Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã đông triều quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 111 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRỊNH THỊ VÂN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRỊNH THỊ VÂN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

TS. LÊ HƢƠNG LAN



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý
chi ngân sách nhà nước tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh” là cơng trình nghiên
cứu độc lập của cá nhân tơi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Lê
Hƣơng Lan.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Bản luận văn này chƣa từng đƣợc xuất bản và vì vậy cũng chƣa đƣợc nộp
cho một Hội đồng nào khác cũng nhƣ chƣa chuyển cho một bên nào khác có quan
tâm đến nội dung luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ

Trịnh Thị Vân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài ........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ........................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................3
6. Bố cục của đề tài .................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..5
1.1. Khái quát về chi ngân sách nhà nƣớc ...........................................................5
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc ...................................................................................5
1.1.2. Chi NSNN và đặc điểm của chi NSNN .....................................................7
1.1.3. Bản chất và chức năng của chi ngân sách nhà nƣớc ..................................8
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc ...........................................................8
1.1.5. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc ............................................................10
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ..................................................................10
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN ..................................................................10
1.2.2. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về chi ngân sách ...........................................10
1.2.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách ............................................................12
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ............................................13
1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ..................................................17
1.3.1. Lập dự toán chi NSNN .............................................................................17
1.3.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc .........................................................20
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nƣớc ............................................22
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chi ngân sách nhà nƣớc ...........................23
1.4.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................24
1.4.1.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội, sự ổn định chính trị và ổn định
kinh tế vĩ mơ của đất nƣớc: ............................................................................24



1.4.1.2. Hệ thống Luật pháp và chế độ, định mức chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc: ................................................................................................24
1.4.1.3. Việc phân bổ và giao dự tốn của các cấp chính quyền: ..................25
1.4.1.4. Các nhân tố khác: ..............................................................................25
1.4.2. Nhân tố chủ quan .....................................................................................25
1.4.2.1. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý: .............25
1.4.2.2. Quy trình nghiệp vụ: .........................................................................26
1.4.2.3. Trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật: ...............................................27
1.5. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại một số địa phƣơng ............................27
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện An Lão, thành
phố Hải Phòng ....................................................................................................27
.................................27
1.5.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Chí Linh, tỉnh
Hải Dƣơng ..........................................................................................................29
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Đông Triều…………………….30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU ............................................................33
2.1. Khái qt tình hình kinh tế xã hội thị xã Đơng Triều .....................................33
2.1.1. Vị trí địa lý Thị xã Đơng Triều ................................................................33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế Thị xã Đông Triều .......................................................36
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc tại thị xã Đơng Triều .............37
2.2.1. Cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nƣớc ..........................................37
2.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc .............................................45
2.2.2.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nƣớc tại thị xã Đông Triều giai
đoạn 2012 - 2016.................................................................... .......................46
2.2.2.2. Thực trạng chi đầu tƣ phát triển thị xã Đông Triều giai đoạn 2012 2016 ................................................................................................................53
2.2.2.3. Thực trạng chi thƣờng xuyên thị xã Đông Triều giai đoạn 2012 2016 ................................................................................................................55
2.2.3. Cơng tác quyết tốn chi ngân sách nhà nƣớc ...........................................56
2.2.4. Thanh kiểm tra, giám sát thu chi NS ........................................................60

2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chi ngân sách nhà nƣớc tại thị xã Đông
Triều ......................................................................................................................62
2.3.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................62


2.3.1.2. Hệ thống Luật pháp và chế độ, định mức chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc: ................................................................................................62
2.3.1.3. Việc phân bổ và giao dự tốn của các cấp chính quyền: ..................62
2.3.1.4. Các nhân tố khác: ..............................................................................63
2.3.2. Nhân tố chủ quan .....................................................................................63
2.3.2.1. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý: .............63
2.3.2.2. Quy trình nghiệp vụ: .........................................................................63
2.3.2.3. Trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật: ...............................................64
...64
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...........................................................................64
2.4.1.1. Bộ máy quản lý ngân sách thị xã ......................................................64
2.4.1.2. Công tác lập dự tốn ngân sách Nhà nƣớc ........................................64
2.4.1.3. Cơng tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc ........................................65
2.4.1.4. Cơng tác quyết tốn NS ....................................................................66
2.4.1.5. Công tác thanh kiểm tra, giám sát thu chi NS ...................................66
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................66
2.4.2.1. Hạn chế..............................................................................................66
2.4.2.2. Nguyên nhân .....................................................................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .....................................................................................72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH ........73
- xã hội thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................73
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020 .....................................73
3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Đông Triều giai đoạn 2016

- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ......................................................................74
3.1.2.1. Quan điểm phát triển : .......................................................................74
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển: ...........................................................................75
................................................77
Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................78
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự tốn NSNN ...................................78
3.2.2. Hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý ngân sách thị xã ..............................81
3.2.3. Một số biện pháp khác .............................................................................83
3.2.3.1. Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách ...........................................83


3.2.3.3. Chú trọng chất lƣợng cơng tác quyết tốn NSNN ............................88
3.2.3.4. Tăng cƣờng cơng tác thanh tra tài chính và kiểm sốt chi NSNN ....89
3.2.3.5. Phát triển hệ thống cơng nghệ thông tin phục vụ quản lý NSNN thị
xã ....................................................................................................................91
............................................................................................92
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh ...................................................92
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan Ngân sách tỉnh Quảng Ninh ................................93
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................98
KẾT LUẬN ...............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

HĐND


Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KBNN
KT – XH

Kho bạc Nhà nƣớc
Kinh tế - Xã hội

KSC
NSNN

Kiểm soát chi
Ngân sách Nhà nƣớc

NS
NSĐP

Ngân sách
Ngân sách địa phƣơng

SNCL
TX
TW
UBND
XDCB


Sự nghiệp công lập
Thị xã
Trung ƣơng
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kế hoạch dự toán chi NSNN giai đoạn 2012 - 2016 ...............................40
Bảng 2. 2. Tình hình thu - chi NSNN thị xã Đơng Triều giai đoạn 2012 - 2016......46
Bảng 2. 3. Tình hình chi NSNN thị xã Đông Triều giai đoạn 2012 - 2016 ..............47
Bảng 2. 4. Tình hình chấp hành dự tốn chi NSNN TX Đông Triều giai đoạn 2012 - 2016...49
Bảng 2. 5. Chi tiết chi thƣờng xuyên của TX Đông Triều giai đoạn 2012 - 2016....50
Bảng 2.6. Kết quả chi ngân sách thị xã Đông Triều giai đoạn 2012 – 2016 ............53
Bảng 2.7. Một số cơng trình chƣa thanh tốn hết .....................................................58
Bảng 2. 8. Tình trạng chi sai nội dung của một số đơn vị trên địa bàn thị xã Đông
Triều ..........................................................................................................................61

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Sơ đồ tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam ..................................................6
Hình 2. 1. Sơ đồ quy trình lập kế hoạch dự tốn chi NSNN .....................................38
Hình 2. 2. Tình hình thu - chi NSNN thị xã Đơng Triều giai đoạn 2012-2016 ........47
Hình 2. 3. Tình hình chấp hành dự tốn chi NSNN TX Đơng Triều giai đoạn
2012 - 2016 ..............................................................................................................48
Hình 2. 4. Chi ngân sách nhà nuớc thị xã Đơng Triều giai đoạn 2012 - 2016..........53

Hình 2. 5. Tình hình thực hiện chi đầu tƣ xây dựng cơ bản TX Đông Triều giai
đoạn 2012 - 2016 .......................................................................................................54
Hình 2. 6. Tỷ trọng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản TX Đông Triều giai đoạn 2012 - 2016 ..54
Hình 2. 7. Tỷ trọng chi thƣờng xuyên trong chi NSNN TX Đơng Triều giai đoạn
2012 - 2016 ...............................................................................................................55
Hình 2. 8. Tỷ trọng các khoản chi thƣờng xuyên TX Đông Triều giai đoạn 2012 - 2016.56

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc
gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nƣớc, là cơng cụ có hiệu quả thiết thực để nhà nƣpớc điều chỉnh vĩ mơ tồn bộ đời
sống kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia. Chi NSNN địa phƣơng có vai trị
quan trọng nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; là công cụ
để nhà nƣớc thực hiện chức năng phát triển kinh tế, văn hóa, thực hiện chính sách
đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trên địa bàn. Trong những năm qua, công tác
quản lý chi NSNN trên địa bàn thị xã Đông Triều đã đi vào nề nếp, có những đóng
góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Bên cạnh những kết quả
đạt đƣợc quan trọng, công tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế, nhƣ: Phân bổ vốn đầu tƣ còn dàn trải, không gắn với kế hoạch vốn;
công tác quản lý tạm ứng, thanh tốn vốn cịn nhiều bất cập; giải ngân vốn đầu tƣ
chậm; nợ đọng xây dựng cơ bản (XDCB) chƣa có nguồn thanh tốn; chuyển nguồn
chi ngân sách hàng năm cịn lớn; tình trạng chi vƣợt dự tốn vẫn xảy ra; cịn tình
trạng lãng phí, thất thốt, kém hiệu quả trong quản lý kinh phí chi thƣờng xuyên;
chƣa có cơng cụ, thƣớc đo hiệu quả việc sử dụng NSNN đối với các đơn vị thực
hiện khoán chi hành chính; bộ máy ngân sách xã, phƣờng cịn yếu, mối quan hệ
giữa các cơ quan tài chính và kho bạc nhà nƣớc (KBNN) trong hệ thống tài chính ở

địa phƣơng vẫn còn trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ trong q trình chấp hành dự
tốn chi NSNN và kiểm tra, giám sát lẫn nhau; việc phân định trách nhiệm, quyền
hạn trong quản lý kiểm soát chi NSNN chƣa rõ ràng. Từ những nhận thức và thực tế
đặt ra, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh” làm luận văn với mong muốn
đóng góp thiết thực một phần vào việc hồn thiện hơn cơng tác quản lý chi NSNN
trên địa bàn thị xã Đông Triều.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thý viện, các website cho
thấy, trong thời gian gần đây ở Việt Nam cũng ðã có một số đề tài và bài viết
nghiên cứu liên quan đến quản lý chi NSNN. Có thể nêu lên một số cơng trình chủ
yếu sau đây: Trong đề tài “Tăng cƣờng quản lý và sử dụng NSNN có hiệu quả trên
địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (năm 2011),
cũng xây dựng đƣợc mơ hình khung lý thuyết về quản lý thu, chi NSNN cấp huyện
gồm các nội dung chủ yếu: lập dự toán thu, chi ngân sách chấp hành dự toán thu,
chi ngân sách; kiểm sốt thu, chi ngân sách. Nêu sơ bộ về tình hình kinh tế - xã hội
1


(KT – XH) thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Phân tích thực trạng quản lý thu chi
NSNN tại thị xã Từ Sơn theo các nội dung: lập dự toán thu, chi ngân sách, chấp
hành dự toán thu, chi ngân sách, kiểm soát dự toán thu, chi ngân sách. Từ thực trạng
quản lý thu, chi NSNN tại thị xã Từ Sơn, tác giả đã đƣa ra giải pháp để hoàn thiện
quản lý thu, chi NSNN tại thị xã Từ Sơn. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ yếu
đi sâu vào đánh giá thực trạng thu, chi ngân sách tại thị xã Từ Sơn mà chƣa đƣa ra
đƣợc giải pháp tối ƣu về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN tại thị xã Từ Sơn.
Những vấn đề lý luận về NSNN, kiểm soát chi NSNN, quản lý NSNN đã
đƣợc hệ thống hóa trong các nghiên cứu của Ngơ Phùng Hƣng (2011), Huỳnh Thị
Cẩm Liên (2011). Các nghiên cứu đã chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn
chế trong quản lý chi NSNN, trong cơng tác kiểm sốt chi ngân sách qua Kho bạc

Nhà nƣớc cấp huyện, thị xã, trên cơ sở đó đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng quản lý chi NSNN, hạn chế hiện tƣợng tham ơ, lãng phí gây thất thốt
NSNN. Tuy vậy, nội dung chi và quản lý chi NSNN trong nghiên cứu của Ngô
Phùng Hƣng và Huỳnh Thị Cẩm Liên cịn mờ nhạt.
Khơng dừng lại ở đó, trong đề tài “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện,
tại huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An của tác giả Phạm Thanh Hải (năm 2013) còn
chỉ ra là để tăng cƣờng hiệu lực trong công tác quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật đối
với quản lý NSNN cần đổi mới một cách hiệu quả và sâu sắc cơng cụ quản lý, trong
đó đội ngũ cán bộ quản lý là quan trọng nhất. Để xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trƣờng, Nhà nƣớc phải sử dụng một hệ thống các công cụ quản lý vĩ mơ nhƣ kế
hoạch, chính sách, các cơng cụ tài chính, pháp luật... Việc sử dụng các công cụ này
thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy Nhà nƣớc và
đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nƣớc. Tác giả cũng khẳng định, việc thực hiện quản
lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách, đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả, thu
đúng và đầy đủ theo quy định pháp luật tạo môi trƣờng kinh doanh công bằng giữa
các đối tƣợng kinh doanh, chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chính trị của từng cấp chính quyền, từng đơn vị góp phần thúc đẩy
huyện Quỳnh Lƣu phát triển ngày càng nhanh và bền vững. Nhìn chung các cơng
trình, đề tài nghiên cứu trên đã phân tích khái niệm quản lý chi NSNN, thực trạng
quản lý ngân sách ở các đơn vị và đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện quản lý ngân
sách trong khuôn khổ một huyện, thị xã với những đặc điểm khác nhau của huyện,
thị xã đó. Tuy nhiên, các cơng trình, đề tài trên chƣa làm rõ đƣợc đặc điểm chi
NSNN và đặc điểm của quản lý chi NSNN; chƣa làm rõ đƣợc các mối quan hệ trong
quản lý chi NSNN để đƣa ra các giải pháp cụ thể trong quảnlý chi NSNN, vì thế
trong khuyến nghị hồn thiện vẫn còn dừng lại ở những điểm chung.
2


3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận văn là đề xuất một số biện pháp hồn thiện cơng tác

quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Để đạt
đƣợc mục tiêu đó luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi Nhà nƣớc.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh; rút ra những ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân
cơ bản của những tồn tại trong công tác công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn.
- Đề xuất các biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc địa bàn thị xã Đông Triều trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: là công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích thực
tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Đông Triều, Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Đông Triều, Quảng Ninh.
+ Không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
+ Thời gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trong phạm vi thời gian giai
đoạn từ năm 2012 - 2016. (Số liệu Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Đơng Triều)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng: Nghiên cứu lý thuyết và vận dụng
các văn bản quy phạm pháp luật; khảo sát tình hình thực tế; thu thập tài liệu;
phƣơng pháp phân tích tổng hợp số tƣơng đối, số tuyệt đối, số trung bình; phƣơng
pháp so sánh đối chiếu, suy luận. Thu thập các nguồn số liệu sơ cấp qua việc trực
tiếp thu thập từ các đơn vị thụ hƣởng NS thị xã đã thực hiện khoán biên chế và kinh
phí. Một số nguồn thứ cấp từ các báo cáo quyết tốn NS trình HĐND tỉnh Quảng
Ninh và thị xã Đông Triều các năm 2012 - 2016 và các tài liệu lý luận liên quan đến
NSNN và quản lý chi NSNN.

- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Trong q trình thu thập và xử lý thơng tin
thì q trình thu thập thơng tin đóng vai trị rất quan trọng, bởi nếu khơng thu thập
thơng tin thì khơng có thơng tin để mà xử lý, hoặc nếu có thơng tin nhƣng khơng
đúng phƣơng pháp thì khi xử lý thơng tin cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Thu thập
3


thông tin thứ cấp: Các tài liệu, số liệu thứ cấ

ợc thu thập

thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, Niên giám thống kê của UBND tỉnh, các văn
bản pháp quy, báo cáo của các địa phƣơng, website của các bộ
quan, văn bản pháp luật và thông qua các ý kiến của các chuyên gia, cán bộ đồng
nghiệp. Bên cạnh đó số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng trong luận văn này còn bao gồm:
đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình chi ngân sách qua các năm (2012 2016) theo dự toán và quyết toán, đƣợc thu thập tại cơ quan nhƣ Sở Tài chính, Chi
cục thống kê, Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên môi trƣờng,...
- Phƣơng pháp xử lý thông tin: Các dữ liệu thu thập đƣợc đều đƣợc kiểm tra
lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lơgíc. Sau khi hiệu chỉnh, các
dữ liệu này đƣợc nhập vào máy tính và tổng hợp theo các khoản chi.
- Phƣơng pháp so sánh: Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã
đƣợc lƣợng hoá có cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hƣớng biến động
của nó trên cơ sở đánh giá thơng qua tính tốn các tỷ số, so sánh thơng tin từ các
nguồn khác nhau ở các thời điểm khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn
định, phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải
pháp tối ƣu cho mỗi vấn đề. Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong luận văn để
đánh giá sự biến động các chỉ tiêu của quy trình chi NSNN tỉnh trên địa bàn thị xã
Đông Triều từ năm 2012 đế



ị xã Đông Triề
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: đƣợc sử dụng xuyên suốt luận văn nhằm
xác định vị trí, vai trị của từng yếu tố chi NSNN trong hệ thống NSNN. Trong luận
văn từng khâu: quản lý lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành, quyết toán các
khoản chi thƣờng xuyên NS... đƣợc phân tích trong mối quan hệ liên kết trong tồn
quy trình quản lý chi NSNN thị xã Đơng Triều cho phát triển kinh tế-xã hội của địa
phƣơng.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại thị xã
Đông Triều.
Chƣơng 3: Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái quát về chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự
hình thành và phát triển của Nhà nƣớc và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nƣớc với tƣ
cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thƣờng quy định
các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tƣợng trong xã hội phải đóng góp để đảm
bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà nƣớc, quân đội, cảnh sát, giáo dục. Trải qua nhiều giai
đoạn phát triển của các chế độ xã hội, nhiều khái niệm về NSNN đã đƣợc đề cập
theo các góc độ khác nhau.
- NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có kèm

theo một bảng kê khai các khoản thu chi dự liệu cho một thời gian nào đó, là một
khn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan hành chính phụ
thuộc phải tuân theo.
- NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nƣớc đƣợc
xét duyệt theo trình tự pháp định.
- NSNN là bản dự tốn (bản ghi) cân đối hàng năm về thu, chi cho các cơ
quan chính quyền Nhà nƣớc.
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định, tuy
nhiên, chúng đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nƣớc trong
một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nƣớc và Nhà nƣớc sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho các chi tiêu
gồm: chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chi cho an ninh quốc phòng, chi cho
an sinh xã hội.
Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử
dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là
Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng
sản phẩm quốc dân dƣới hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt động thu chi đó chứa
đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác. Nói cách khác,
NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể kinh tế trong
nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo
lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, chuyển dịch một bộ phận thu nhập
bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nƣớc và Nhà nƣớc chuyển dịch

5


thu nhập đó đến các chủ thể đƣợc thụ hƣởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nƣớc.
Theo Khoản 14, điều 4 Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 83/2015/QH13 ngày
25/06/2015: "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và

thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc".
NSNN

Ngân sách
địa phƣơng

Ngân sách
trung ƣơng

Ngân sách tỉnh, thị xã
trực thuộc trung ƣơng

Ngân sách huyện, quận,
thị xã, thị xã
thuộc tỉnh

Ngân sách xã, phƣờng,
phƣờng

Hình 1. 1: Sơ đồ tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. NSĐP thực hiện cân đối các khoản thu
và các khoản chi của Nhà nƣớc tại địa phƣơng, cùng NS Trung ƣơng thực hiện vai
trò của NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua
việc huy động các khoản thuế theo pháp luật và sử dụng các nguồn quỹ NS, thực
hiện phân bổ chi tiêu, NSĐP góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phƣơng,
định hƣớng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, vùng lãnh thổ. Theo quy định
của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hiện hành, NSĐP bao

gồm: NS cấp tỉnh, NS thị xã và NS cấp xã.
6


Ngân sách Trung ƣơng: phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành, tập trung các
nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả
nƣớc và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống Ngân sách nhà nƣớc.
Ngân sách địa phƣơng: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền
cấp tỉnh, thị xã.
Ngân sách thị xã: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ bảo đảm thực
hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý tồn diện kinh tế xã hội của chính quyền thị xã.
Ngân sách cấp xã: Nhằm đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ
động khai thác các thế mạnh đất đai, lao động phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là
xây dựng, phát triển nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội giữ gìn an ninh
trật tự địa phƣơng
1.1.2. Chi NSNN và đặc điểm của chi NSNN
Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ đƣợc hình thành trong quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu
của bộ máy nhà nƣớc và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xă hội của Nhà
nƣớc. Chi NSNN là sự kết hợp hài hồ giữa q trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình quản lý, sử dụng chi
tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch.
Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ
của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Bản chất của Nhà nƣớc là các chức năng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội
của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ quyết định tính chất, nội dung, quy mơ của chi
NSNN. Hay nói cách khác chi NSNN gắn chặt với quyền lực Nhà nƣớc.

- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quyết định
nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Ở Việt Nam đó là Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Chính vì vậy các khoản chi NSNN mang tính
pháp lý cao.
- Các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc mang tính chất khơng hồn trả trực
tiếp là chủ yếu.
- Các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác nhƣ giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lƣơng, tín dụng, v.v...
(các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).

7


- Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên diện
rộng toàn Quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó quản lý, kiểm
sốt chi NSNN là cơng việc có tính khá phức tạp.
1.1.3. Bản chất và chức năng của chi ngân sách nhà nƣớc
Bản chất của chi ngân sách là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh vực
phân phối dƣới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ ngân sách nhà nƣớc một
cách có kế hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực hiện nhiệm vụ
kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội của Nhà nƣớc và duy trì sự tồn tại của Nhà nƣớc.
Do tính đặc thù của chi NSNN là luôn gắn liền với Nhà nƣớc và việc phát
huy vai trò của Nhà nƣớc trong quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng nhƣ phát huy tác
dụng xã hội trên các khía cạnh cụ thể.
Chi ngân sách nhà nƣớc có ba chức năng gồm:
- Phân bổ nguồn lực: Để tạo lập và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông
qua các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nƣớc, nhà nƣớc thực hiện phân
bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến
khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể thu hút, lơi kéo sự tham gia phân bổ
nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tƣ nhân.

- Chức năng phân phối: Bất cứ Nhà nƣớc nào muốn tồn tại đòi hỏi phải có
nguồn lực tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của mình, muốn
vậy Nhà nƣớc phải huy động vốn trong, ngoài nƣớc. Nguồn huy động trong nƣớc
chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu hợp pháp khác. Nguồn
huy động từ nƣớc ngoài gồm viện trợ, vay nợ, chênh lệch xuất, nhập khẩu. Vốn huy
động đƣợc Nhà nƣớc thực hiện phân phối mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: thể hiện quá trình huy động và sử dụng
NSNN phải đƣợc thể hiện bằng các văn bản pháp luật, vì vậy phải đƣợc theo dõi,
quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu, chi NSNN theo những tiêu
chuẩn, định mức do Nhà nƣớc quy định. Hai chức năng này có mối quan hệ mật
thiết với nhau, hỗ trợ nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từ đó
phát huy vai trị tích cực của NSNN đối với q trình quản lý vĩ mơ nền KT-XH,
giúp cho Nhà nýớc quản lý NSNN đƣợc hiệu quả, đúng quy định Pháp Luật.
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc
Vai trò của chi NSNN đƣợc xem xét trên hai khía cạnh: Là cơng cụ đảm bảo
duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc và là công cụ của Nhà nƣớc
trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trƣờng.

8


NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động KT-XH, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao giờ cũng
gắn liền với vai trò của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định.
- Khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi của Nhà
nƣớc theo mục tiêu của từng giai đoạn Nhà nƣớc thông qua quyền lực của mình để
thu một phần của cải làm ra của xã hội vào NSNN với nhiều hình thức khác nhau,
trong đó hình thức phổ biến là thu thuế, phí và lệ phí đây là nguồn thu chủ yếu của
Nhà nƣớc. Nhà nƣớc sử dụng NSNN để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng,
mua sắm cơ sở vật chất và chi phí phục vụ quản lý hành chính của các cơ quan Nhà

nƣớc, cơng an, qn đội. Đồng thời NSNN chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ
KTXH của Nhà nƣớc.
- Quản lý, điều tiết vĩ mô theo mục tiêu của từng giai đoạn cho tăng trƣởng
kinh tế và bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trƣờng, kích thích sự tăng trƣởng
của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trƣờng vốn có những khuyết tật của nó làm giảm
hiệu quả sản xuất và tiêu dùng. Thơng qua thu, chi NSNN, Nhà nƣớc can thiệp để
khắc phục những khuyết tật đó. Bằng cơng cụ thuế, NSNN góp phần hƣớng dẫn đầu
tƣ, định hƣớng sản xuất, hạn chế độc quyền. Chi tiêu NSNN đầu tƣ vào những cơng
trình kết cấu hạ tầng, các lĩnh vực dịch vụ công ích mà các thành phần kinh tế khác
không đầu tƣ và vào những ngành mũi nhọn, và có quy mơ vốn lớn khai thác đƣợc
tiềm năng lợi thế của đất nƣớc.
- NSNN có vai trị điều tiết thị trƣờng, giá cả và chống lạm phát. Nền kinh tế
hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có đặc điểm nổi bật là sự cạnh tranh giữa
các nhà doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi thế trên thị trƣờng. Hai yếu tố cơ bản của
thị trƣòng là cung - cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt
động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu gây biến động giá cả trên thị
trƣờng. Để đảm bảo lợi ích ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Nhà nƣớc sử dụng
NSNN để can thiệp vào thị trƣờng thơng qua chính sách tăng hay giảm thuế và điều
chỉnh các khoản chi của NSNN dƣới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các
quỹ dự trữ Nhà nƣớc về hàng hố và dự trữ tài chính. Trong q trình điều chỉnh thị
trƣờng, NSNN cịn tác động đến sự hoạt động của thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn,
thơng qua các chính sách huy động và đầu tƣ vốn linh hoạt để điều tiết cung, cầu
tiền, kiểm sốt lạm phát.
Những vai trị tích cực nói trên của NSNN chỉ có thể có đƣợc nếu sử dụng
đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn, ngƣợc lại nó có thể cản trở sự phát
triển KT-XH, làm tăng các khuyết tật của kinh tế thị trƣờng. Vì vậy, Nhà nƣớc đề ra

9



các chính sách, giải pháp quản lý thu – chi NSNN phải tôn trọng các quy luật và các
yêu cầu khách quan của thực tiễn quá trình phát triển KT-XH.
1.1.5. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc
Nội dung tổng quát của chi NSNN gồm hai nội dung: Trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nƣớc và đảm bảo thực hiện các chức năng kinh tế,
chính trị, xã hội của Nhà nƣớc.
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN đƣợc chia ra các nội dung sau đây:
- Chi thƣờng xun: Là những khoản chi khơng có trong khu vực đầu tƣ và
có tính chất thƣờng xun để bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
nhằm duy trì "đời sống quốc gia". Về nguyên tắc, các khoản chi này phải đƣợc bảo
đảm bằng các khoản thu khơng mang tính hồn trả (thu trong cân đối) của NSNN.
- Chi đầu tƣ phát triển: Là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài sản quốc gia,
bao gồm: Chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình, dự án, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội; chi mua sắm máy móc, thiết bị; chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đƣờng
sá, kiến thiết đô thị; chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà nƣớc, góp vốn vào
các cơng ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh...
- Chi khác bao gồm: Chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nƣớc; chi bổ sung ngân sách
cấp dƣới; chi viện trợ; chi trả nợ gốc các khoản vay của chính phủ.
Ngồi ra cịn có thể phân loại chi NSNN theo các ngành kinh tế, theo tính
chất của q trình tái sản xuất xã hội.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quá trình nhà nƣớc vận dụng các chính sách của Đảng
và luật pháp của nhà nƣớc trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và
phƣơng pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng nguồn vốn của NSNN
để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nƣớc đảm nhiệm một cách có hiệu
quả nhất.
1.2.2. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về chi ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc chính là giải quyết các mối quan hệ
giữa chính quyền nhà nƣớc trung ƣơng và các cấp chính quyền nhà nƣớc địa

phƣơng liên quan đến hoạt động thu chi NSNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của NSNN.
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân
10


sách nhà nƣớc. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ
vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của
các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và
quyền lợi, quyền lợi phải tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc giao. Mặt khác, nguyên
tắc này còn đảm bảo tính độc lập tƣơng đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà
nƣớc ở nƣớc ta.
Hai là: ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ
bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nƣớc. Cơ sở của
nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nƣớc trung ƣơng trong quản
lý kinh tế, xã hội của cả nƣớc mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hố
của nguồn tài chính quốc gia.
Nguyên tắc này đƣợc thể hiện:
- Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc ban hành thống
nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ƣơng.
- Ngân sách trung ƣơng chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền
kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn
phải đƣợc tập trung vào ngân sách trung ƣơng, các khoản chi có tác động đến q
trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nƣớc phải do ngân sách trung ƣơng đảm
nhiệm. Ngân sách trung ƣơng chi phối hoạt động của ngân sách địa phƣơng, đảm
bảo tính cơng bằng giữa các địa phƣơng.
- Phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm (%)

phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới
đƣợc cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một
phần khi có trƣợt giá và một phần theo tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Chế độ phân cấp
xác định rõ khoản nào ngân sách địa phƣơng đƣợc thu do ngân sách địa phƣơng thu,
khoản nào ngân sách địa phƣơng phải chi do ngân sách địa phƣơng chi. Khơng để
tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại hoặc lạm thu giữa
ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Có nhƣ vậy mới tạo điều kiện nâng
cao tính chủ động cho các địa phƣơng trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phƣơng và trung
ƣơng trong quản lý ngân sách nhà nƣớc, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch nhƣ
trƣớc đây.
- Đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải
căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nƣớc, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh
lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
Phân cấp quản lý NSNN đƣợc thể hiện ở các nội dung chính sau đây:
11


- Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nƣớc trong quản lý, điều hành
ngân sách; lập, chấp hành, quyết toán NSNN.
- Phân phối nguồn thu, xác định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách.
Phân cấp quản lý chi NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phƣơng
tiện tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính quyền nhà
nƣớc từ trung ƣơng đến các địa phƣơng mà còn tạo điều kiện phát huy đƣợc các lợi
thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phƣơng trong cả nƣớc. Cho phép quản lý và
kế hoạch hóa chi NSNN đƣợc tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền cũng nhƣ mối quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc tốt hơn để phát huy vai
trị là cơng cụ điều chỉnh vĩ mô của chi NSNN. Đồng thời, phân cấp quản lý chi
ngân sách cịn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế - xã hội ngày càng
hoàn thiện hơn.

1.2.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách
Vai trò và nhiệm vụ của ngân sách cấp tỉnh theo Nghị định số 163/2016/NĐCP là để duy trì và phát triển bộ máy nhà nƣớc, phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng, chăm sóc y tế ngày càng tốt hơn, nâng cao trình độ học vấn, đào tạo nghề
để phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu
tƣ. Góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo do nền kinh tế thị trƣờng sinh ra
bằng những cơng trình phúc lợi xã hội, đầu tƣ cho vùng cao, vùng sâu để giúp
những khu vực khó khăn này có điều kiện phát triển. Nhƣ vậy, quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc có vai trị rất to lớn, cụ thể:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi ngân sách nhà
nƣớc nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thơng qua quản lý các khoản cấp phát của chi ngân sách nhà nƣớc sẽ có tác động
khác nhau đến đời sống kinh tế xã hội, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các
vấn đề bức xúc của xã hội nhƣ: xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt
động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của ngân sách nhà nƣớc có hiệu quả sẽ
tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu Chính phủ
để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phịng trong ngân
sách nhà nƣớc để ứng phó với những biến động của thị trƣờng.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tƣ phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cƣ thực hiện cơng bằng xã hội. Trong tình hình phân hố giàu nghèo ngày càng
gi

12


của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
tầm vĩ mơ đƣợc thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trị của nó cịn thể hiện ở chỗ thơng
qua đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách nông thôn
và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi
ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.

Thứ ba, quản lý chi ngân sách nhà nƣớc có vai trị điều tiết giá cả, chống suy
thối và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạ
dùng, nhà nƣớc sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trƣờng
dƣới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tƣ hoặc tăng đầu tƣ, tăng chi tiêu cho
bộ máy quản lý nhà nƣớc, cũng nhƣ trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà
nƣớc. Trong quá trình điều tiết thị trƣờng, việc quản lý chi ngân sách có vai trị rất
lớn đến việc chống lạm phát và suy thối, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm
phát, nhà nƣớc cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung
tổng cầu, hạn chế đầu tƣ của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm
phát. Khi nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nƣớc tăng chi đầu tƣ để tăng
cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thối nền kinh tế.
Thứ tƣ, để duy trì sự ổn định của mơi trƣờng kinh tế, Nhà nƣớc sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát
triển, Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tƣợng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trƣởng nền kinh tế thơng qua đầu tƣ cơ sở hạ tầng, đầu tƣ vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tƣ vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
Theo điều 9, Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2015 Nguyên tắc phân cấp quản
lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc quy định cụ thể
nhƣ sau:
(1). Ngân sách trung ƣơng, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
(2). Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách và hỗ trợ các địa
phƣơng theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.
(3). Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ chi đƣợc giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng phù hợp với
13



phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn.
(4). Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có
giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp; việc quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án sử dụng vốn ngân sách
phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
(5). Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc ngân sách cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ
chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dƣới đƣợc ủy quyền
để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết tốn với
cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
(6). Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dƣới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phƣơng.
(7). Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
a) Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách;
b) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có
thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dƣới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
c) Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc
xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng
cân đối ngân sách của từng địa phƣơng cấp dƣới;
d) Các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách địa
phƣơng đƣợc hƣởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng thu so với dự toán
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
Trƣờng hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động
trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phƣơng tăng thu lớn thì số tăng
thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng
thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dƣới theo

14


quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật này để hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở
địa phƣơng theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Trƣờng hợp ngân sách địa phƣơng hụt thu so với dự toán do nguyên nhân
khách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
(8). Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng phải tăng khả năng
tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân
đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phƣơng hoặc tăng tỷ lệ phần
trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi
quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phƣơng.
(9). Không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác và không đƣợc dùng ngân sách của địa phƣơng này để chi cho nhiệm vụ của
địa phƣơng khác, trừ các trƣờng hợp sau:
a) Ngân sách cấp dƣới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên
địa bàn trong trƣờng hợp cần khẩn trƣơng huy động lực lƣợng cấp trên khi xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trƣờng hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phƣơng;
b) Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của
mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dƣới;

c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phƣơng để hỗ trợ các địa phƣơng khác
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
(10). Trƣờng hợp thực hiện điều ƣớc quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của
ngân sách trung ƣơng, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia nguồn
thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng để bảo đảm vai trò chủ đạo
của ngân sách trung ƣơng.
Tóm lại, chi NSNN có những nguyên tắc quản lý sau:
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn: Đây là một trong những nguyên tắc quan
trọng nhất của quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải đƣợc ghi đầy đủ
vào kế hoạch ngân sách nhà nƣớc, mọi khoản chi phải đƣợc vào sổ và quyết toán
rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục
đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi. Nguyên tắc
quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nƣớc lập và sử dụng quỹ đen.
Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của ngân sách nhà nƣớc đều phải đƣa
vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn, nếu không việc phê chuẩn ngân
sách của Quốc hội sẽ khơng có căn cứ đầy đủ, khơng có giá trị.
15


×