Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐỆN VÀ XÂY DỰNG TẠI THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐỆN VÀ XÂY DỰNG TẠI THANH HOÁ.
1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN
VÀ XÂY DỰNG TẠI THANH HOÁ.
1.1. Đặc điểm đối tượng chi phí sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Chi nhánh có
tính chất sản xuất, quy trình sản xuất phức tạp nên các nghiệp vụ hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nhiều và đa dạng
Chi nhánh xác định đối tượng tập hợp chi phí dựa trên các căn cứ sau:
- Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục.
- Loại hình sản xuất đơn chiếc.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán gọn.
- Đảm bảo yêu cầu thực hiện hạch toán nội bộ.
Chi nhánh xác định đối tượng tập hợp chi phí là tập hợp theo từng công
trình, hạng mục công trình. Mặt khác do quy mô sản xuất lớn và mật độ phát
sinh chi phí dày nên công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
1.2. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
- Phiếu xuất kho.
- Bảng kê xuất NVL.
- Bảng tổng hợp kê xuất NVL, CCDC
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng trích khấu hao TSCĐ,CCDC và trích trước sửa chữa lớn TSCĐ
SV: Mai Thị Nga 1 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế toán
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội


- Chứng từ ghi sổ ,sổ cái.
- Sổ chi tiết các tài khoản.
1.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Chi nhánh.
Hình thức tập hợp chi phí sản xuất ở Chi nhánh là hình thức phân cấp.
Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng
công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi chí vật liệu, chi
phí nhân công và máy thi công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình
nào thì được hoạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
Tập hợp chi phí sản xuất theo hình thức phân cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng sản
phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng
sử dụng. Vì vậy khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc
khởi công cho tới khi hoàn thành sẽ được giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Các khoản mục chi phí phát sinh Chi nhánh được tiến hành tập hợp một cách cụ thể như sau.
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá,
chi phí vật liệu thường chiếm khoảng từ 60 - 80% trong tổng sản phẩm. Do
vậy việc quản lý chặt chẽ tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu quản lý hết sức
cần thiết nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan
trọng đó, Chi nhánh luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua,
vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở
hiện trường.
Tại Chi nhánh vật tư được sử dụng để sản xuất bao gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lượng
khác nhau từ nguyên vật liệu chính đến nguyên vật liệu phụ và các loại nhiên liệu. Công trình áp dụng
hình thức khoán cho các các đội thi công tuy nhiên chủ yếu nguyên vật liệu là do Chi nhánh mua và
chuyển tới các công trình thi công. Để phục vụ cho sản xuất thi công các công trình, hàng tháng Phòng kế
hoạch căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình sẽ mua, dự trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp
thời. Bên cạnh đó có những công trình do Chi nhánh thi công thì vật tư sử dụng được hạch toán theo giá
thực tế. Đối với vật tư đội mua hoặc do Chi nhánh xuất thẳng tới công trình của đội thì giá thực tế vật
liệu xuất dùng bao gồm giá mua vật tư, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển
SV: Mai Thị Nga 2 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế toán

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Chi nhánh được tiến hành
như sau: Khi nhận xây lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao
thầu, Phòng kế hoạch thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành.
Sau đó lập các dự toán phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai
đoạn, hạng mục công trình và lên kế hoạch cung cấp vật tư. Khi có nhu cầu về
vật tư chính từ yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của cán bộ kỹ thuật và chỉ
huy công trường gửi lên bộ phận kế hoạch xem xét, đồng ý, xác nhận rồi
chuyển lên Phòng kế toán để làm thủ tục xuất kho hoặc cho cán bộ cung ứng
vật tư mua vật tư chuyển thẳng tới chân công trình.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động của
công ty, công ty sử dụng TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK 621
được mở chi tiết cho từng công trình tại các đội.
Kết cấu TK 621
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp dùng cho SX sản phẩm xây lắp.
Bên Có: - Giá trị NVL sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán cụ thể.
- Căn cứ vào chứng từ gốc mua nguyên vật liệu đưa trực tiếp vào sản
xuất mà không qua kho Chi nhánh, kế toán ghi.
Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu mua cho sản xuất.
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá trị thanh toán trên hoá
đơn.
Giá trị NVL trực tiếp xuất kho cho sản xuất
- Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 621

Có TK 152
- Trị giá NVL dùng không hết nhập lại kho.
Nợ TK 621
SV: Mai Thị Nga 3 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế toán
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
Có TK 152
- Kết chuyển chí phí NVL trực tiếp sản xuất để tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với ngành xây dựng nói chung và Chi nhánh công ty cổ phần cơ
điện và xây dựng tại Thanh Hoá nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng đáng kể trong
tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân
công trực tiếp, trả lương chính xác kịp thời có ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lý tốt chi phí và giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp của Chi nhánh
bao gồm: tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp lương của công nhân trực
tiếp sản xuất thi công. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương
của cán bộ quản lý gián tiếp. Chi nhánh áp dụng hai hình thức trả lương: trả
lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Việc trả lương theo thời gian căn cứ vào cấp bậc của công nhân viên, số
ngày công trong tháng của công nhân để tính ra số tiền lương phải trả theo
công thức:
Tiền lương phải trả của công nhân viên trong tháng
Mức lương ng y cà ủa công nhân viên hưởng theo cấp bậc
Số ng y l m vià à ệc trong tháng
=
x

Mức lương ng y cà ủa công nhân viên hưởng lương theo cấp bậc
=
540.000đ x (Hệ số lương + phụ cấp)
26 ng yà

SV: Mai Thị Nga 4 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế toán
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
VD: Anh Mạnh là kỹ sư mới ra trường được tính lương tháng 6/2008 là:
Tiền lương tháng này = 51.507 x 26 = 1.339.200đ
Như vậy mức lương ngày của anh là = 540.000 x (1.78 + 0.7)/26 = 51.507đ
Trong đó:
Việc trả lương theo sản phẩm, căn cứ vào số lượng công việc được giao
khoán và đơn giá thoả thuận trong hợp đồng giao khoán để tính ra:
Tiền lương phải trả của công nhân viên trong tháng
Khối lượng công việc ho n th nhà à
Đơn giá tiền lương theo thoả thuận
=
x
Để theo dõi tình hình sử dụng lao động và các khoản thanh toán cho
người lao động như: tiền lương, các khoản bảo hiểm, các khoản phụ cấp, trợ
cấp và tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động, đồng thời cung cấp
những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung có liên quan. Chi phí nhân công
trực tiếp hạch toán chi tiết tại Chi nhánh bao gồm tiền lương và các khoản trả
lao động chính: công nhân thuộc biên chế của đơn vị và công nhân thuê
ngoài. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại các công trình vừa xác định
được thời gian lao động sản xuất mặt khác lại tính ra chi phí nhân công trực
tiếp bỏ ra để thi công công trình.

Chỉ huy công trình phụ trách phần giá trị hợp đồng khoán bao gồm cả
tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất. Theo đó các tổ sản xuất
SV: Mai Thị Nga 5 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế toán
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
được chỉ huy công trình giao khoán cho việc và trả lương cho tổ đó trên tổng
giá trị khoán của phần việc và nhân công trực tiếp sản xuất ở công trình được
trả lương theo hình thức lương khoán sản phẩm. Đối với công nhân trong biên
chế, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ
mình để chấm công cho công nhân ở bảng chấm công đằng sau hợp đồng làm
khoán. Đối với công nhân thuê ngoài, sau khi thoả thuận về tiền lương, tổ
trưởng sản xuất hoặc chỉ huy công trình sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài
với các lao động này, sau đó trong quá trình thi công, chỉ huy công trường
cũng phải tổ chức theo dõi tình hình lao động về khối lượng công việc, thời
gian lao động để thanh toán tiền công.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 "Chi
phí nhân công trực tiếp" chi tiết theo từng công trình.
Kết cấu TK 622
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất sản phẩm xây lắp (không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất .
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp cụ thể.
Tổng CP nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương do kế toán tiền lương cung cấp,
kế toán chi phí sản xuất tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong tháng.
Nợ TK 622
Có TK 334
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp SX cho đối tượng chịu chi phí

Nợ TK 154
Có TK 622
1.3.3. Kế toán chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công là loại chi phí riêng có trong doanh nghiệp xây
dựng có tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ chi phí sản xuất công trình. Chi phí
SV: Mai Thị Nga 6 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế toán
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy, chi phí nhân
công điều khiển máy, chi phí chung của bộ phận máy thi công.
Máy thi công ở công ty bao gồm: Máy trộn bê tông, máy hàn, máy đào,
máy ủi. Khi tiến hành thi công công trình, Chi nhánh sẽ có lệnh điều động
máy thi công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành phần công việc thi công
bằng máy sẽ được điều động đi công trình khác hoặc nghỉ bảo dưỡng chờ
phục vụ công trình mới.
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công của Chi nhánh trong kỳ, kế
toán sử dụng TK 632 "Chi phí sử dụng máy thi công".
Kết cấu TK 623
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (chi phí NVL trực
tiếp)
Bên Có: - Phân bổ.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 được mở chi tiết tại các đội.
- TK 6231: Chi phí nhân công dùng cho máy thi công.
- TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công.
- TK 6234: Chi phí khấu hao cho máy thi công.
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công.
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công.
Phương pháp hạch toán cụ thể.

- Khi phát sinh chi phí cho việc sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (chi tiết): Tổng chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền
Có TK 152, 153: Chi phí về NVL, CCDC
Có TK 334: Chi phí về tiền lương
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành.
Nợ TK 154
SV: Mai Thị Nga 7 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế toán
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
Có TK 623
- Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công.
Tổ trưởng cơ giới theo dõi tình hình LĐ của công nhân trong tổ chấm
công cho công nhân ở Bảng chấm công kèm theo hợp đồng làm khoán. Việc tính
lương cũng tương tự như công nhân trực tiếp tham gia SX. Chi phí nhân công
điều khiển máy thi công được phản ánh vào bên Nợ 6231 - Chi phí nhân công
cho sử dụng máy thi công trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của quý.
- Hạch toán chi phí chung cho máy thi công.
Chi phí chung cho máy thi công được tập hợp trực tiếp vào chi phí máy thi
công bao gồm chi phí khấu hao máy thi công và chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi
phí bằng tiền khác.
Khấu hao máy thi công được tính hạch toán chi tiết vào TK 6234. Chi
nhánh trích khấu hao cho toàn bộ máy thi công theo tỷ lệ cố định đã đăng ký.
Sau đó phân bổ cho từng công trình theo từng loại máy. Cuối kỳ kế toán lập bảng
tính và phân phối KH TSCĐ cho từng công trình và phản ánh vào các sổ tổng
hợp.
Tổng mức trích khấu hao máy thi công
Tỷ lệ khấu hao đã đăng ký
Giá trị của máy thi công

=
x
Mức khấu hao máy thi công phân bổ cho từng công trình
Tổng mức trích khấu hao máy thi công
Tổng các giá trị công trình
Giá trị công trình cần tính khấu hao
=
x
SV: Mai Thị Nga 8 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế toán
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
VD: Tổng mức trích KH Của máy Xúc = 25% x 700.000.000 = 175.000.00đ
Mức KH máy Xúc phân bổ cho từng công trình là:
(175.000.000đ/72.578.375.737đ) x 18.405.864.534đ =44.378.117đ
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung của chi nhánh bao gồm: Các chi phí tiền lương cho
quản lý công trình, chi phí khấu hao TSCĐ ở công trường (trừ máy thi công).
Kế toán chi phí sản xuất chung tại Chi nhánh sử dụng TK 627
Kết cấu TK 627.
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ (tiền
lương công nhân quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở chi tiết.
- TK 6271: Chi phí nhân viên
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.

- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán cụ thể:
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản
xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết)
Có TK152, 153.
Định kỳ căn cứ vào bảng khấu hao tài sản cố định, kế toán chi phí sản
xuất tính chi phí khấu hao cho sản xuất chung.
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
SV: Mai Thị Nga 9 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế toán
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và căn cứ khoản trích theo lương,
kế toán chi phí sản xuất tính chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý.
Nợ TK 627 (Chi tiết)
Có TK 334 Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý.
Có TK 338 Trích 19% trên tổng tiền lương phải trả (công
nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý).
Căn cứ vào các phiếu chi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền khác, kế
toán ghi:
Nợ TK627 (chi tiết)
Có TK 111, 112, 141
Khi phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung như: Nguyên vật
liệu thừa nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111, 138
Có TK 627 (chi tiết)
Các khoản chi phí mua ngoài như Tiền điện, nước…

Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 113, 331
2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG TẠI THANH HOÁ.
2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá việc thanh
toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật, kỳ tính giá
thành xây dựng hoàn thành là quý. Do đó, để xác định được chi phí thực tế
của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý - khối lượng dở dang cuối quý là
khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị thực tế
của khối lượng
= Xây dựng dở dang
đầu kỳ
+ giá trị thực tế phát
sinh trong kỳ
x Giá trị dự toán
của khối lượng
SV: Mai Thị Nga 10 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế
toán
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
xây lắp dở
dang cuối kỳ
xây lắp dở
dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của

khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
trong kỳ
+ giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ
VD: Công trình Cầu tào xuyên
Giá trị thực tế
của khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
167.428.598
+ 19.457.716.000
x 870.152.369
18.421.002.314
+ 870.152.369
= 885.217.414đ
2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá dựa trên cơ
sở đối tượng tập hợp cho phí, đối tượng tính giá thành cuối cùng là từng công
trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây lắp là quy
trình sản xuất phức tạp, liên tục, thời gian sản xuất kéo dài qua nhiều kỳ nên
đối tượng tính giá thành nhỏ nhất là từng giai đoạn công việc hoàn thành. Đối
với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan tới thi công lắp đặt đơn đặt
hàng đó đều được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn toàn thì
số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng. Đối với phần việc tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc

có kết cấu riêng, dự toáng riêng và đạ tới một điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo
quy định trong hợp đồng.
* Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm:
Chi nhánh công ty cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá áp dụng
phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình. Toàn bộ chi phí
phát sinh thực tế cho từng công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến
khi hoàn thành bàn giao chính là giá thực tế của công trình đó.
SV: Mai Thị Nga 11 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế
toán
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
Giá thành thực
tế sản phẩm
hoàn thành
trong kỳ
=
Giá trị khối
lượng sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị khối
lượng sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Tuy nhiên, ngoài việc tính giá thành khi công trình đã hoàn thành, cuối mỗi quý Chi nhánh phải

tính cả khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công trình xây lắp trong
kỳ báo cáo được xác định theo công thức
VD: Giá thành thực tế công việc hoàn thành:
= 167.428.598 + 19.457.716.000 - 855.217.414 = 18.769.927.180đ
3. SỔ SÁCH LIÊN QUAN:
- Phiếu xuất kho
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng tổng hợp xuất vật tư
- Bảng phân bổ NVL, CCDC.
- Bảng phân bổ tiền lương.
- Bảng kê chi phí khấu hao và trích sửa chữa lớn TSCĐ.
- Bảng kê dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Bảng phân bổ khấu hao và trích trước sửa chữa lớn.
- Sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154
- Bảng tính giá thành công trình, hạng mục công trình.
Và một số sổ sách khác có liên quan
4. SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CHI NHÁNH
Bảng tổng hợp xuất NVL, CCDC, Bảng phân bổ tiền tiền lương…
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối kế toán
Sổ cái TK 621, 622, 623,627, 154
Các báo cáo kế toán
Thẻ tính
giá th nhà
Sổ chi tiết TK 621,622,627
SV: Mai Thị Nga 12 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế
toán
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã

hội
Bảng tổng hợp chi phí
Sổ đăng ký CTGS
Chú ý:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu phức tạp
* Từ cách tập hợp trên Chi nhánh có cách vào sổ như sau:
Phiếu xuất kho:
Dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm,
hành hoá xuất kho cho các đội, các bộ phận sử dụng của Chi nhánh công ty,
dùng làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phía bên trái của phiếu xuất kho phải ghi rõ tên của đơn vị, bộ phận
xuất kho. Phiếu xuất kho lập được cho nhiều hoặc một thứ vật tư, công cụ,
dụng cụ… cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng
một mục đích sử dụng.
Khi lập phiếu xong phải ghi rõ họ tên người nhận hàng, tên, đơn vị (bộ
phận); số ngày, tháng, năm lập phiếu; lý do xuất kho và kho xuất vật tư, công
cụ, dụng cụ.
- Cột A, B, C: ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, đơn vị
tính của vật tư, công cụ, dụng cụ… Ví dụ: Xi măng Bỉm Sơn, đơn vị tính: tấn
- Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho (số lượng thực tế xuất
kho chỉ bằng hoặc ít hơn số lượng yêu cầu) như xuất xi măng với số lượng 30
tấn.
- Cột 3, 4: kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư,
công cụ, dụng cụ. Đơn giá xi măng = 712.000/tấn. Thành tiền (cột 4 = cột 3 x
cột 2) = 30 x 712.000 = 21.360.000
SV: Mai Thị Nga 13 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế
toán
13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của vật tư, công cụ, dụng cụ… thực tế đã
xuất kho.
Dòng “Tổng số tiền ghi bằng chữ”: Ghi tổng số tiền viết bằng chữ trên
phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ
phận kho lập thnàh 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong,
người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người
được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống
kho để nhận hàng
ĐƠN VỊ: CN CTCP CĐ&XD TẠI THANH HOÁ
ĐỊA CHỈ: THIỆU ĐÔ-THIỆU HOÁ THANH HOÁ
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 06 năm 2008
Số: 27
Tên người nhận: Anh Cường Địa chỉ: Đội thi công Cửa Đạt
Lý do xuất kho: Thi công công trình Cửa Đạt
Xuất tại kho: Chị Quế.
STT Diễn giải
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất

A B C 1 2 3 4
1 Xi măng bỉm sơn Tấn 30 712.000 21.360.000
2
Thép φ6 ữφ8
Kg 2000 7.220 14.440.000
3 Xuất Dầu Diezel Lít 100 4.827,27 482.727
4 Xuất Dầu máy Lít 80 13.500 1.080.000
Cộng 37.362.727
SV: Mai Thị Nga 14 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế
toán
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động xã
hội
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi bảy triệu, ba trăm sáu hai
nghìn, bảy trăm hai bảy đồng chẵn.
Phụ trách bộ phận
sử dụng
Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Xuất ngày 20 tháng 06năm 2008
Trong quá trình thi công, kế toán Chi nhánh theo dõi việc nhập, xuất vật
tư để vào bảng kê vật tư
Bảng kê phiếu nhập
Tác dụng: dùng để theo dõi những lần nhập kho nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Căn cứ ghi:
Căn cứ vào các phiếu nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phương pháp ghi:
- Cột A, B: ghi số hiệu và ngày tháng của chứng từ
- Cột C: ghi tên quy cách, nhãn hiệu vật tư
- Cột D: ghi đơn vị tính của vật tư

Ví dụ: xi măng Bỉm Sơn, đơn vị tính là Tấn
- Cột 1: ghi số lượng nhập
- Cột 2, 3: ghi đơn giá và thành tiền của vật tư nhập vào
Ví dụ: xi măng số lương nhập 30 tấn, đơn giá 712.000
Cột 3 = cột 1 x cột 2 = 30 x 712.000 = 21.360.000
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP
Quý II năm 2008
Chứng từ
Tên, quy cách,
nhãn hiệu vật tư
Đơn
vị
tính
Số
lượng
nhập
Đơn
giá
Thành tiền
SH NT
A B C D 1 2 3
27 20/06
Nhập Xi măng Bỉm
Sơn
Tấn 30
712.00
0
21.360.000
SV: Mai Thị Nga 15 Lớp LTC3KT1 – Khoa Kế
toán

15

×