Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẢO HIỂM Y TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 42 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
XÂY DƯNG HỒNG PHÚC
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ XÂY DỰNG HỒNG PHÚC
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng
Phúc.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc được thành lập theo quyết
định số 125/QĐ-UB ngày 18/9/1992, Quyết định số 1794/QĐ-UB ngày 18/9/1996
và Quyết định đổi tên số 1794/QĐ-UB ngày 06/01/1997 của UBND tỉnh Hải
Dương. Trụ sở chính của công ty tại Km số 2, Đại lộ Nguyễn Lương Bằng, thành
phố Hải Dương. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản và
con dấu riêng tại ngân hàng.
- Giai đoạn 1974 -1980: Được sự đồng ý của UBND tỉnh Hải Dương, tháng
4/1974 công ty được thành lập với nhiệm vụ san lấp mặt bằng các công trình xây
dựng tỉnh Hải Dương và sản xuất những mặt hàng cơ khí đơn giản được mang tên
“Công ty san lấp” trực thuộc Sở Xây dựng Hải Dương.
- Giai đoạn 1981-1991: Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế
nước ta từng bước được chuyển đổi, Nhà nước cho phép và khuyến khích 5 thành
phần kinh tế tồn tại và phát triển. Để thích ứng với nhu cầu thị trường, giai đoạn
này công ty đã đa dạng hoá các sản phẩm và ngành nghề như san lấp mặt bằng, thi
công xây dựng, sản xuất gạch hoa lát nền, đồ gốm sứ. Đồng thời công ty được giao
thêm nhiệm vụ quản lý và xây dựng vườn hoa Công viên Hải Dương. Được phép
của UBND tỉnh Hải Dương công ty đã đổi tên thành “Công ty công trình công
cộng Xây Dựng Hồng Phúc”.
- Giai đoạn 1992 – 1995: Công ty đã tự chủ hơn trong việc thực hiện kế
hoạch và khi thấy thị trường nhà đất bắt đầu sôi động, công ty đã được UBND tỉnh
Hải Dương cho phép mua đất xây nhà bán cho cán bộ công nhân viên trong tỉnh và
được đổi tên thành “Công ty phát triển nhà và công trình XD Hồng Phúc”.
- Giai đoạn 1996 – 2002: Năm 1996 tình hình kinh tế đất nước bắt đầu phát


triển mạnh mẽ, nhu cầu của người tiêu dùng cũng từ đó tăng lên. Vì vậy những sản
phẩm và ngành nghề truyền thống của công ty đã bị những nhân tố mới của nền
kinh tế thị trường nhanh chóng cạnh tranh và lấn át. Một yêu cầu bức bách đặt ra
cho công ty là phải nhanh chóng chuyển hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với
tình hình thực tế. Được phép của UBND tỉnh Hải Dương cho bổ sung thêm ngành
nghề: Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và sản xuất gạch ốp lát CERAMIC, công ty
được đổi tên thành “Công ty xây dựng kết cấu hạ tầng Hồng Phúc”.
- Giai đoạn sau năm 2002: Sau khi thực hiện chuyển giao phân xưởng sản
xuất gạch ốp lát Hà Nội thì nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
là tổ chức tham gia đấu thầu và xây dựng các công trình hạ tầng đô thị. Là một
doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trong suốt quá trình phát triển.
“Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc” đã có những đóng góp to lớn.
Trung bình hàng năm đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước đạt từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho
hơn 300 cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Bằng uy tín và năng lực của
mình công ty đã tạo dựng được những mối quan hệ đặc biệt với các đối tác trong
nhiều năm qua như Ngân hàng đầu tư và phát triển, Nhà máy xi măng Hoàng
Thạch, Nhà máy gang thép Thái Nguyên, các công ty xây dựng trực thuộc Sở Xây
dựng, các nhà cung ứng vật liệu xây dựng. Những thành công mà công ty đạt được
còn thể hiện ở sự góp mặt hầu hết các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do công ty là đơn vị thi công chính.
Công ty đã nhiều năm được Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành xây dựng
Việt Nam tặng huy chương vàng công trình chất lượng cao như: Trụ sở nhà làm
việc Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Thanh, Hội trường UBND huyện Nam
Thanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Dương, Kho bạc nhà nước tỉnh Hải
Dương, Nhà khách UBND tỉnh Hải Dương.
Công ty đã được Chính phủ nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tặng Huân chương lao động hạng ba và Bộ Xây dựng tặng:
Bằng chứng nhận đơn vị đạt danh hiệu lao động giỏi ngành xây dựng từ năm
1991 đến năm 1995. Công ty được UBND tỉnh Hải Dương tặng cờ đơn vị thu đua

xuất sắc 3 năm liền (1998-1999-2000) ngành xây dựng.
Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2002
.Xét đề nghị của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tại Tờ trình số
2401/KH-ĐMDN ngày 20/12/2004.Tháng 01/2005 công ty chuyển đổi thành Công
ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
cung cấp các dịch vụ về xây dựng, chủ yếu là thi công các công trình hạ tầng cơ sở
vừa và nhỏ, các hạng mục phụ trợ cho các công trình xây dựng lớn như:
- Kinh doanh, phát triển xây dựng nhà ở, vườn hoa, cây cảnh.
- Xây dựng, sửa chữa nhà cửa.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, san lấp mặt bằng.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị (hè đường, điện chiếu sáng, cấp thoát nước
khu dân cư).
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Trang trí nội ngoại thất, các công trình xây dựng của công ty.
Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc từ khi thành lập cho đến nay đã không
ngừng phấn đấu vươn lên và trở thành một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu
quả. Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập cùng với phương châm “Khách
hàng là thượng đế” công ty luôn hết mình phục vụ khách hàng, do đó đã đáp ứng
được phần nào nhu cầu xây dựng và đóng góp một khoản đáng kể cho ngân sách
nhà nước.
1.3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành
Là một doanh nghiệp lớn, Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc đã có một
năng lực dồi dào. Hàng năm công ty đã nhận thầu xây dựng và san lấp mặt bằng
cho các doanh nghiệp lớn đem lại một khoản thu nhập đáng kể cùng với việc mở
rộng mạng lưới bán hàng công ty đã không ngừng cải tiến đầu tư trang thiết bị máy
móc công nghệ cho các đội xây dựng công trình, đội cơ giới, đội vườn hoa ngoại
cảnh…

Do tính đặc thù của loại hình xây dựng công trình là thời gian thi công dài, máy
móc kỹ thuật cồng kềnh, nguyên vật liệu dễ cháy nổ hao hụt nên việc bảo quản dự
trữ vận chuyển là cả một quá trình phức tạp. Vì vậy công ty cần tổ chức tốt công
tác bảo quản nguyên vật liệu ở các kho bãi và các công trình xây dựng, xuất nhập
và chuyển phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Đồng thời để đảm bảo an
toàn cho nguyên vật liệu thi công cần phải có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Do
đó nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định của công ty là rất lớn.
TÓM TẮT TÀI SẢN CÓ VÀ TÀI SẢN NỢ
TRÊN CƠ SỞ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1- Tổng số tài sản có
79.979.186.513 79.468.257.648 69.726.546.015
2- Tài sản có lưu động
75.682.701.805 75.259.135.364 66.607.860.811
3- Tổng số tài sản nợ
79.979.186.513 79.468.257.648 69.726.546.015
4- Tài sản nợ lưu động
58.359.198.498 77.613.051.310 67.740.312.142
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng số vốn của công ty đã củng cố khả
năng tài chính của công ty. Nhìn vào tình hình tài chính này công ty có thể nhận
được nhiều hợp đồng từ các công trình trong toàn tỉnh. Từ đó hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty ngày cao cao.
CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH:
TT CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
1 Tổng giá trị sản lượng 1000đ 42.582.593 46.355.836 50.462.83
2
2 Tổng doanh thu chưa thuế 1000đ 32.688.631 35.662.857 40.295.76
3
3 Tổng nộp ngân sách 1000đ 573.566 1.121.628 1.235.856
Trong đó: Thuế TNDN 1000đ 0 0 0

4 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 198.588 203.284 210.436
5 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 198.588 203.284 210.436
6 Lãi cổ tức( %/ năm) 1000đ 9% 10% 10%
7 Thu nhập bình quân 1000đ 750 850 1000
8 Số lao động thường xuyên Ngườ
i
317 118 120
9 Vốn điều lệ 1000đ 1.800.000 1.800.000 1.800.000
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng giá trị sản lượng, doanh thu của công ty
tăng dần qua các năm. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
là rất tốt, từ đó kéo theo lợi nhuận cũng tăng lên. Hơn nữa thu nhập bình quân của
cán bộ công nhân viên cũng tăng lên, càng củng cố lòng nhiệt tình gắn bó với công
việc của công ty.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất của Công ty Cổ
Phần Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc
Để quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt được
hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi công ty phải có được một bộ máy quản lý
đủ năng lực điều hành sản xuất.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức một cấp (tập trung). Ban
giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng đội xây dựng. Tổ chức điều
hành chung là giám đốc, giám đốc công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị của công
ty bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây
Dựng Hồng Phúc.
- Giám đốc công ty: Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty,
chịu trách nhiệm quản lý chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về việc bảo
toàn và phát triển nguồn vốn sử dụng, được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công ty.
- Phó giám đốc kinh tế: Giúp giám đốc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất

kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lý tài chính, tài sản
của công ty, công tác thực hiện các mục tiêu kinh tế kế hoạch sản xuất kinh doanh
đề ra, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về các quan hệ đối ngoại của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật, vật
tư, giám sát thi công công trình. Giúp giám đốc quản lý về cơ sở vật chất của công
ty, quản lý và chỉ đạo việc lập kế hoạch về mua sắm, sửa chữa, nâng cấp phương
tiện thiết bị phục vụ cho thi công xây dựng, trực tiếp quản lý các đội xây dựng
tham gia thi công.
- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện các công tác kế toán,
thống kê của công ty, kế toán trưởng có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về công
tác kỹ thuật thi công các công trình. Kiểm tra theo dõi và xử lý kịp thời các vấn đề
về tiến độ thi công và kỹ thuật thi công. Xây dựng và kiểm tra phương án, dự toán
thi công theo đúng tiêu chuẩn xây dựng nhà nước, lập kế hoạch và tiến độ công
trình, theo dõi đôn đốc và nghiệm thu kỹ thuật (từng phần và toàn phần) các công
trình. Lập kế hoạch và biện pháp an toàn lao động, phát hiện và báo cáo với lãnh
đạo mọi sai phạm trong thi công để có hướng giải quyết.
- Phòng kế toán – tài vụ: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty để lập kế hoạch cấp vốn đủ cho các hoạt động xây dựng, hướng dẫn các đội
thanh quyết toán công trình theo đúng chính sách của Nhà nước. Theo dõi các hoạt
động tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt và thu chi tiền mặt theo đúng
nguyên tắc chế độ. Quản lý chứng từ sổ sách có liên quan đến hoạt động tài chính
của công ty, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán các
khoản công nợ, phối hợp với Phòng kế hoạch kỹ thuật theo dõi toàn bộ tài sản,
trang thiết bị máy móc của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc về mặt quản lý, sử
dụng, điều động, đề bạt, xây dựng phương án về tổ chức sắp xếp cán bộ và thực
hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên. Quản lý các hồ sơ văn bản
liên quan đến tổ chức lao động, theo dõi các công tổ chức lao động, theo dõi các

công tác bảo vệ an ninh chính trị trong công ty.
Trong quá trình hoạt động các phòng ban có chức năng và các bộ phận trực thuộc
có quan hệ chặt chẽ với nhau, chịu giám sát của ban lãnh đạo nên cơ cấu kinh
doanh đồng bộ, nhịp nhàng, ăn khớp và làm cho quá trình kinh doanh được thông
suốt.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CKXD HỒNG PHÚC

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÁNH BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÁNH CHÁNH
PHÒNG
KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÁI VỤ
CÁC ĐỘI
XE MÁY
KCHT
BAN ĐIỀU
HÁNH DỰ
ÁN CÁC CÔNG
TRÌNH
CÁC ĐỘI
VLXD

& SV
CẢNH
CÁC ĐỘI
GIAO
THÔNG
THUỶ LỢI
CÁC ĐỘI
XÁY DỰNG
DD & CN
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc tổ chức hành chính kiêm phụ trách kỹ thuật và sản xuất Phòng KCS Phân xưởng sản xuấtPhòng kế toánPhó giám đốc kinh doanh bán hàng, thu tiền
Phân xưởng cánPhân xưởng lò ủPhân xưởng ống
II.TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý, điều kiện và trình
độ quản lý của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung còn gọi là kế toán một cấp, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện
tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty, ở các đội công trình xây dựng.
Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình tập trung đảm bảo được sự lãnh đạo
tập trung thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra và cung cấp thông tin kế
toán một cách kịp thời, chính xác giúp cho sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công
ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời thuận tiện trong việc phân
công và chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán, nâng cao trình độ
nghiệp vụ và sử dụng phương tiện tin học trong công tác kế toán, nâng cao hiệu
suất công tác kế toán.
Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kế toán trong công tác quản lý ở
công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán
trưởng. Các nhân viên kế toán như: kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán ngân
hàng, kế toán thuế, kế toán hạch toán các đội, thủ quỹ và dưới các đội còn có các
nhân viên kinh tế đội làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ để chuyển lên phòng kế toán.

- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân
viên kế toán thực hiện. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, tham mưu giúp
giám đốc về công tác tài chính và phụ trách điều hành chung, phân công công việc
cho từng nhân viên.
- Kế toán tổng hợp phụ trách công tác tổng hợp số liệu toàn công ty và tính
giá thành sản phẩm, nhập các chứng từ gốc vào máy tính, tập hợp chi phí sản xuất
phát sinh đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm, tiến hành tổng hợp số liệu để
ghi sổ cái và lập các báo cáo tài chính gửi cho các cấp có thẩm quyền.
- Kế toán thanh toán ngân hàng theo dõi tình hình tiêu thụ và công nợ với
người mua và người bán, tình hình vay nợ ngân hàng, thanh toán tiền vay, tiền lãi
gửi, lãi vay, viết phiếu thu, phiếu chi, séc, uỷ nhiệm chi.
- Kế toán thuế, doanh thu, tài sản cố định, công cụ dụng cụ phụ trách kê
khai thuế hàng tháng, báo doanh thu, tính khấu hao tài sản cố định thuộc sở hữu
của công ty.
- Thủ quỹ trực tiếp theo dõi phát sinh quỹ tiền mặt và thanh toán các khoản
liên quan đến tiền mặt.
- Nhân viên kinh tế đội chịu trách nhiệm thu thập chứng từ, thống kê số liệu
sau đó gửi lên phòng kế toán.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CKXD HỒNG PHÚC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ
Kế toán
thuế,
doanh thu,
TSCĐ,CCDC
Kế toán
tổng hợp và
tính giá
th nhà

Kế toán
thanh toán
tiền mặt,
ngân h ng,à
Nhân viên
kinh tế đội
Việc tổ chức bộ máy kế toán như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty theo dõi
và nắm bắt được từng hiện tượng kinh tế phát sinh, trách nhiệm các trường hợp tổn
thất tiền hàng, đồng thời giúp cho lãnh đạo công ty theo dõi tổng hợp toàn bộ quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó phân tích tình hình một cách chính
xác, đảm bảo cho số liệu kế toán đáp ứng được yêu cầu quản lý.
2. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc.
Hiện nay toàn bộ công tác kế toán của công ty được thực hiện trên máy vi
tính từ khâu vào chứng từ, lập các bút toán định khoản, lên các sổ, thẻ kế toán chi
tiết tổng hợp đến khâu báo cáo tài chính. Với đặc điểm của tổ chức kinh doanh của
công ty, công tác hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng, thực hiện đầy đủ chức
năng kế toán của mình. Phản ánh với giám đốc quá trình hình thành và vận động
của tài sản.
Công tác kế toán tại công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình
hạch toán chứng từ từ khâu lập chứng từ, nhập các thông tin trên chứng từ vào máy
đến lập hệ thống các báo cáo kế toán với sự trợ giúp của phần mềm máy tính do
trung tâm tin học thực hiện, việc lập báo cáo kế toán được in ra từ máy lên đĩa đã
biết tiết kiệm phần lớn lao động kế toán.
Hiện nay ở công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới của sổ kế toán mới của
Bộ Tài chính, công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, kỳ báo cáo kế toán được xác định kỳ hạn tạm thời là một quý, kỳ
chính thức là một năm.
3. Hình thức kế toán và trình tự ghi sổ ở Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung
và đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán ở

công ty từ việc ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp đến việc lập báo cáo kiểm tra kế
toán đều được thực hiện tại phòng kế toán tổng hợp của công ty.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quản lý, mô hình tổ chức công tác kế toán để phù
hợp với khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sử dụng máy vi tính trong công
tác kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Đặc
trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh
đều phải được ghi vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu ghi vào trên để ghi vào sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh, hình thức kế toán này gồm có các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VÀ GHI SỔ KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CKXD HỒNG PHÚC.
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối

số phát sinh
BÁO CÁO TÁI CHÁNH
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
4. Nội dung công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc.
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian.
Từ đó vào sổ cái để có thể ghi định kỳ hoặc hàng ngày các chứng từ hạch toán chi
tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết.
- Phân loại, xử lý kịp thời và luân chuyển chứng từ đúng tuyến để cung cấp
thông tin cho công tác quản lý của công ty.
- Cuối tháng lấy bảng cân đối số phát sinh các tài khoản kiểm tra đối chiếu
số liệu giữa các sổ và bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Căn cứ vào bảng cân đối số
phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để tổng hợp báo cáo tài
chính.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CKXD HỒNG PHÚC.
1. Tình hình và công tác quản lý lao động - tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc.
1.1. Qui mô và cơ cấu lao động, phân loại lao động.
Tính tại thời điểm hiện tại ngày 01 thán 01 năm 2008Tổng số lao động của công
ty là 120 người, bao gồm:
- Kỹ sư xây dựng: 14 người
- Kỹ sư thuỷ lợi: 06 người
- Kỹ sư giao thông: 01 người
- Kỹ sư Điện máy: 03 người
- Kỹ sư Nông nghiệp: 04 người
- Cử nhân kinh tế: 14 người

- Trung cấp, CNKT: 52 người
- Trung cấp Kinh Tế TCKT: 08 người
- Công nhân LĐ và NV khác: 18 người
Tại công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc hiện nay có 2 đối tượng lao động
chủ yếu là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Lao động gián tiếp: Là lao động thuộc khối làm việc trong các phòng ban
của công ty. Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty: Như giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó phòng, nhân viên và đội trưởng các
đội xây dựng.
Lao động trực tiếp: Là những lao động trực tiếp thực hiện hoạtđộng xây
dựng các công trình ngoài trời. Và dưới sự giám sát của đội trưởng các đội xây
dựng.
1.2. Hình thức áp dụng để chi trả lương
Trong công ty vấn đề tiền lương không những được cán bộ công nhân viên
quan tâm mà ban lãnh đạo Công ty cũng rát chú trọng. Hiện nay trong điều kiện tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, công tác tiền lương được công ty mở rộng đường
lối nhưng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc của Đảng và Nhà nước.
- Chính vì cơ cấu lao động trong công ty được phân làm 2 loại là chủ yếu
nên hình thức áp dụng để trả lương cho lao động trong công ty cũng khác nhau:
+ Đối với khối phòng ban:
Hình thức trả lương thời gian được dùng để tính lương cho cán bộ công nhân
viên, làm việc tại các phòng ban của công ty theo giờ hành chính và giờ làm thêm
ngoài giờ.
Do công việc quá nhiều nên một số nhân viên văn phòng phải làm thêm giờ
để hoàn thành công việc và hưởng lương theo chế độ làm thêm giờ riêng.
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Hình thức trả lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức khoán
sản phẩm căn cứ vào các hợp đồng khối lượng hoán sản phẩm. Ở sau các hợp đồng
có ghi rõ nội dung công việc của các công trình nên dựa vào bảng chấm công để
thanh toán trả lương cho công nhân.Do hoạt động sản xuất của công ty xây lắp

mang tính chủ yếu nên tại các công trường các đội trưởng phải thuê công nhân để
hoàn thành đúng tiến độ xây dựng. Tổng số công nhân làm việc tại các công trường
là 450 người ở 15 đội xây dựng. Những công nhân này thuộc sự quản lý của đội
trưởng và không tham gia đóng BHXH.
1.3. Các quy chế về sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương tại Công ty Cổ Phần
Cơ Khí Xây Dựng Hồng Phúc.
Ngày 01 tháng 01 năm 2006 Giám đốc công ty ông Nguyễn Văn Hồng và bà
Nguyễn Thị Miền (Chủ tịch công đoàn công ty) đã ký Thoả ước lao động thời hạn
3 năm từ ngày 01/01/2006 đến ngày 01/01/2009 đến nay vẫn còn hiệu lực. Quy chế
sử dụng lao động gồm:
Tại điều 9: Quy định thời gian làm việc, bố trí ca kíp, giờ nghỉ giải lao ngày
nghỉ hàng tuần cho từng chức danh công việc. Thời gian làm việc quy định chung
cho toàn Công ty như sau:
- Mùa hè: Sáng từ 7h00 đến 11h00
Chiều từ 1h30 đến 5h00
Ngày thứ 7: Sáng từ 7h00 đến 10h30
- Mùa đông: Sáng từ 7h30 đến 11h 30
Chiều từ 1h30 đến 5h00
Ngày thứ 7 Sáng từ 7h30 đến 11h00
Tạm thời công ty làm việc 1 tuần 5,5 ngày mỗi ngày làm việc 7,5 giờ. Nghỉ
buổi chiều thứ 7 và 1 ngày chủ nhật. Khi có diều kiện Công ty sẽ áp dụng chế độ
làm việc 1 tuần 5 ngày và sẽ được Giám đốc công ty thông báo cụ thể.
Điều 10: Nguyên tắc huy động làm thêm giờ và tiền lương cho các loại giờ
làm thêm:
Ngoài thời gian quy định trên, do yêu cầu công việc mà Phòng đội phải làm
thêm giờ có kế hoạch gửi về phòng tổ chức hành chính. Do thời gian làm thêm
ngoài giờ liên quan đến giải quyết chế độ an toàn lao động và tai nạn giao thông.
Tiền lương cho các loại giờ làm thêm được trả theo quy định của bộ luật lao
động nước CHXHCNVN.
Điều 11: Quy định về nghỉ phép năm, chế độ thanh toán tiền phép, tàu xe đi

lại:
Người lao động có 12 tháng làm việc tại công ty thì được nghỉ phép năm
hưởng nguyên lương theo quy định sau:
-12 ngày làm việc đối với cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty
-Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm, tiền tàu xe đi lại trả cho
người lao động theo bộ luật lao động.
-Trong năm, người lao động còn được nghỉ làm việc hưởng lương những
ngày lễ sau:
+ Tết Dương lịch: nghỉ 1 ngày (ngày 01 thang 01 dương lịch)
+ Tết Âm lịch: nghỉ 4 ngày(1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm)
+ Ngày Chiến thắng: nghỉ 1 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
+Ngày Quốc tế lao động: nghỉ 1 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)
+ Ngày Quốc khánh: nghỉ 1 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch)
Các ngày nghỉ lễ trùng ngàynghỉ hàng tuần được nghỉ bù
- Nghỉ việc riêng hưởng lương:
+ Bản thân kết hôn: được nghỉ 3 ngày
+ Con kết hôn: nghỉ 1 ngày
+ Bố mẹ ( kể cả bên vợ hoặc chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết được
nghỉ 3 ngày.
- Người lao động khi nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ bệnh nghề nghiệp và nghỉ
khi bị tai nạn lao động thực hiện theo thông tư số 12/CP ngày 26/01/1995 của
chính phủ.
+ Khi ốm đau người lao động được khám chữa bệnh và điều trị tại các cơ sở
y tế theo chế độ BHYT. Người lao động ốm đau có giấy chứng nhận của thầy
thuốc cho nghỉ việc để chữa bệnh tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện thì được trợ
cấp ốm đau do quỹ BHXH chi trả.
+ Người lao động được nghỉ trước và sau khi sinh con cộng lại từ 4 đến 6
tháng do Bộ lao động quyết định. Nếu sinh đôi thì được nghỉ thêm 20 ngày.
+ Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi
ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.

∗ Quỹ lương của công ty:
- Được dùng chi trả lương cho người lao động trong công ty hàng tháng
lương thời gian và lương sản phẩm.
- Được dùng chi trả các khoản phụ cấp trợ cấp cho người lao động trong
công ty
- Được dùng để chi phục vụ công tác Đảng, Đoàn, Ban kiểm soát và Hội
đồng quản trị…
2. Tính lương và trả lương trong Công ty Cổ Phần CKXD Hồng Phúc.
2.1 Hình thức, quy trình, thủ tục tính tiền lương phải trả đôí với khối phòng
ban.
Hình thức trả lương thời gian được dùng để tính lương cho cán bộ công nhân
viên làm việc tại các phòng ban của Công ty theo giờ hành chính, lương thời gian
được tính trên đơn giá của một ngày công theo quy định tại bảng barem theo hệ số
cấp bậc lương do Nhà nước quy định. Ngoài ra công ty còn áp dụng cho bộ phận
phòng ban được hưởng theo số lương sản phẩm luỹ tiến. Tuỳ theo quy định cụ thể
của công ty trong mỗi thời kỳ đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành, số công lao
động, tổng tiền lương khoán sản phẩm mà tính ra hệ số lương cho bộ phận quản lý
được hưởng thêm. lương của bộ phận quản lý của công ty được tính như sau:
Số ngày công
làm việc thực tế
= Tiền lương theo cấp bậc, chức vụ được
hưởng trong một ngày barem tính sẵn
x Hệ
số
Lương thời
gian phải trả
= Số ngày công
làm việc thực tế
x Đơn giá tiền lương
một ngày công

x Hệ
số
Trong đó đơn giá tiền lương của một ngày công được tính toán dựa vào cấp
bậc lương, hệ số lương và mức lương tối thiểu quy định là 540.000 đồng, số công
nhân làm việc là 25 công vì Công ty đang thực hiện tuần làm việc 41,5 giờ. Do một
số điều kiện nên cán bộ công nhân viên chỉ được nghỉ buổi chiều thứ 7 và một
ngày chủ nhật.
Ngày công làm việc thực tế dựa vào Bảng chấm công sẽ biết được số công
của từng người, từ đó tính ra số lương thời gian của cán bộ đó được hưởng.
- Quy trình thủ tục tính lương tại công ty:
+ Hàng ngày có nhân viên đi chấm công vào Bảng chấm công có sẵn.
+ Dựa vào Bảng chấm công sẽ lập lên bảng thanh toán lương trong đó gồm có
lương cơ bản, ăn ca, trách nhiệm (công tác phí +DC + phép), tiền điện thoại,) sau
đó trừ đi các khoản giảm trừ (BHXH, BHYT) còn lại là số thực lĩnh.
+ Sau bảng thanh toán lương nhân viên phòng Tổ chức- hành chính sẽ làm giấy Đề
nghị thanh toán lương trình lên Giám đốc công ty.
+ Cuối cùng là làm phiếu chi lương để chi trả lương cho cán bộ công nhân viên.
VD:
Tính lương phải trả cho ông Nguyễn Văn Hồng như sau:
Tiền lương cơ bản = Hệ số x mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
= 5.89 X 540.000 = 3.229.200
Ăn ca = 25 x 12.000 = 300.000
Công tác phí : 70.000
Tiền điện thoại:600.000
Tổng cộng = 3.229.200 + 300.000 +70.000 +600.000 = 4.199.200

×