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp nói
chung, các trường đào tạo sử dụng ngân sách nói riêng. Tác giả phân tích thực
trạng kết hợp với các nghiên cứu lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu để
đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các Nhà trường nói chung và Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán
bộ Cơng Thương Trung ương nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện

cơng tác quản lý tài chính tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Cơng
Thương Trung ương và có thể là tài liệu tham khảo có ích cho các đơn vị sử
dụng NSNN có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phụ lục, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp cơng lập
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Trường Đào tạo, bồi
dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Cơng Thương Trung ương trong thời gian
tới.


4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập có thu (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
có thu) được xác định bởi các tiêu thức sau:
Là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động
cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hoá,
thể dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.
Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc tồn bộ chi phí

hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn
được giao.
Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho
cán bộ, viên chức.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật Kế toán.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Để quản lý tốt các hoạt động của các ĐVSN có thu cũng như quản lý
được quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt
động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các ĐVSN có thu tuỳ thuộc
vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSN có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hố nghệ thuật.


5

- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao
gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa
học.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngồi các ĐVSN có thu ở các lĩnh vực nói trên cịn có các ĐVSN có thu
trực thuộc các tổng cơng ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các ĐVSN có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi

cho việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tác
động đến nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính
sách phù hợp với hoạt động của các đơn vị này.
* Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí chi hoạt động
thường xuyên, có hai loại ĐVSN có thu:
+ ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun cho đơn vị. Mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị được xác định theo công thức sau (nhỏ hơn 100%):
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

động thường xuyên của đơn =
vị sự nghiệp (%)

x 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
của đơn vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình
thực hiện dự tốn thu, chi của năm trước liền kề (loại trừ các yếu tố đột xuất,
không thường xuyên) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


6

+ ĐVSN có thu tự đảm bảo tồn bộ chi phí cho hoạt động thường xun:
là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí hoạt động

thường xuyên cho đơn vị. Bao gồm các đơn vị sau:
- Đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xun tính theo
cơng thức trên là bằng hoặc lớn hơn công thức trên.
- ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp, NSNN khơng cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt đơng thường xun từ nguồn thu sự
nghiệp và từ nguồn NSNN cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt
hàng.
- ĐVSN làm công tác kiểm dịch, kiểm nghiệm, giám định, kiểm tra chất
lượng… mà nguồn thu đã đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ các
dịch vụ đó theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thơng qua việc phân loại theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên, các nhà quản lý thu thập chính xác về tình hình sử
dụng kinh phí của đơn vị, tình hình quản lý biên chế, quỹ lương và tình hình
tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị một cách rõ
nét.
1.1.3 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
- ĐVSN có thu là tổ chức hoạt động theo ngun tắc phục vụ xã hội,
khơng vì mục đích kiếm lời là chính. Khơng như hoạt động sản xuất kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp, để thực hiện vai trò của
Nhà nước, Nhà nước đã tổ chức và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để
cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã hội công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh
vực kinh tế hoạt động bình thường thúc đẩy phát triển con người, phát triển
kinh tế.
- Sản phẩm của các ĐVSN là các sản phẩm mang lại lợi ích chung có
tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất và giá trị


7


tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của ĐVSN chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hoá,
phát minh, sức khoẻ, đạo đức… có tính phục vụ khơng chỉ một ngành, một
lĩnh vực nhất định mà kho tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác dụng lan toả,
truyền tiếp, tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đó là “hàng
hố cơng cộng” tác động đến con người về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt
động của con người, tác động đến đời sống của con người, đến quá trình tái
sản xuất xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSN có thu ln gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Chính phủ
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội nên các hoạt động
này có gắn liền với nhau.
1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có
vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, cả nước có
trên 20.000 ĐVSN, trong đó có hơn 16.000 ĐVSN có thu hoạt động trong tất
cả các lĩnh vực sự nghiệp. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp cơng ở
Trung ương và địa phương đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
* Tác động mạnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất nhưng nó tác động mạnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội. Điều đó
thể hiện thông qua hoạt động của các ĐVSN là cung ứng dịch vụ công cho xã
hội, đảm bảo các nhu cầu cho người dân về các dịch vụ xã hội cơ bản. Điển
hình như lĩnh vực giáo dục, trang bị kiến thức và kỹ năng cho công nhân; lĩnh
vực y tế, đảm bảo cho người dân có sức khỏe tốt...
* Góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế
xã hội của đất nước



8

Hoạt động của các ĐVSN góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn
diện đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Các đơn vị có hoạt động sự nghiệp sẽ
đáp ứng ngày càng cao của người dân là được cung ứng dịch vụ công cả về số
lượng, chất lượng và hiệu quả. Chẳng hạn các nhu cầu về học tập để nâng cao
kiến thức trình độ, nhu cầu được chăm sóc sức khỏe; đường xá đi lại; bưu chính
viễn thơng; tham quan du lịch, danh lam thắng cảnh…
*Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, cải
thiện đời sống nhân dân
Các đơn vị cung cấp dịch vụ cơng cịn có vai trị quan trọng trong việc
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh làm cho đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện. Lượng hàng hóa cơng mà người dân được
hưởng chính là tiêu chí để đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy
với hệ thống các dịch công do các đơn vị sự nghiệp cung cấp ngày càng được
nâng cao về chất lượng và số lượng sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng
cao đời sống nhân dân, tác động tích cực tới q trình tăng năng suất lao động
phát triển sản xuất kinh doanh.
* Nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân
Góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, nâng cao ý thức cộng đồng xã hội
của tầng lớp nhân dân. Thông qua chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp,
Chính phủ đã đảm bảo kinh phí cho các ngành, các lĩnh vực này có khả năng
cung ứng hàng hóa, dịch vụ công đáp ứng cho nhu cầu xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách
được thụ hưởng lợi ích của các hàng hóa, dịch vụ cơng được cung ứng.
Trong thời gian qua, các ĐVSN ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng
các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nhân dân, mặt khác qua đó thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư
cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp của xã hội.



9

1.2. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính
Tài chính là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực khan
hiếm (nguồn lực tài chính) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của các chủ thể trong
phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thơng qua các tổ chức, cơng cụ
và phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của
các nguồn lực tài chính.
Quản lý tài chính được thực hiện thơng qua một cơ chế - đó là cơ chế
quản lý tài chính. Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế, nhưng quan điểm
chung nhất là: Cơ chế quản lý tài chính được hiểu là tổng thể các phương
pháp, nguyên tắc, hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt
động tài chính của đơn vị trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị bao gồm: cơ
chế quản lý tài sản, cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và
lợi nhuận, cơ chế kiểm sốt tài chính của đơn vị.
Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng, có tác dụng chi phối
đến hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thơng qua quản lý tài chính để
phát huy các chức năng vốn có của tài chính: kiểm tra, giám đốc tài chính của
đơn vị nhằm phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
1.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị
sự nghiệp có thu trong điều kiện hiện nay
Xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa đã đặt ra những thách thức lớn đối
với nền kinh tế nói chung và đối với các ĐVSN Việt Nam nói riêng, nhất là

khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Hội nhập kinh tế - Việt Nam xác định hịa nhập chứ khơng hịa tan.


10

Chính vì lẽ đó, tất cả những cơng việc có tầm vĩ mô hay vi mô đều phải đảm
bảo phát triển vững chắc, có sức "đề kháng" với tất cả các điều kiện tác động
từ môi trường hội nhập. Điều đó được thể hiện qua việc tài chính có phát huy
tác dụng tích cực hay khơng là phụ thuộc vào cơ chế quản lý, phụ thuộc vào
người quản lý. Cơ chế quản lý tài chính là cơng cụ để các nhà quản lý, quản
trị tài chính đơn vị, nó tác động trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đến hoạt
động tài chính của đơn vị. Thực tế cho thấy các ĐVSN cũng như các doanh
nghiệp Việt Nam đang gặp những khó khăn trong việc thích nghi với tình hình
mới, đặc biệt là sự chuyển đổi các mơ hình hoạt động đã buộc phải có sự thay
đổi về cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp.
Hơn nữa, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã buộc các đơn vị phải tự
chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
Chính vì vậy, trên cơ sở hướng dẫn của Nhà nước, các ĐVSN phải tự tìm
ra các giải pháp để ngày càng hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của
riêng mình một cách tốt nhất chính vì sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
1.3. Nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
1.3.1. Quản lý nguồn thu
Nhà nước cho phép các ĐVSN có thu khai thác mọi nguồn thu để thực
hiện mọi chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm, bao gồm: nguồn
NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu khác.
Nội dung các khoản thu chủ yếu của các ĐVSN có thu bao gồm như sau:
* Kinh phí do NSNN cấp
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với đơn vị chưa tự bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động (sau khi đã

cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao,
trong phạm vi dự tốn được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và cơng nghệ).
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.


11

Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí khác (nếu có).
Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều được nhà nước cấp phát theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa khơng
vượt q dự tốn đã được phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm
hoạt động thường xuyên cho các đơn vị bảo đảm một phần chi phí thường
xuyên thì mức kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện ổn định theo
định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính
phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nước bảo đảm sẽ
được xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:

Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phát sinh tại đơn vị bao gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy
định của Pháp luật.
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị (bao gồm các hoạt động trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hố, thơng tin, sự nghiệp thể
dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế).
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).


12

Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
* Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp
Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp chính là điểm khác biệt trong
quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nước
so với các đơn vị sự nghiệp có thu thơng thường khác.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nước thì
nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp là nguồn thu chủ yếu bao gồm:
- Kinh phí cấp theo định mức để trang trải cho các hoạt động sự nghiệp
thường xuyên của đơn vị.
- Kinh phí cấp cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ do đơn vị chủ quản
giao theo cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ hoặc cơ chế đặt hàng của doanh
nghiệp chủ quản.
- Kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp doanh nghiệp.
- Các khoản điều tiết nội bộ nhằm đảm bảo mặt bằng về thu nhập, khen
thưởng, phúc lợi cho các đơn vị sự nghiệp ngang bằng với mặt bằng chung
của nội bộ doanh nghiệp chủ quản.
Các khoản kinh phí này thường được cấp phát theo quy chế tài chính của

doanh nghiệp. Vì vậy, cơ chế phát hành có thể khác nhau đối với từng doanh
nghiệp khác nhau song đều đảm bảo nguyên tắc chung là cấp phát kinh phí
theo hệ thống định mức, đơn giá của doanh nghiệp (hoặc theo dự toán do
doanh nghiệp phê duyệt) và giá trị của khối lượng công việc thực tế đơn vị
thực hiện, tối đa khơng vượt q định mức, dự tốn đã được phê duyệt.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp
luật và nguồn thu khác
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật


13

* Quy định về các khoản thu, mức thu:
Đối với đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu
phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục
vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể
cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt quá
khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ
miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo quy định của Nhà nước.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết
định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi
phí và có tích luỹ.
1.3.2. Quản lý các khoản chi
Sau khi nguồn thu của đơn vị đã được hình thành, trên cơ sở nguồn thu
Nhà nước đặt ra nhiệm vụ chi cho đơn vị. Nội dung chi của đơn vị gồm:
* Các khoản chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao.
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ.
* Các khoản chi không thường xuyên gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.


14

Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi theo quy
định hiện hành.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu
có).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.

Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Quy định về các khoản chi, mức chi:
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước đã cho phép các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng
định mức chi tiêu nội bộ của mình. Cụ thể:
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi, các
đơn vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà
nước, bao gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức
về làm nhà việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động; chế độ cơng tác phí nước ngồi; chế độ tiếp khách
nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện
tinh giảm biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn
viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; chế độ quản lý, sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục
vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng


15

kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp
bộ, cấp ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và cơng nghệ.
Ngồi các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt
động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị
sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm
xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện
và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm sốt chi.
1.3.3. Quản lý tài chính theo qui chế chi tiêu nội bộ
* Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các qui định về chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong phạm vi cơ quan nhằm mục
đích sau:
- Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng
đơn vị;
- Tạo quyền chủ động cho cán bộ công chức trong cơ quan thực hành tiết
kiệm chống lãng phí trong chi tiêu, sử dụng tài sản cơng đúng mục đích, có
hiệu quả, từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ viên chức từ đó thúc đẩy
mọi cá nhân, tập thể chung sức hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao;
- Căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị, thực
hiện kiểm soát của Kho bạc nhà nước, cơ quan cấp trên, cơ quan Tài chính và
các cơ quan thanh tra, kiểm tốn theo qui định;
- Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả;
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Đảm bảo sự cơng bằng, cơng khai và sử dụng có hiệu quả, hợp lý các
nguồn thu, đảm bảo quyền lợi hợp pháp, khuyến khích người lao động tăng
năng suất lao động, tạo quyền chủ động cho CBVC, khuyến khích tăng thu,
tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị.
* Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên các nguyên tắc sau:
- Không vượt quá chế độ chi hiện hành do cơ quan có thẩm quyền qui
định;


16

- Phù hợp với đặc thù của đơn vị;
- Đảm bảo cho cơ quan và CBCC hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động;
- Mọi khoản chi tiêu đảm bảo có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp pháp;
- Phải được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong cơ quan;
- Phải có ý kiến tham gia của tổ chức cơng đoàn đơn vị bằng văn bản.

- Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng dựa vào các căn cứ sau:
- Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tài chính hiện hành của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền qui định;
- Căn cứ vào tình hình thực hiện qua các năm về chi tiêu và sử dụng tài
sản của các bộ phận trong cơ quan;
- Căn cứ vào chương trình, kế hoạch các nhiệm vụ được giao trong năm;
- Căn cứ vào dự toán chi ngân sách được giao thực hiện chế độ tự chủ.
* Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có),
đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn
một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để
trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, trong đó, đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa
khơng q 3 tháng tiền lương, tiền cơng và thu nhập tăng thêm bình qn thực
hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.


17

Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các
quỹ từ các nguồn kinh phí và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang
năm sau thực hiện.

* Tình hình sử dụng các quỹ:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực
công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị và theo
quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao
động.
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp
khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
1.3.4. Quản lý theo chu trình quản lý NSNN (lập, chấp hành và quyết tốn
ngân sách trong đơn vị sự nghiệp có thu)
* Lập dự toán thu chi ngân sách


×