Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ khảo sát biển của công ty TNHH MTV dịch vụ khảo sát và công trình ngầm PTSC gvàs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 124 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=====***=====

PHẠM XUÂN NHÂN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
KHẢO SÁT BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỊCH
VỤ KHẢO SÁT VÀ CƠNG TRÌNH NGẦM PTSC
(PTSC G&S)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=====***=====

PHẠM XUÂN NHÂN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
KHẢO SÁT BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỊCH
VỤ KHẢO SÁT VÀ CƠNG TRÌNH NGẦM PTSC
(PTSC G&S)
Chun ngành: Quản trị Kinh doanh


LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN DANH NGUYÊN

Hà Nội – Năm 2015


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ khảo sát
biển của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Khảo sát và Cơng trình ngầm PTSC
(PTSC G&S)” đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
Thầy giáo TS. Nguyễn Danh Nguyên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác và tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
những lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày .......... tháng ............ năm 2015
Tác giả

Phạm Xuân Nhân


Luận văn cao học


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................4
KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...............4
1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .....................................4
1.1.1

Khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp.................................................4

1.1.2

Khái niệm năng lực cạnh tranh (NLCT) của Doanh nghiệp ...................5

1.1.3

Phân loại cạnh tranh ................................................................................7

1.1.4

Các công cụ cơ bản của cạnh tranh.........................................................8

1.1.5

Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ................9


1.2 Vai trò của cạnh tranh ....................................................................................11
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...............13
1.3.1

Nhân tố bên trong doanh nghiệp:..........................................................14

1.3.2 Nhân tố bên ngồi doanh nghiệp ...............................................................20
1.4 Các cơng cụ phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...27
1.4.1

Mơ hình phân tích năm áp lực của Michael E. Porter ..........................27

1.4.2

Mơ hình PEST ......................................................................................31

1.4.3

Mơ hình phân tích SWOT.....................................................................33

1.5 Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp.....................................................................................................................35
CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH
VỰC CUNG CẤP DỊCH VỤ KHẢO SÁT BIỂN CỦA CÔNG TY PTSC G&S ....42
2.1 Giới thiệu về Tổng cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam và
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Khảo sát và Cơng trình ngầm PTSC ....................42
2.1.1

Q trình hình thành, phát triển ............................................................42


2.1.2

Vị trí của Tổng Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam
43


Luận văn cao học

Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

2.1.3 Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Dịch vụ Khảo sát và Cơng trình
ngầm PTSC (PTSC G&S) ..................................................................................44
2.1.4

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2014..............48

2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty PTSC G&S trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ khảo sát biển .......................................................................................50
2.2.1.

Phân tích các yếu tố bên trong: .............................................................50

2.2.2 Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty
PTSC G&S trong lĩnh vực khảo sát biển ...........................................................68
2.2.3 Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ khảo sát biển của PTSC G&S .............................................92
CHƢƠNG 3CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC KHẢO SÁT BIỂN CỦA CÔNG TY PTSC

G&S TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2020 ...................................................................98
3.1 Định hƣớng phát triển dịch vụ khảo sát biển Công ty PTSC G&S trong giai
đoạn 2015-2020.. ...................................................................................................98
3.1.1

Mục tiêu chung .....................................................................................98

3.1.2

Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................98

3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
khảo sát biển của Công ty PTSC G&S giai đoạn 2015-2020 ..............................100
3.2.1

Giải pháp Marketing và phát triển thị trƣờng .....................................100

3.2.2

Giải pháp hợp tác, đầu tƣ phƣơng tiện, thiết bị : ................................103

3.2.3

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ...................................................107

KẾT LUẬN .............................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................115


Học viên: Phạm Xuân Nhân

GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung

STT
1

Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam)

2

Tổng Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam

3

Công ty TNHH MTV Dịch vụ Khảo sát và Cơng trình ngầm

Viết tắt
Tập đồn
Tổng Cơng ty
hoặc PTSC
Cơng ty

PTSC

hoặc PTSC G&S


4

Khảo sát Địa vật lý

Khảo sát ĐVL

5

Khảo sát Địa chất cơng trình

Khảo sát ĐCCT

Thiết bị lặn biển điều khiển từ xa (Remotely Operated
6

Vihicle)
Loại hình cơng ty điều hành khai thác (Production

7

Operating Company)

ROV

POC

Công ty điều hành chung đƣợc thành lập dựa trên hợp
8


đồngđiều hành chung giữa Tập đồn và cơng ty dầu khí

JOC

nƣớc ngồi (Joint Operating Company)
Loại hình cơng ty thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác phân
9

chia sản phẩm giữa Tập đồn và cơng ty dầu khí nƣớc ngồi

PSC

(Production Sharing Contract)
10

Tổ chức đăng kiểm quốc tếDet Norske Veritas

11

Tổ chức đăng kiểm quốc tế Bureau Veritas
Hiệp hội nhà xây dựng hàng hải quốc tế(International

12
13

Marine Contractors Association)
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Tàu chứa xử lý và xuất dầu thô(Floating Production Storage

14


and Offloading)

DNV
BV
IMCA
OECD
FPSO


Luận văn cao học

Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Ma trận SWOT ..........................................................................................34
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2014 .................48
Bảng 2. 2 Danh sách tàu khảo sát địa chấn 2D, 3D ..................................................50
................52
Bảng 2.4 Đặc tính kỹ thuật của tàu khảo sát ĐVL PTSC Researcher ......................56
Bảng 2.5 Đặc tính kỹ thuật của tàu khảo sát ĐCCT PTSC Surveyror......................60
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của .............................66
Bảng 2.7 Dự báo kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2015-2018 ..............................69
Bảng 2. 8 Nhu cầu thu nổ địa chấn và khoan thăm dò thẩm lƣợng trong nƣớc ........79
Bảng 2.9 Danh sách khách hàng chính Cơng ty PTSC G&S ....................................80
Bảng 2.10 Năng lực thực hiện dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh của PTSC G&S 85
Bảng 2.11 Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của của dịch vụ
khảo sát biển tại PTSC G&S .....................................................................................93
Bảng 3.1 Kế hoạch đầu tƣ phƣơng tiện, thiết bị phục vụ khảo sát ĐVL&ĐCCT ..106



Luận văn cao học

Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Ngun

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1. 1 Mơ hình năm áp lực của Micheal E. Porter ..............................................28
Hình 1.2 Mơ hình phân tích SWOT ..........................................................................33
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Cơng ty PTSC G&S .....................................................46
Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện doanh thu dịch vụ sản xuất kinh doanh và tỷ trọng của
doanh thu dịch vụ khảo sát biển trong giai đoạn 2011-2014 của PTSC G&S ..........49
Hình 2.3 Tàu khảo sát địa chấn 2D Bình Minh 02 ...................................................52
Hình 2.4 Tàu khảo sát ĐVL PTSC Researcher .........................................................55
Hình 2. 5 Tàu khảo sát ĐCCT PTSC Surveyor ........................................................60
Hình 2.6 Cơ cấu lao động theo trình độ ....................................................................63
Hình 2.7 Bản đồ phân lơ dầu khí Việt Nam ..............................................................78
Hình 2.8 Thị phần cung cấp dịch vụ khảo sát ĐCCT&ĐVL ....................................84


Luận văn cao học

Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên


Luận văn cao học

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn:
Trong điều kiện hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới nhƣ hiện nay, để tồn
tại và đứng vững trên thị trƣờng các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nƣớc mà còn phải cạnh tranh với các Cơng ty, Tập đồn xun
quốc gia. Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận cạnh
tranh, ganh đua với nhau và không ngừng phát triển để giành đƣợc những ƣu thế
tƣơng đối so với các đối thủ. Do vậy, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong điều kiện hội nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Khảo sát và Cơng trình ngầm (PTSC G&S) là
đơn vị thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam
(PTSC) đƣợc thành lập vào năm 2010 trên cơ sở sáp nhập bộ phận khảo sát của
Công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí PTSC và bộ phận khảo sát cơng trình ngầm ROV của
Cơng ty Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC. Việc thành lập Cơng ty chun cung cấp
dịch vụ khảo sát và cơng trình ngầm giúp Tổng Cơng ty PTSC phát triển nhanh,
mạnh và có chiều sâu đối với loại hình dịch vụ dịch vụ khảo sát biển, nâng cao hơn
nữa tính chuyên nghiệp, chất lƣợng dịch vụ, cũng nhƣ tính cạnh tranh trên thị
trƣờng. Kể từ khi thành lập, Công ty PTSC G&S luôn đạt tốc độ tăng trƣởng cao và
chiếm lĩnh hầu hết thị trƣờng khảo sát biển tại Việt Nam và dần khẳng định năng
lực, uy tín của Cơng ty đối với thị trƣờng khu vực. Tuy nhiên, cùng với sự mở cửa
của nền kinh tế Việt Nam, thời gian gần đây một số Cơng ty khảo sát trong khu vực
có thế mạnh trong việc sở hữu các tàu và trang thiết bị khảo sát hiện đại, có kỹ thuật
cao đã tìm mọi cáchđể đƣợc vào cung cấp dịch vụ khảo sát tại thị trƣờng Việt Nam.
Việc này đƣa PTSC G&S đứng trƣớc áp lực cạnh tranh rất lớn và gây khó khăn cho
PTSC G&S trong việc giữ vững và phát triển thị phần dịch vụ khảo sát tại Việt
Nam.

Xuất phát từ thực trạng này, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh dịch vụ khảo sát biển của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Khảo
sát và Công trình ngầm PTSC (PTSC G&S)” với mong muốn trên cơ sở những phân
tích, đánh giá về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ đƣa ra

Trang 1


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

các giải pháp hiệu quả để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, giữ vững, phát
triển thị phần tại thị trƣờng Việt Nam, mở rộng cung cấp dịch vụ tại thị trƣờng nƣớc
ngoài phù hợp với chiến lƣợc phát triển của Tổng Công ty PTSC đến năm 2015,
định hƣớng đến năm 2025.
2. Mục tiêu của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, phân tích
thực tiễn và xu hƣớng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Cơng
ty PTSC G&S nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh
dịch vụ khảo sát biển của Công ty PTSC G&S trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, từ đó đƣa ra những giải pháp, đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực khảo sát biển của Công ty PTSC G&S nhằm giữ vững vị thế tại thị trƣờng trong
nƣớc, phấn đấu mở rộng ra thị trƣờng khu vực.
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh


dịch vụ khảo sát biển của Công ty PTSC G&S.
-

Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực hoạt động của Công ty PTSC G&S khá rộng,

chuyên cung cấp các dịch vụ khảo sát nhƣ khảo sát địa chấn biển, khảo sát địa vât lý
biển, khảo sát đia chất cơng trình biển, khảo sát cơng trình ngầm bằng ROV,...
Trong phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu nghiên cứu chủ yếu về năng lực cạnh
tranh của Công ty PTSC G&S đối với nhóm các dịch vụ khảo sát biển (địa chấn
biển, địa vât lý biển, đia chất cơng trình biển).
-

Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung phân tích hoạt động kinh doanh của

Công ty PTSC G&S kể từ thời điểm thành lập 9/9/2010 đến nay và đƣa ra các giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh dịch vụ khảo sát biển của
Công ty PTSC G&S trong giai đoạn 2015 - 2020
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở thu thập số liệu, thơng tin từ nguồn
thơng tin thứ cấp, phân tích tổng hợp các báo cáo của Công ty PTSC G&S kết hợp
với tham khảo thông tin từ sách, báo, internet và phƣơng pháp xử lý dữ liệu thu
đƣợc thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so

Trang 2


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học


sánh, dự báo. Bên cạnh đó, Luận văn sử dụng các cơng cụ phân tích mơi trƣờng
kinh doanh để thấy đƣợc cơ hội cũng nhƣ thách thức đối với doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp không bị động, phản ứng linh hoạt với sƣ thay đổi của môi trƣờng, tận
dụng cơ hội, hạn chế thách thức để có thể phát triển bền vững.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ khảo
sát biển của Công ty PTSC G&S
Chƣơng 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranhtrong lĩnh vực
khảo sát biển của Công ty PTSC G&S trong giai đoạn 2015-2020

Trang 3


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá và
là đặc trƣng cơ bản của kinh tế thị trƣờn. Tuy nhiên do cách tiếp cận khác nhau, bởi
mục đích nghiên cứu khác nhau, nên trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về
cạnh tranh:

Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá trình
bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị
trƣờng một dƣ địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần
xứng đáng so với khả năng của mình.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành
không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trƣờng nhằm thực hiện lợi ích kinh
tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh
tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở
rộng mức chiếm hữu thị trƣờng, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực
bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ
bị đào thải.
Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): Cạnh tranh đƣợc xem là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng nhằm tranh giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trƣờng, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trƣờng có lợi nhất.
Cạnh tranh buộc những ngƣời sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ
chức quản lý để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng hàng hoá, thay đổi

Trang 4


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp

vụ thƣơng mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng
doanh lợi.
Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình quân và sự
chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá trị thị trƣờng và giá cả sản xuất, Ông cũng đã
đề cập cạnh tranh gắn với quan hệ cung cầu của hàng hoá. Karl Marx đã chia cạnh
tranh thành cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau;
cạnh tranh giữa các ngƣời bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa
những ngƣời mua với nhau khi mà cầu lớn hơn cung.
Nhƣ vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: Cạnh
tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm
lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia thị trƣờng.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh (NLCT) của Doanh nghiệp
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế(OECD):Năng lực cạnh tranh là khả
năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng
của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nƣớc giành thắng lợi (kể cả
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng tiêu
thụ.
Một doanh nghiệp đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có
thể đứng vững trên thị trƣờng và ngày càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp
có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác
trên thị trƣờng một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu đƣợc lợi ích ngày càng cao.
Theo nhà quản trị chiến lƣợc Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh của cơng ty
có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay

Trang 5



Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trƣờng tiêu
thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter khơng bó
hẹp ở các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Theo Humbert Lesca: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng
lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trƣờng cạnh
tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang
trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hoặc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn đƣợc định nghĩa là khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh
trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài nhất.
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trƣớc
hết phải đƣợc tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành
những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải
có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố nhƣ: giá trị sử
dụng và chất lƣợng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa chủ
yếu trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó
giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội nhƣ giữ đƣợc tín nhiệm (chữ tín)
trên thị trƣờng, việc tuyên truyền, hƣớng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh
hƣởng quan trọng hiện nay các nhà sản xuất cịn sử dụng một số hình thức nhƣ bán
hàng trả tiền dần (trả góp) để kích thích tiêu dùng, trên cơ sở đó tăng năng lực cạnh

tranh.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì khơng chỉ đơn
thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan trọng là phải
đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng
một thị trƣờng. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi
hỏi doanh nghiệp phải tạo lập đƣợc lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế

Trang 6


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu
cũng nhƣ lôi kéo đƣợc khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hƣởng bởi yếu tố môi
trƣờng kinh doanh và sự biến động khơn lƣờng của nó, cùng một sự thay đổi của
mơi trƣờng kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có thể
là nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác.
Tóm lại:Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, thực lực của doanh
nghiệp trong việc cạnh tranh, giành giật và chiếm lĩnh thị trƣờng trong môi trƣờng
cạnh tranh và điều kiện kinh tế quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp biểu hiện bằng các yếu tố chính bản thân
doanh nghiệp nhƣ: nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, thƣơng hiệu, nhãn hiệu,
trình độ tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, hoạt động nghiên cứu thị
trƣờng và Marketing, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại cạnh tranh
Theo các tác giả Micheal Porter, Phiilip Kotler, Lê Thế Giới, Nguyễn Văn

Nghiến, cạnh tranh có thể đƣợc phân loại thành nhiều hình thức khác nhau tùy theo
nhiều tiêu chí khác nhau:
(i) Căn cứ vào phạm vi hoạt động ngành kinh tế:
-

Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh của một loại sản phẩm, dịch vụ.
-

Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau.
(ii) Căn cứ vào tính pháp lý của cạnh tranh: gồm có hai loại cạnh tranh hợp
pháp và cạnh tranh bất hợp pháp.
(iii) Căn cứ vào tính chất, mức độ can thiệp của Nhà nƣớc vào nền kinh tế:
-

Cạnh tranh tự do: cạnh tranh trong một thị trƣờng hoàn tồn tự do, khơng có

sự điều tiết của Nhà nƣớc và pháp luật;
-

Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nƣớc: cạnh tranh đƣợc định hƣớng, đƣợc

bảo vệ và giới hạn bởi các thể chế, chính sách và pháp luật.

Trang 7



Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

(iv) Căn cứ vào mục đích, phƣơng thức cạnh tranh: cạnh tranh đƣợc phân loại
thành hai loại: cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.
(v) Căn cứ theo chiến lƣợc cạnh tranh: cạnh tranh trực diện và cạnh tranh
khơng trực diện.
(vi) Căn cứ vào hình thái cạnh tranh:
-

Cạnh tranh hoàn hảo: cạnh tranh tự do, nhiều doanh nghiệp với quy mô khác

nhau tham gia thị trƣờng với sản phẩm tƣơng tự nhau về phẩm chất, quy cách,
chủng loại, mẫu mã.
-

Cạnh tranh khơng hồn hảo: độc quyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đƣợc

tập trung vào một hay một vài tập đoàn thống trị nhƣ lĩnh vực ôtô, thiết bị viễn
thông,…
(vii) Căn cứ vào phạm vi địa lý:
-

Cạnh tranh trên phạm vi từng quốc gia

-

Cạnh tranh trên phạm vi quốc tế


1.1.4 Các công cụ cơ bản của cạnh tranh
Kinh doanh không thể tránh khỏi sự cạnh tranh mà bản chất của cạnh tranh
trong kinh doanh là phải tạo ra đƣợc ƣu thế so với các đối thủ. Do vậy các doanh
nghiệp sẽ phải cân nhắc, lựa chọn và áp dụng khéo léo các công cụ cạnh tranh. Có
các cơng cụ cạnh tranh sau:
Cạnh tranh thơng qua giá cả:Trong nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh
tế quốc tế, các doanh nghiệp đều cố gắng đƣa ra một mức giá thấp hơn so với giá
của các đối thủ cạnh tranh nhằm “kéo” khách hàng, từ đó tiêu thụ đƣợc nhiều hàng
hóa hơn, nắm giữ đƣợc thị phần lớn hơn. Tuy nhiên để có thể theo đuổi đƣợc chiến
lƣợc cạnh tranh này phải là những doanh nghiệp có ƣu thế cạnh tranh nội tại hay
khả năng làm chủ chi phí dựa vào tính kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả hoạt động, liên
kết theo ngành dọc.
Cạnh tranh thông qua sản phẩm:Khi mức sống đƣợc nâng cao thì cạnh tranh
bằng giá cả khơng cịn hiệu quả mà chất lƣợng sản phẩm mới là mấu chốt. Hơn nữa
với thực tế khoa học, công nghệ và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ cũng nhƣ sự lớn

Trang 8


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

mạnh và bành trƣớng của các tập đồn, cơng ty đa quốc gia thì cạnh tranh bằng chất
lƣợng sản phẩm càng trở nên khốc liệt.
Hình thức cạnh tranh qua sản phẩm có thể tận dụng tối đa lợi thế cạnh bên
ngồi nhƣ: tính độc đáo, mẫu mã, mức độ hồn thiện của sản phẩm,…
Cạnh tranh thơng qua mạng lƣới kênh phân phối:Để có đƣợc uy tín, lịng tin

của khách hàng cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhanh nhất thì việc thiết lập
màng lƣới kênh phân phối hợp lý, hiệu quả sẽ là một “chất xúc tác” cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến quảng cáo:Quảng cáo là nghệ thuật
thu hút khách hàng, là công cụ để giới thiệu, quảng bá rộng rãi sản phẩm giúp doanh
nghiệp nâng cao năng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh thông qua dịch vụ bán hàng:Đây đƣợc xem là phƣơng thức cạnh
tranh đang đƣợc sử dụng phổ biến nhất và hiệu quả nhất trên thị trƣờng quốc tế. Tùy
loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn thời điểm thực hiện công việc này:
trƣớc, trong và sau khi bán hàng.
1.1.5 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang thúc đẩy mạnh mẽ, sâu sắc q trình
chun mơn hố và hợp tác quốc tế, lực lƣợng sản xuất lớn mạnh đang đƣợc quốc tế
hoá. Công nghệ thông tin làm cho nền kinh tế thế giới gắn bó, ràng buộc lẫn nhau
dẫn tới khơng một quốc gia nào, một nền kinh tế, dân tộc nào muốn phát triển mà có
thể tách rời khỏi hệ thống kinh tế thế giới, khơng hồ nhập vào sự vận động chung
của nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của nƣớc
mình với kinh tế khu vực và thế giới, tham gia vào phân công lao động quốc tế, gia
nhập các tổ chức kinh tế song phƣơng và đa phƣơng, chấp nhận tuân thủ những quy
định chung đƣợc hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh giữa các thành viên
của tổ chức. Trong quá trình hội nhập, các nƣớc tham gia đều phải tuân theo những
luật chơi chung khá phức tạp đƣợc thể hiện trong nhiều điều ƣớc quốc tế:
Một là: Khái niệm thƣơng mại đã đƣợc mở rộng, khơng chỉ gồm thƣơng mại
các hàng hố và dịch vụ thơng thƣờng mà cịn bao gồm cả các lĩnh vực đầu tƣ bản

Trang 9


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Ngun


Luận văn cao học

quyền, tƣ vấn, sở hữu trí tuệ...Nói cách khác các hàng hố đƣợc bn bán hiện nay
khơng chỉ bao gồm phần cứng mà còn cả phần mềm, trong đó phần mềm ngày càng
quan trọng hơn.
Hai là: Khi gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế, các quốc gia đều phải giảm
thiểu, thậm chí xố bỏ hàng rào thuế quan. Ví dụ trong khn khổ AFTA, các nƣớc
thành viên cam kết cắt giảm thuế quan xuống mức từ 0 đến 5% theo một lộ trình
nhất định. Trong khuôn khổ WTO các nƣớc công nghiệp phát triển phải giảm
thuếxuất nhập khẩu hàng công nghiệp xuống 3 đến 4%, hàng nơng sản chỉ cịn 6%.
Các nƣớc đang phát triển đƣợc duy trì mức thuế suất cao hơn, khoảng 10 đến 12%.
Ba là: Giảm dần tiến tới xoá bỏ hàng rào phi thuế quan. Chỉ đƣợc áp dụng một
số biện pháp hạn chế để bảo vệ môi trƣờng, vệ sinh, bản sắc văn hoá, an ninh. Ngày
nay, khi chất xám chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong sản phẩm, việc bảo hộ bản
quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác sản phẩm đƣợc quy định rất chặt chẽ.
Bốn là: Nhà Nƣớc không đƣợc bao cấp cho doanh nghiệp, chỉ đối với nơng sản
thì đƣợc phép bao cấp ở một số khâu hỗ trợ sản xuất.
Năm là: Mở cửa thị trƣờng cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài vào kinh doanh,
tạo sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp trong và ngồi nƣớc. Hệ thống luật pháp
về kinh tế - thƣơng mại phải rõ ràng công khai.
Sáu là: Các nƣớc đang phát triển, các nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trƣờng đƣợc hƣởng một số ƣu đãi về cam kết và
thời gian thực hiện.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sự phát triển của doanh
nghiệp có sự tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau:
-

Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp phát triển và hội nhập. Nó


sẽ thúc đẩy tiến trình phát triển của doanh nghiệp bởi năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Nó cịn giúp doanh
nghiệp hội nhập kinh tế thuận lợi cả về chiều rộng và chiều sâu một cách chủ động.
-

Khi doanh nghiệp đứng vững và phát triển sẽ tạo điều kiện ngƣợc lại để

doanh nghiệp nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Bởi những thành tựu

Trang 10


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

của sự phát triển sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội kinh doanh, có đủ khả
năng về nguồn lực để tiếp cận những tiến bộ về kỹ thuật, công nghệ mới, về tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề có tính chất quyết định là mỗi doanh nghiệp
phải ln phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để sẵn sàng nắm lấy cơ
hội và đủ khả năng đối mặt với các thách thức trong quá trình hội nhập để tồn tại và
phát triển bền vững.
1.2 Vai trò của cạnh tranh
Nhƣ chúng ta đã biết, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trƣng của nền kinh tế
hàng hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hố hình thức sở
hữu, trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế nói riêng, các
doanh nghiệp ln đƣa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên
thị trƣờng và sau đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt đƣợc mục tiêu đó,

các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều ƣu thế cho sản phẩm của mình và từ đó
có thể đạt đƣợc mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Khi sản xuất kinh doanh một hàng hoá nào đó, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
đƣợc, đƣợc xác định nhƣ sau:
Pr = P.Q - C.Q
Trong đó:

+ Pr: Lợi nhuận của doanh nghiệp
+ P: Giá bán hàng hoá.
+ Q: Lƣợng hàng hố bán đƣợc
+ C: Chi phí một đơn vị hàng hoá.

Nhƣ vậy để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có các cách nhƣ: tăng giá
bán P, tăng lƣợng bán Q, giảm chi phí C và để làm đƣợc những việc này doanh
nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trƣờng bằng cách áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ, các phƣơng thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm
tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp... và tốn ít chi phí nhất. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lƣợc Marketing thích hợp nhằm
quảng bá sản phẩm, hàng hố của mình tới khách hàng giúp họ có thể nắm bắt đƣợc

Trang 11


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Ngun

Luận văn cao học

sự có mặt của những hàng hố đó và những đặc tính, tính chất, giá trị và những dịch
vụ kèm theo của chúng.

Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có sự
đầu tƣ nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm hàng hố ngày càng đƣợc
đa dạng, phong phú và chất lƣợng đƣợc tốt hơn. Đó chính là tầm quan trọng của
cạnh tranh đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Có cạnh tranh, hàng hố sẽ có chất lƣợng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng
đẹp hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn và đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của ngƣời
tiêu dùng trong xã hội. Ngƣời tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa
chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi ích mà họ
thu đƣợc từ hàng hoá ngày càng đƣợc nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu
cầu của họ nhờ có các dịch vụ trƣớc, trong và sau khi bán hàng, đƣợc quan tâm
nhiều hơn. Đây là những lợi ích làm ngƣời tiêu dùng có đƣợc từ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, cạnh tranh cịn đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế
đất nƣớc. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã khơng
ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh
doanh nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nƣớc đƣợc phát triển, năng suất lao
động đƣợc nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà
Nhà nƣớc sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để ngƣời tiêu dùng có thể lựa
chọn đƣợc những sản phẩm có chất lƣợng tốt, giá rẻ.
Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống cịn, gay gắt và nó cịn gay gắt hơn khi
cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Hiện nay thị trƣờng quốc tế có nhiều doanh
nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và lợi thế riêng đã tạo ra
một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép các doanh nghiệp hành động theo
ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc thúc đẩy khả năng
cạnh tranh của mình theo hai xu hƣớng: Tăng chất lƣợng của sản phẩm và giá thành.
Để đạt đƣợc điều này các doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để lợi thế so sánh
của đất nƣớc mình để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phải chú trọng đầu tƣ các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đƣa các tiến bộ khoa

Trang 12



Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

học công nghệ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm. Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, các
nguồn lực sẽ đƣợc tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật của đất
nƣớc sẽ không ngừng đƣợc cải thiện.
Nhƣ vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một
cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra môi
trƣờng tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt này khơng phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh
nghiệp bị huỷ diệt do khơng có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự
phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhƣng cạnh tranh
khơng phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc phát triển.
Tóm lại: Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia
cũng nhƣ của từng doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm
của mỗi doanh nghiệp, không chỉ đƣợc tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài
chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh
giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng
một thị trƣờng. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh

nghiệp đƣợc đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tƣơng ứng với các đối
thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, địi
hỏi doanh nghiệp phải tạo lập đƣợc lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế
này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các yêu cầu của khách hàng mục tiêu
cũng nhƣ lôi kéo đƣợc khách hàng của đối thủ cạnh tranh.

Trang 13


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

Để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta phải đánh giá
tổng thể tất cả các mặt sau:
1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp:
1.3.1.1. Nguồn lực tài chính
Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trƣớc tiên vì khơng có vốn khơng thể
thành lập đƣợc doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động đƣợc. Một doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào ln đảm bảo
huy động đƣợc vốn trong những trƣờng hợp cần thiết, doanh nghiệp đó phải sử dụng
đồng vốn có hiệu quả và hạch tốn chi phí một cách rõ ràng. Nhƣ vậy doanh nghiệp
cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì hạn chế rất lớn đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp nhƣ đầu tƣ đổi mới công nghệ hiện đại, hạn chế đào tạo
nâng cao trình độ cán bộ, công nhân, nghiên cứu thị trƣờng…
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh
nghiệp mạnh, yếu nhƣ thế nào. Trong tiêu chí này có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
1.


Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn

Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ảnh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, hệ số
nàycàng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nguồn vay từ bên ngoài.
Tỷ lệ này cần duy trì ở mức trung bình của ngành là hợp lý.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =

=

1- Hệ số nợ
Tổng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì phần vốn góp của
chủ sở hữu là bao nhiêu.

Trang 14


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

Hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu
nguồn vốn. Qua việc nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy đƣợc mức độ độc lập hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đơí với vốn kinh doanh của mình. Hệ số vốn chủ
sở hữu (hay còn gọi là Tỷ suất tự tài trợ) càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều

vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó khơng bị ràng buộc hoặc bị sức
ép của các khoản nợ vay. Nhƣng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi ích vì
đƣợc sử dụng một lƣợng tài sản lớn mà chỉ đầu tƣ một lƣợng nhỏ và các nhà tài
chính sử dụng nó nhƣ một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.Qua đó ta thấy
đƣợc việc phân tích các hệ số kết cấu nguồn vốn là một vấn đề có ý nghĩa hết sức
quan trọng, nó giúp cho ngƣời quản lý doanh nghiệp đánh gía đƣợc tình hình tài
chính của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đúng đắn có nên tiếp tục đầu tƣ hay
thu hẹp đầu tƣ, đồng thời có kế hoạch cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh.
2.

Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
(Tổng tài sản lƣu động – Hàng tồn kho)
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh

nghiệp dễ dàng chuyển từ tài sản lƣu động thành tiền mặt. Hệ số này >1 thì đƣợc
đánh giá là an tồn vì doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần đến các nguồn thu của doanh nghiệp.
Tổng tài sản lƣu động
Hệ số thanh toán nợ ngắn
hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu tài
sản lƣu động. Hệ số này <1 là tài sản lƣu động không đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn, hệ
số này =1 thể hiện tài sản lƣu động vừa đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho doanh
nghiệp và doanh nghiệp có khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn. Do đó, khi phân tích
chỉ tiêu này cần so sánh giữa các kỳ và với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành


Trang 15


Học viên: Phạm Xuân Nhân
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Danh Nguyên

Luận văn cao học

hoặc trung bình ngành để đánh giá khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
3.

Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu = 100%x
Tổng doanh thu
Đây là chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận đạt đƣợc

trong kỳ với tổng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ảnh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.Tuy nhiên, tỷ suất này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, ngƣời ta so
sánh tỷ suất này của doanh nghiệp với tỷ suất bình qn của tồn ngành.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE)= 100% x
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Tỷ suất này phụ thuộc vào
quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Để phân tích và đánh giá chỉ tiêu này

cần so sánh tỷ suất này với tỷ suất bình qn của tồn ngành, hoặc với tỷ suất của
doanh nghiệp tƣơng đƣơng trong cùng ngành.
Doanh nghiệp đƣợc đánh giá là hoạt động hiệu quả và có khả năng cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác Các tiêu chí trên tốt sẽ giúp doanh nghiệp có đƣợc năng
lực cạnh tranh so với các đối thủ của mình.
1.3.1.2. Nguồn lực con người
Trong kinh doanh, con ngƣời là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành
công. Kenichi Ohmae đã đặt con ngƣời lên vị trí số một trên cả vồn và tài sản khi
đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Nguồn lực con ngƣời là yếu tố quyết định
ƣu thế cạnh tranh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thƣơng mại để cung ứng các
dịch vụ cho khách hàng hiệu quả nhất.

Trang 16


×