Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty xăng dầu phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 105 trang )

Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

.....

2009 - 2011

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ....................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6
CHƢƠNG I ................................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH ..................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................8
1.1.1. Cạnh tranh ..................................................................................................8
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ..........................................................................8
1.1.1.2. Vai trò và chức năng của cạnh tranh ...................................................9
1.1.1.3. Các loại hình cạnh tranh....................................................................10
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................................................13
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .........................................................13
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..14
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP .................................................................................................15
1.2.1. Các yếu tố bên ngồi................................................................................15
1.2.1.1. Các yếu tố thuộc mơi trƣờng vĩ mô ..................................................15
1.2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô (môi trƣờng ngành) ..................17
1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp .........................................................21
1.2.2.1. Chuỗi giá trị ......................................................................................21
- Các hoạt động chủ yếu ....................................................................................21
- Các hoạt động bổ trợ .......................................................................................22


1.2.2.2. Tình hình tài chính ............................................................................23
1.2.2.3. Văn hóa của doanh nghiệp ................................................................23
1.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...........23
1.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu .23
1.3.1.1. Năng lực tài chính .............................................................................24
1.3.1.2. Nguồn nhân lực, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp ...........25
1.3.1.3. Giá cả sản phẩm dịch vụ ...................................................................26
1.3.1.4. Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ............................................................27
1.3.1.5. Năng lực marketing của doanh nghiệp .............................................28
1.3.1.6. Thƣơng hiệu và uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp ..........................29
1.3.1.7. Thị phần của doanh nghiệp và tốc độ tăng trƣởng thị phần ..............29

1


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

1.3.1.8. Hệ thống thông tin của doanh nghiệp ...............................................30
1.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng ma trận IFE ........30
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG I ....................................................................32
CHƢƠNG II .............................................................................................................. 33
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ................................................... 33
CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌ......................................................................... 33
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌ ........33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................34
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................36
2.1.3.1. Kết quả kinh doanh xăng dầu chính ..................................................36

2.1.3.2. Kết quả kinh doanh gas, dầu mỡ nhờn ..............................................38
2.1.3.3. Doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nƣớc ..............................39
2.1.3.4. Kết quả hoạt động bán lẻ tại các cửa hàng xăng dầu ..........................39
2.1.4. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Công ty xăng dầu Phú Thọ
trong những năm gần đây ..................................................................................42
2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY XĂNG DẦU
PHÚ THỌ ..............................................................................................................43
2.2.1. Phân tích sự ảnh hƣởng của mơi trƣờng vĩ mơ ........................................43
2.2.1.1. Phân tích các yếu tố của nền kinh tế .................................................43
2.2.1.2. Phân tích sự ảnh hƣởng của mơi trƣờng chính trị, pháp luật ............47
2.2.1.3. Phân tích sự ảnh hƣởng của mơi trƣờng văn hóa - xã hội ................48
2.2.1.4. Phân tích sự ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên ................................48
2.2.1.5. Phân tích sự ảnh hƣởng của yếu tố cơng nghệ ..................................49
2.2.2. Phân tích sự ảnh hƣởng của môi trƣờng vi mô (môi trƣờng ngành) .......49
2.2.2.1. Các đặc thù của ngành xăng dầu .......................................................49
2.2.2.2. Phân tích quyền lực của khách hàng .................................................51
2.2.2.3. Phân tích quyền lực của nhà cung cấp ..............................................53
2.2.2.4. Phân tích áp lực của sản phẩm thay thế ............................................54
2.2.2.5. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .................................................54
2.2.3. Phân tích nội bộ Cơng ty .........................................................................55
2.2.3.1. Thƣơng hiệu, hình ảnh của PETROLIMEX và Cơng ty xăng dầu Phú
Thọ .................................................................................................................55
2.2.3.2. Phân tích năng lực marketing .............................................................56
2.2.3.3. Phân tích cơng nghệ và hệ thống thơng tin.........................................59

2


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội


2009 - 2011

2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SO VỚI CÁC
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ..........................71
2.3.1. Các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .....72
2.3.1.1. Công ty TNHH Hải Linh .......................................................................72
2.3.1.2. Công ty TNHH Huy Hồng..................................................................73
2.3.1.3. Cơng ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú .........................................74
2.3.2. Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty xăng dầu Phú Thọ
và các đối thủ bằng ma trận IFE ........................................................................74
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 79
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌ......................................................................... 79
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC VÀ CHỦ TRƢƠNG PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI .................79
3.1.1. Triển vọng của ngành kinh doanh xăng dầu ............................................79
3.1.2. Định hƣớng phát triển chung của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam ............80
3.1.3. Định hƣớng phát triển của Công ty xăng dầu Phú Thọ ...........................81
3.1.3.1. Định hƣớng, mục tiêu chung của công ty .........................................81
3.1.3.2. Mục tiêu kinh doanh của từng nhóm mặt hàng .................................82
3.1.3.3. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc công ty ...........83
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌ .............................................85
3.2.1. Giải pháp 01: Nâng cao năng lực marketing ...........................................85
3.2.2. Giải pháp 02: Dự án cải tạo, mở rộng kho xăng dầu Bến Gót ................87
3.2.3. Giải pháp 03: Nâng cấp, đầu tƣ, mua sắm các công nghệ, thiết bị mới ..89
3.2.4. Giải pháp 04: Giải pháp về tài chính .......................................................91
3.2.5. Giải pháp 05: Dự án xây dựng CHXD Khải Xuân và CHXD Đồng Thịnh
...........................................................................................................................93
3.2.6. Giải pháp 06: Phát triển nguồn nhân lực .................................................94

3.2.7. Giải pháp 07: Phát triển, nâng cao hiệu quả của dự án thẻ Flexicard .....98
3.2.8. Giải pháp 08: Dự án chuyển tiền nhanh - Flexipay ...............................100
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ ........................................................................................101
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ........................................................................101
3.3.2. Kiến nghị với Tập đồn xăng dầu Việt Nam .........................................102
TĨM TẮT CHƢƠNG III ....................................................................................102
KẾT LUẬN .........................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................104
PHỤ LỤC ............................................................................................................105

3


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO :

World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới)

AFTA :

ASEAN Free Trade Area (Khu vự thƣơng mại tự do ASEAN)

GDP :

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)


GNP :

Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc gia)

CPI :

Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)

SXKD :

Sản xuất kinh doanh

DMN :

Dầu mỡ nhờn

CBCNV :

Cán bộ cơng nhân viên

PCCC :

Phịng cháy chữa cháy

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

DNTN :


Doanh nghiệp tƣ nhân

CHXD :

Cửa hàng xăng dầu

TMCP :

Thƣơng mại cổ phần

PETROLIMEX : Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
PV OIL :

Tổng công ty dầu Việt Nam

MIPECO :

Tổng công ty xăng dầu Quân đội

VINAPCO : Công ty xăng dầu hàng không
PETEC :

Công ty thƣơng mại kỹ thuật và đầu tƣ PETEC

PG BANK : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xăng dầu Petrolimex

4


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội


2009 - 2011

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Danh mục các bảng :
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả sản lƣợng xuất bán xăng dầu từ năm 2007-2010

37

2.2

Kết quả kinh doanh Gas, DMN từ năm 2006-2010

38

2.3

Bảng tổng hợp kết quả SXKD toàn Công ty từ năm 20062010

39

2.4


Kết quả sản lƣợng xuất bán mặt hàng xăng dầu tại các
CHXD năm 2011

40
41

2.6

Bảng dự báo nguồn cung cấp hàng hoá giai đoạn 2010 –
2015
Cơ cấu lao động của Công ty xăng dầu Phú Thọ

2.7

Bảng chấm điểm năng lực cạnh tranh của các chuyên gia

2.5

53
61
76

3.2

Ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty xăng
dầu Phú Thọ so với các đối thủ cạnh tranh chính
Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam đến năm
2020
Một số chỉ tiêu tài chính của Cơng ty đến năm 2015


3.3

Giá trị đầu tƣ dự án cải tạo mở rộng kho xăng dầu Bến Gót

88

3.4

Các hạng mục xây dựng của dự án cải tạo mở rộng kho
xăng dầu Bến Gót

88

3.5

Giá trị đầu tƣ dự án xây dựng CHXD Khải Xuân - Thanh
Ba và CHXD Đồng Thịnh - Yên Lập

93

2.8
3.1

77
79
82

Danh mục các hình vẽ, đồ thị :
Số hiệu bảng Tên bảng


Trang

1.1

Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

18

2.1

Mơ hình tổ chức Cơng ty xăng dầu Phú Thọ

34

2.2

Biểu đồ sản lƣợng xuất bán

37

2.3

Biểu đồ lực lƣợng lao động và tỷ lệ thất nghiệp từ năm
2008-2011

46

5



Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Chính phủ thực hiện chủ trƣơng khuyến khích mọi
thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu, tiến tới thực hiện
thị trƣờng hoá ngành xăng dầu. Nhận thức đƣợc vấn đề sức ép cạnh tranh trong
ngành sẽ ngày một lớn hơn, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu hiện nay đều
tranh thủ cơ hội phát triển thị trƣờng, nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần.
Trong tình hình đó, Cơng ty xăng dầu Phú Thọ là doanh nghiệp trực thuộc Tập
đồn xăng dầu Việt Nam cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, để đáp ứng nhu cầu và thích nghi với những biến động phức tạp của thị
trƣờng xăng dầu thời gian tới, khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của Petrolimex nói
chung và Cơng ty xăng dầu Phú thọ nói riêng.
Từ thực tế đó đề tài luận văn về: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty xăng dầu Phú Thọ ” là một trong
những nhu cầu cấp thiết hiện nay để có thể giúp cho công ty nâng cao hiệu quả kinh
doanh và cạnh tranh thành cơng trong tƣơng lai, khi Chính phủ chính thức thực hiện
cơ chế thị trƣờng trong ngành xăng dầu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, áp dụng vào thực tiễn hoạt động kinh
doanh của Công ty xăng dầu Phú Thọ, phân tích, đánh giá, tìm ra điểm mạnh,
điểm hạn chế và đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công ty xăng dầu Phú Thọ.

Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Phú
Thọ, các yếu tố tác động từ bên trong và bên ngoài ảnh hƣởng đến khả năng cạnh
tranh của công ty.

6


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh của doanh nghiệp, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp thống kê, phân tích, hệ thống, so sánh, dự báo, nghiên cứu tài liệu
và các phƣơng pháp khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày
thành 03 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh
Chƣơng II: Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty xăng dầu Phú Thọ
Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty
xăng dầu Phú Thọ.

7


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong hầu hết các mặt của của cuộc sống cạnh tranh luôn diễn ra và là động lực
của sự phát triển, thuật ngữ “Cạnh tranh” đƣợc sử dụng rất phổ biến hiện nay trong
nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế, thƣơng mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao...
Trong lĩnh vực kinh tế, sự cạnh tranh càng thể hiện rõ nét hơn và là yếu tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều các định
nghĩa về cạnh tranh trong kinh tế:
- Theo Từ điển Bách khoa Việt nam: "Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa
những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất" [1].
- Theo quan điểm của Karl Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các
nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu
thụ để đạt đƣợc những lợi nhuận siêu ngạch” [2].
- Theo nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Michael Porter: “Cạnh tranh là sự tranh đua
giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trƣờng hoặc khách hàng” [7].
Có thể định nghĩa: cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ,
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu
được nhiều lợi ích nhất cho mình. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận,
là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết
quả của q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hƣớng cải thiện dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hố vì nó xuất phát

từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt

8


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

tƣơng đối giữa những ngƣời sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến
sự cạnh tranh để giành đƣợc những điều kiện thuận lợi hơn nhƣ gần nguồn nguyên
liệu, nhân công rẻ, gần thị trƣờng tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật
phát triển... nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết để thu đƣợc nhiều lãi. Cạnh tranh buộc những nhà sản xuất
phải cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý để tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lƣợng hàng hóa, dịch vụ, giảm giá thành, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị
trƣờng, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm hàng hoá
để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Ở góc độ thƣơng mại, cạnh tranh là một trận chiến
giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm đƣợc sự chấp nhận và
lòng trung thành của khách hàng. Trong cơ chế thị trƣờng các doanh nghiệp đƣợc
chủ động đƣa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phƣơng thức sản xuất,
phân phối và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ, cũng do vậy mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
1.1.1.2. Vai trò và chức năng của cạnh tranh
- Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung phạm trù cạnh tranh hầu nhƣ không
tồn tại giữa các doanh nghiệp, các doanh nghiệp hầu nhƣ đƣợc Nhà nƣớc bao cấp
hồn tồn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động, kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn

thua lỗ trách nhiệm và thiệt hại kinh tế cũng thuộc về Nhà nƣớc. Điều này đã tạo ra
lối mòn trong kinh doanh, sự trì trệ, ỉ lại, các doanh nghiệp khơng phải tìm kiếm
khách hàng mà khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nền kinh tế
thị trƣờng thì vấn đề cạnh tranh có vai trị đặc biệt quan trọng khơng chỉ đối với
doanh nghiệp mà cịn đối với ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ nền kinh tế quốc dân nói
chung.
+ Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là môi trƣờng và động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực có hiệu quả thơng qua việc kích
thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách tối ƣu nhất. Cạnh tranh
9


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

cũng là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hố quan hệ xã hội, góp phần phân phối
lại thu nhập, nâng cao phúc lợi xã hội.
+ Đối với doanh nghiệp: bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc dẫn đầu về chất
lƣợng, mẫu mã, cũng nhƣ áp lực bị phá sản nếu đứng lại, cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải có những chiến lƣợc cạnh tranh cụ thể và lâu dài ở cả tầm vi mô và vĩ
mô. Các doanh nghiệp giành những lợi thế cạnh tranh cho mình bằng cách ln cải
tiến, đổi mới cơng nghệ, phƣơng pháp sản xuất, quản lý, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Đối với người tiêu dùng: nhờ có cạnh tranh mà sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra
ngày càng đƣợc nâng cao về chất lƣợng, phong phú về chủng loại, mẫu mã. Cạnh
tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn, đảm bảo cả nhà sản xuất lẫn ngƣời tiêu dùng
không thể áp đặt đƣợc giá cả một cách tùy tiện. Cạnh tranh chính là yếu tố điều tiết
quan hệ cung cầu trên thị trƣờng góp phần đƣa giá cả sản phẩm, dịch vụ gần với lợi
ích của ngƣời tiêu dùng hơn.

- Chức năng của cạnh tranh
Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho ngƣời này và gây thiệt hại cho ngƣời
khác, tuy nhiên nếu xét dƣới góc độ tồn xã hội, cạnh tranh ln có tác dụng tích
cực:
+ Cạnh tranh điều tiết việc sử dụng các nguồn lực cho sản xuất một cách hợp lý
và hiệu quả nhất, đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu trên thị trƣờng.
+ Cạnh tranh tạo ra môi trƣờng thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động
của nhu cầu thị trƣờng và công nghệ sản xuất. Cạnh tranh thúc đẩy sự sáng tạo, cải
tiến, đổi mới cơng nghệ, góp phần nâng cao năng lực sản xuất.
+ Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập, hạn chế hành
vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trƣờng và việc hình thành thu nhập khơng tƣơng
xứng với giá trị sản xuất ra.
1.1.1.3. Các loại hình cạnh tranh
Trên thị trƣờng cạnh tranh diễn ra dƣới rất nhiều hình thức khác nhau, có thể
phân loại cạnh tranh theo các tiêu chí nhƣ sau:
- Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng:
10


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

+ Cạnh tranh hồn hảo: là loại hình cạnh tranh có những đặc điểm: trên thị
trƣờng có vơ số ngƣời bán, ngƣời mua độc lập với nhau, trong đó mỗi ngƣời bán
và ngƣời mua đều không đủ lớn để tác động đến giá cả của thị trƣờng, mỗi chủ
thể tham gia hoặc rút khỏi thị trƣờng đều không ảnh hƣởng đến thị trƣờng; sản
phẩm đồng nhất; thông tin đầy đủ, cả ngƣời bán và ngƣời mua để hiểu biết về sản
phẩm và trao đổi sản phẩm; khơng có rào cản trong việc tham gia hoặc rút khỏi
thị trƣờng.

Trong thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp là ngƣời chấp nhận giá,
mọi sản phẩm đều có thể bán hết với mức giá hiện hành trên thị trƣờng, giá cả là
do quan hệ cung cầu trên thị trƣờng quyết định. Vì vậy, doanh nghiệp không thể
bán đƣợc sản phẩm ở mức giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
+ Cạnh tranh khơng hồn hảo: đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên
thị trƣờng mà ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối đƣợc thị
trƣờng thơng qua các hình thức quảng cáo, khuyến mại, các dịch vụ trong và sau
khi bán hàng…Trong thị trƣờng này khơng có cạnh tranh về giá cả mà một số
ngƣời bán tồn quyền quyết định giá. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn
tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm, nhằm mục đích cuối cùng là thu
đƣợc lợi nhuận tối đa. Trên thị trƣờng cạnh tranh khơng hồn hảo phần lớn các
sản phẩm là không đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và
đặc tính khác nhau dù xem xét chất lƣợng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là
không đáng kể nhƣng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh khơng
hồn hảo có hai loại:
- Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có
ảnh hƣởng lớn, có thể ép tất cả các đối tác phải bán hoặc mua sản phẩm của mình
với giá cao và những ngƣời này có thể làm thay đổi giá thị trƣờng. Có hai loại
cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán là
trên thị trƣờng có ít ngƣời bán và nhiều ngƣời mua. Còn độc quyền mua thì
ngƣợc lại có nhiều ngƣời mua và ít ngƣời bán.
- Độc quyền tập đồn: hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành
sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít ngƣời sản xuất. Đặc điểm cơ bản nhất của độc
11


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011


quyền tập đồn là chỉ có ít hãng cạnh tranh trực tiếp, các hãng phụ thuộc chặt chẽ
với nhau, tốc độ phản ứng của thị trƣờng là rất nhanh, việc tham gia vào sản xuất
kinh doanh của các hãng mới là rất khó khăn. Với hình thức cạnh tranh này giá
cả của sản phẩm bị chi phối bởi một số ít những tập đồn sản xuất kinh doanh
các sản phẩm độc quyền.
- Căn cứ theo các chủ thể tham gia cạnh tranh:
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hố lợi ích của mình.
Ngƣời bán muốn bán với giá cao nhất có thể, cịn ngƣời mua muốn mua với giá
rẻ nhất những chất lƣợng vẫn không thay đổi. Tuy vậy, mức giá vẫn là sự thoả
thuận mang lại lợi ích cho cả hai bên.
+ Cạnh tranh giữa người mua và người mua: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu, khi trên thị trƣờng mức cung nhỏ hơn mức cầu. Hàng hoá trên thị
trƣờng khan hiếm, để đạt đƣợc nhu cầu mong muốn ngƣời mua sẽ sẵn sàng mua với
mức giá cao hơn, do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những
ngƣời mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những ngƣời bán sẽ thu đƣợc lợi
nhuận lớn trong khi những ngƣời mua bị thiệt thòi cả về giá và chất lƣợng.
+ Cạnh tranh giữa người bán và người bán: đây là cuộc cạnh tranh gay go và
quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trƣờng sức cung lớn hơn cầu rất nhiều,
khách hàng đƣợc coi là thƣợng đế của ngƣời bán, là nhân tố có vai trò quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp
phải luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành giật những ƣu thế và lợi thế cho mình.
Điều này dẫn đến giá cả giảm xuống và có lợi cho thị trƣờng, mặt khác những
doanh nghiệp không chịu đƣợc sức ép cạnh tranh sẽ phải bỏ thị trƣờng, nhƣờng thị
phần của mình cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
- Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục đích
tiêu thụ hàng hố có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch bằng các biện pháp cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị

12


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

hàng hoá cá biệt do doanh nghiệp sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết quả cuộc
cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát triển hơn.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tƣ có lợi hơn, để
giành đƣợc lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự phân bổ vốn đầu
tƣ một cách tự nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
- Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh:
+ Cạnh tranh lành mạnh: là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thƣớng diễn ra sịng phẳng, cơng bằng và
cơng khai.
+ Cạnh tranh khơng lành mạnh: là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (nhƣ trốn thuế bn lậu, móc ngoặc,
đe dọa, khủng bố...).
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu
của khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch
vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển và cải tiến vị trí so với các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp

và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh khơng chỉ
đƣợc tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp…mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ƣu thế của
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất
năng lực của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.

13


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

Năng lực cạnh tranh cịn có thể đƣợc hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh
và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc
chất lƣợng các sản phẩm, năng lực của doanh nghiệp để có thể khai thác các cơ hội
trong thị trƣờng hiện tại và làm nảy sinh thị trƣờng mới.
Một thuật ngữ có liên quan trực tiếp đến năng lực cạnh tranh là lợi thế cạnh
tranh, đó là sự sở hữu những giá trị đặc thù, có thể sử dụng đƣợc để nắm bắt cơ hội
của thị trƣờng và kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế
mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Ngồi ra cịn xuất hiện thuật ngữ lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh
nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trƣờng một giá trị đặc biệt mà khơng có đối
thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp đƣợc.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào
nền kinh tế thị trƣờng dù muốn hay không đểu phải đối mặt với vấn để cạnh tranh.
Trong thời đại ngày nay khi mà hàng giờ có hàng nghìn doanh nghiệp đƣợc thành

lập và cũng chừng đó doanh nghiệp đến bờ phá sản, khi mà cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp càng trở thành nhu cầu bắt buộc, nó đòi hỏi mọi doanh
nghiệp phải ý thức đƣợc và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bến vững
nếu không muốn tụt hậu hoặc phá sản. Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo
hƣớng đa dạng và cao cấp hơn với giá thành rẻ hơn, mặt khác luôn có rất nhiều
những đối thủ cạnh tranh sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu đó, vì vậy doanh nghiệp
muốn tồn tại phải luôn nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm đƣợc lịng tin của
khách hàng, duy trì và phát triển thị phần với một chi phí hợp lý.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển
Cạnh tranh là điều kiện và là động lực của phát triển sản xuất kinh doanh. Việc
tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách
hàng, chiếm lĩnh thị phần giúp doanh nghiệp trở nên năng động, sáng tạo, thích nghi

14


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

với những biến động phức tạp của thị trƣờng, tận dụng đƣợc tối đa các nguồn lực để
phát triển, loại bỏ đƣợc các đối thủ cạnh tranh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất
định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ đặt mục tiêu nào
nên hàng đầu. Cạnh tranh là con đƣờng tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá
đƣợc khả năng, năng lực sản xuất kinh doanh của mình, đánh giá đƣợc đối thủ cạnh
tranh và tìm ra đƣợc những cơ hội trên thị trƣờng, hay cạnh tranh chính là con
đƣờng để doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu.

Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), Khu vự thƣơng
mại tự do ASEAN (AFTA) điều đó có nghĩa là cạnh tranh sẽ ngày càng khó khăn
hơn, đồng nghĩa với nó là cơ hội phát triển cũng nhiều hơn. Nếu các doanh nghiệp
khơng xây dựng đƣợc chiến lƣợc và có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh thì sẽ bị đánh bật ngay trên chính thị trƣờng trong nƣớc chứ chƣa nói
đến việc vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp cũng là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho quốc gia về mọi mặt:
kinh tế, chính trị, an ninh quốc phịng…từ đó nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trƣờng quốc tế.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các yếu tố bên ngồi
1.2.1.1. Các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ
Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô bao gồm: môi trƣờng kinh tế; mơi trƣờng
chính trị và pháp luật; mơi trƣờng văn hố xã hội; mơi trƣờng tự nhiên và cơng
nghệ. Các yếu tố này có mối liên hệ mật thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố
bên ngồi có phạm vi rất rộng tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Các yếu tố của nền kinh tế như: tốc độ tăng trƣởng GDP; GNP; lãi suất; tỷ
giá hối đoái; cán cân thanh toán; lạm phát; thất nghiệp…tác động thƣờng xuyên liên

15


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

tục lên bất cứ doanh nghiệp nào. Không chỉ là những biểu hiện ở hiện tại mà xu
hƣớng biến động của nền kinh tế trong tƣơng lai cũng không kém phần quan trọng,

nó có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho doanh nghiệp. Do vậy, việc nắm bắt và
đánh giá đúng các tác động sẽ giúp doanh nghiệp có những phản ứng kịp thời, chính
xác giảm thiểu các tác động xấu và nắm bắt các đƣợc cơ hội mới.
- Mơi trường chính trị và pháp luật: mỗi quốc gia gắn liền với một thể chế
chính trị - pháp luật riêng, quy định các hành vi ứng xử của doanh nghiệp. Do vậy,
nó có thể kìm chế hay thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
cần phải hiểu rõ các quy định này cũng nhƣ những xu hƣớng chính trị, ngoại giao,
thƣơng mại (chính sách thuế, xuất nhập khẩu, đầu tƣ, thành lập và phá sản, lao động
tiền lƣơng, tiếp thị, các quy định về cạnh tranh…). Một nền chính trị ổn định ln
tạo cơ hội cạnh tranh cho các doanh nghiệp và ngƣợc lại, chính điều này ảnh hƣởng
đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó cịn là tiền đề cho việc phát triển các hoạt động đầu tƣ, phát triển các hoạt động
kinh tế, khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Trong một môi trƣờng càng ổn định bao nhiêu thì khả năng xây dựng và triển khai
thực hiện các chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp càng có nhiều thuận lợi bấy
nhiêu. Bên cạnh đó sự hồn thiện của hệ thống pháp luật, các chính sách, cơ chế
đồng bộ sẽ đảm bảo quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và để phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế, phù hợp với xu hƣớng hội nhập của nền kinh tế thế giới.
- Môi trường văn hóa - xã hội: văn hóa - xã hội là yếu tố tác động nhanh và
nhạy cảm đối với doanh nghiệp. Bên cạnh các chuẩn mực chung của một quốc gia,
dân tộc, nó cịn tồn tại các chuẩn mực riêng của từng vùng miền và của nhiều tầng
lớp khác nhau. Doanh nghiệp có thể dựa vào điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
mình và tránh đƣợc các tác động không mong muốn từ thị trƣờng. Các yếu tố văn
hóa xã hội doanh nghiệp cần chú ý là:
+ Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, nghề nghiệp, lối sống.
+ Những phong tục tập quán truyền thống.
16



Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

+ Các quan tâm và ƣu tiên xã hội.
+ Trình độ học vấn và nhận thức.
- Các điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, sơng ngịi,
tài ngun thiên nhiên, mức độ ơ nhiễm môi trƣờng, nguồn năng lƣợng. Các yếu tố
này quyết định đến vị trí đầu tƣ, thời gian cho các chiến dịch tiếp thị, lựa chọn quy
mô, các yếu tố mùa vụ…và có thể tạo ra khó khăn hay thuận lợi cho doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh.
- Các yếu tố cơng nghệ: đây là yếu tố có tác động rất lớn tới việc nâng cao khả
năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra các lợi thế cạnh tranh bằng
việc tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng, có nhiều tính năng vƣợt trội với chi phí
thấp. Chu kỳ sống của sản phẩm và vịng đời công nghệ ngắn dần, sự tiến bộ trong
công nghệ thông tin, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ hố học, cơng nghệ siêu dẫn
đang đƣợc sử dụng nhƣ những thế mạnh quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh
của nhiều doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp không theo kịp những thay đổi của
cơng nghệ trong khi đối thủ cạnh tranh có khoa học cơng nghệ phát triển thì doanh
nghiệp đó sẽ đi đến bờ phá sản. Do đó, doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến khoa
học công nghệ, nắm bắt các xu hƣớng công nghệ tiên tiến và xem đây nhƣ đây là
điều kiện cốt lõi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nhƣ vậy tác động của các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khơng nhỏ. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình
một hệ thống thu thập thơng tin từ mơi trƣờng bên ngồi đầy đủ và cập nhật, từ đó
phân tích, đánh giá giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và tận dụng tối đa các
cơ hội để gia tăng khả năng cạnh tranh.
1.2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô (môi trường ngành)
Các yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô đƣợc xem nhƣ mơi trƣờng cạnh tranh của

doanh nghiệp, đây cũng chính là những áp lực mà doanh nghiệp phải trực tiếp đối
mặt. Michael Porter đã cung cấp một mơ hình phân tích cạnh tranh theo đó một
ngành kinh doanh chịu ảnh hƣởng bởi năm lực lƣợng cơ bản và đƣợc gọi là mơ
hình năm lực lượng cạnh tranh:

17


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

Hình 1.1: Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn
Sự đe doạ của ngƣời gia nhập mới
Quyền lực
nhà cung cấp
Nhà cung cấp

Đối thủ cạnh
tranh trong
ngành

Quyền lực
của khách hàng
Khách hàng

Sự đe doạ của sản
phẩm/dịch vụ thay thế

Sản phẩm thay thế

- Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Đối thủ cạnh tranh là các công ty đang cùng hoạt động cùng ngành kinh doanh
với doanh nghiệp, hiện họ ln tìm cách tăng sản lƣợng, tăng lợi nhuận bằng những
chính sách và biện pháp tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp. Vì sức tiêu thụ của
thị trƣờng chỉ có hạn nên các doanh nghiệp phải cạnh tranh giành nhau thị phần
bằng các biện pháp giảm giá, quảng cáo, khuyến mãi, thuyết phục khách hàng, cải
tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra những nét khác biệt trong cung cấp sản
phẩm và dịch vụ, tạo ra giá trị cho khách hàng.
Trong mơ hình kinh tế truyền thống, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nội bộ ngành sẽ làm cho lợi nhuận cận biên ngày càng giảm dần, tức giá bán chỉ đủ
bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh. Nhƣng thực tiễn, cạnh tranh không bao giờ
là hồn hảo và các doanh nghiệp sẽ khơng trở thành những nhà ra quyết định giá
một cách thụ động và đơn giản, trái lại các doanh nghiệp sẽ phải cố xây dựng và
khai thác một hay một số lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Cƣờng độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp là khác nhau giữa các ngành kinh doanh, mức độ cạnh tranh
trong một ngành thể hiện qua 03 yếu tố cơ bản sau đây:

18


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

+ Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành: số lƣợng doanh nghiệp
nhiều sẽ gia tăng sự cạnh tranh bởi vì rất nhiều doanh nghiệp phải cạnh tranh lẫn
nhau trong cùng một tập khách hàng và với cùng điều kiện về nguồn lực. Sự cạnh
tranh ngày càng gia tăng khi các doanh nghiệp có thị phần tƣơng nhau, các doanh

nghiệp luôn cố gắng gia tăng thị phần để trở thành doanh nghiệp dẫn đầu.
+ Tốc độ tăng trưởng của thị trường: thị trƣờng tăng trƣởng với tốc độ chậm
cũng khiến các doanh nghiệp lao vào cuộc chiến chiếm lĩnh thị phần, các doanh
nghiệp gia sức cạnh tranh để cố giành đƣợc phần bánh lớn hơn và mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Với một thị trƣờng có tốc độ tăng trƣởng cao, các doanh
nghiệp có nhiều cơ hội gia tăng doanh số do quy mô thị trƣờng đƣợc mở rộng, các
doanh nghiệp thƣờng tập trung vào việc nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng
kênh phân phối
+ Rào chắn ra khỏi ngành: rào cản rút lui thị trƣờng cao đề cập đến các chi phí
đáng kể khi một doanh nghiệp bỏ không kinh doanh sản phẩm của ngành hoặc
không tiếp tục tiến hành các hoạt động thuộc ngành. Thông thƣờng khi rào cản rút
lui thị trƣờng cao, các doanh nghiệp buộc phải tiếp tục duy trì hoạt động và tồn tại
trong ngành ngay cả khi hiệu quả rất thấp hoặc khơng có khả năng sinh lợi. Rào
chắn ra khỏi ngành có thể là các yếu tố về tâm lý, xã hội, pháp lý hoặc chiến lƣợc,
tuy nhiên nó thƣờng là yếu tố về mặt kỹ thuật, liên quan đến tính chất đặc trƣng của
tài sản đầu tƣ. Khi mà nhà máy và các thiết bị cần thiết để sản xuất một sản phẩm có
tính chun mơn hóa cao, các tài sản này ít có cơ hội đƣợc bán lại hay thanh lý cho
ngƣời mua trong các ngành hoạt động khác.
- Khách hàng và quyền lực của khách hàng
Quyền lực của khách hàng là khả năng tác động của khách hàng đối với
ngành sản xuất. Khách hàng là những ngƣời mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp,
là nhân tố quan trọng của hoạt động kinh doanh. Kinh doanh phải đảm bảo lợi ích
cho khách hàng và tìm mọi biện pháp để thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên trong khi mua hàng, khách hàng cũng thƣờng sử dụng quyền lực
của mình để đƣa ra những đòi hỏi bất lợi cho ngƣời bán về giá mua, điều kiện giao

19


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội


2009 - 2011

hàng, chất lƣợng sản phẩm, điều kiện thanh toán…tạo ra sức ép làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Khách hàng đem đến cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp nhƣng cũng có thể
lấy đi lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp cần phải phân tích để nhận biết đƣợc những khách hàng hay nhóm khách
hàng quan trọng và có kế hoạch cụ thể nhằm tận dụng đƣợc các cơ hội, giảm thiểu
rủi ro có thể xảy ra do khách hàng mang lại. Thực tế cho thấy, khơng một doanh
nghiệp nào có khả năng thõa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng.
Thƣờng thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề
cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết đƣợc điều này và cố gắng phát huy tốt nhất
những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những địi hỏi của khách
hàng. Thơng qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng đƣợc lợi
thế theo quy mơ, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình.
Nhu cầu khách hàng cịn có thể gợi mở cho doanh nghiệp để phát triển các loại hình
sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể đƣợc phát triển rộng rãi ra thị
trƣờng bên ngồi và khi đó doanh nghiệp là ngƣời trƣớc tiên có đƣợc lợi thế cạnh
tranh.
- Nhà cung cấp và quyền lực của nhà cung cấp
Ngành sản xuất đỏi hỏi phải có nguyên nhiên vật liệu, lao động và các yếu tố
đầu vào khác nhƣ máy móc, thiết bị phụ tùng thay thế, dịch vụ tƣ vấn thiết kế, dịch
vụ vận chuyển….Các yêu cầu này tạo nên các nhà cung cấp và trong thƣơng thuyết
kinh doanh họ cũng có thể tạo ra những sức ép về giá, về phƣơng thức cung cấp và
phƣơng thức thanh toán, gây ra những nguy cơ đe doạ lợi ích của doanh nghiệp, đó
chính là quyền lực của nhà cung cấp. Tuy nhiên đó cũng có thể là những lợi thế
trong cạnh tranh cho doanh nghiệp nếu nhƣ xây dựng đƣợc các liên minh chiến lƣợc
với các nhà cung cấp.
- Sản phẩm thay thế

Đó là sản phẩm của một ngành cơng nghiệp khác có thể đáp ứng những nhu cầu
của ngƣời tiêu dùng thay thế cho những sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế rất đa dạng và phức tạp tạo thành nguy cơ
20


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

cạnh tranh về giá rất mạnh đối với sản phẩm cũ, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Sản phẩm thay thế vừa mang lại cơ hội cho doanh nghiệp trong việc mở
rộng danh mục sản xuất tìm kiếm thị trƣờng mới, đồng thời cũng mang lại những
thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp nếu các sản phẩm của doanh nghiệp khơng
đủ sức cạnh tranh với nó.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Bao gồm các doanh nghiệp chƣa có mặt trong lĩnh vực kinh doanh đó nhƣng có
khả năng tham gia vào ngành trong tƣơng lai. Đối thủ tiềm ẩn có khả năng chiếm thị
phần của các nhà sản xuất hiện tại, làm giảm lợi nhuận trung bình của ngành trong
tƣơng lai, điều đó buộc các doanh nghiệp phải dự báo và ứng phó. Khi phân tích
mức độ đe doạ của những ngƣời gia nhập ngành tiềm năng, ngƣời ta thƣờng đi đến
phân tích các yếu tố tạo nên rào chắn nhập ngành, đó là tập hợp các yếu tố ngăn cản
những ngƣời tham gia vào kinh doanh trong một ngành cơng nghiệp nào đó. Nếu
rào chắn nhập nghành cao, sự đe doạ của nó càng thấp và ngƣợc lại.
1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Môi trƣờng nội bộ của doanh nghiệp chứa đựng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp. Các yếu tố cơ bản bên trong ảnh
hƣởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm có:
1.2.2.1. Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là chuỗi các hoạt động, sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động

của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào
đó. Chuỗi giá trị cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá
trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại. Sự hiệu quả trong dây chuyền giá trị
sẽ quyết định hiệu quả hoạt động chung và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Các hoạt động này gồm hai nhóm sau:
- Các hoạt động chủ yếu
+ Các hoạt động đầu vào: gắn với việc quản lý nguyên vật liệu, khai thác
nguồn hàng gắn với nó là hoạt động vận chuyển. Ổn định các yếu tố đầu vào là cơ
sở cho doanh nghiệp thiết lập các lợi thế ở các công đoạn tiếp theo.

21


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

+ Hoạt động tác nghiệp: đó là q trình sản xuất, một quy trình sản xuất hồn
chỉnh, hiệu quả gắn với một công nghệ hiện đại, phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp
có thể tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng, mẫu mã tốt, chi phí giảm. Điều này tạo
cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao.
+ Các hoạt động đầu ra: quản lý thành phẩm, đơn đặt hàng và tổ chức các
kênh phân phối. Các hoạt động này đƣợc hoàn thiện sẽ đem lại hiệu suất cao và
mức độ phục vụ khách hàng tốt nhất.
+ Marketing: là tổng hợp các chính sách, chiến lƣợc, hoạt động về sản phẩm,
giá cả, thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại, các kênh phân phối…của một doanh nghiệp.
- Các hoạt động bổ trợ
Đây là hoạt động gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhƣng nhờ có
các hoạt động này mà các hoạt động chính của doanh nghiệp đƣợc thực hiện tốt và
nhƣ vậy nó cũng ảnh hƣởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

+ Quản lý hành chính và cơ sở hạ tầng: bao gồm các hoạt động quản trị tổng
quát, các chuẩn mực kế toán tài chính, hệ thống thơng tin, các cơ sở dữ liệu và các
hệ thống quản lý chất lƣợng đƣợc áp dụng…Các hoạt động này đƣợc tiến hành trôi
chảy, hiện đại, hiệu quả giúp cho các hoạt động khác diễn ra tốt và khách hàng cảm
nhận đƣợc sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
+ Quản lý nguồn nhân lực: đây là là nguồn lực quý nhất của bất kỳ doanh
nghiệp nào trong thời đại nền kinh tế trí thức nhƣ hiện nay, vì suy cho cùng chính
con ngƣời tạo ra các nguồn lực còn lại, tức là con ngƣời quyết định sự thành công
trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các hoạt động tuyển mộ, đào tạo
phát triển, bố trí sắp xếp cơng việc và các chính sách đãi ngộ đối với ngƣời lao
động. Nguồn nhân lực có trình độ, chun mơn gắn bó vì mục tiêu chung của doanh
nghiệp với một cơ cấu linh hoạt, gọn nhẹ tạo cho doanh nghiệp những năng lực
cạnh tranh bền vững.
+ Quản lý công nghệ: công nghệ là nền tảng của sản phẩm, một công nghệ
hiện đại luôn luôn tạo ra những sản phẩm tốt. Chính vì vậy nó ln đem lại giá trị
cho doanh nghiệp. Chính vì thế phải luôn chú ý đến công nghệ, cũng cố năng lực
này nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh.
22


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

+ Mua sắm: đề cập đến việc mua sắm các yếu tố đầu vào cho toàn doanh
nghiệp. Việc mua sắm hiệu quả ln tiết kiệm các chi phí cho doanh nghiệp, tạo cho
giá thành thấp và tăng đƣợc khả năng cạnh tranh về giá cho doanh nghiệp.
1.2.2.2. Tình hình tài chính
Tài chính là nguồn lực tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh. Đây là yếu tố
tiên quyết trong việc đƣa ra các chiến lƣợc cạnh tranh cũng nhƣ phản ứng với đối

thủ cạnh tranh. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính hùng mạnh, cơ cấu vốn hợp
lý, hoạt động hiệu quả, lành mạnh sẽ có khả năng cạnh tranh cao. Doanh nghiệp có
thể theo đuổi đƣợc các chiến lƣợc dài hơi nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh bằng các
biện pháp đầu tƣ công nghệ mới hiện đại địi hỏi nguồn vốn lớn, các chính sách hỗ
trợ tiêu thụ nhƣ quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, giảm giá…
1.2.2.3. Văn hóa của doanh nghiệp
Các nhà quản trị hiện đại ngày nay đều nhận ra tầm quan trọng của văn hóa
trong việc cạnh tranh. Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị, các quan niệm,
chuẩn mực, nguyên tắc và các truyền thống đƣợc lãnh đạo cao cấp nhất và các thành
viên trong doanh nghiệp cùng chia sẻ và cam kết thực hiện, từ đó tạo nên sự khác
biệt với các đối thủ cạnh tranh khác. Văn hóa là yếu tố vơ hình và khó lƣợng hóa,
tuy nhiên đó lại là một tài sản lớn của doanh nghiệp, nó tạo ra sự khác biệt trong
tâm trí của khách hàng, ảnh hƣởng đến các mục tiêu và chiến lƣợc của doanh
nghiệp.
1.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp đƣợc biểu hiện
thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nhƣ marketing, tài
chính, sản xuất, nhân sự, cơng nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…Tuy nhiên, để
đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định đƣợc các yếu
tố phản ánh năng lực cạnh tranh dựa trên những lĩnh vực hoạt động khác nhau và
cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lƣợng. Các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các chỉ tiêu đánh
23


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011


giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp đƣợc các chỉ
tiêu cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản
phẩm dịch vụ; chất lượng sản phẩm dịch vụ; năng lực sản xuất; năng lực
marketing của doanh nghiệp; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và
uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ
tăng trưởng thị phần; năng lực tài chính; nguồn nhân lực; năng lực tổ chức và
quản trị doanh nghiệp; hệ thống thông tin. Trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng
thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhƣ sau:
1.3.1.1. Năng lực tài chính
Tài chính là chỉ tiêu lớn và tổng quát để đánh giá khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp. Năng lực tài chính mạnh, hoạt động hiệu quả và linh hoạt tạo điều
kiện cho doanh nghiệp thiết lập và cũng cố vị thế cạnh tranh của mình. Một số chỉ
tiêu quan trọng cần đánh giá là:
- Tổng vốn và mức tăng trưởng vốn qua các năm theo chuẩn mực của
ngành: phản ánh sự mở rộng về quy mô tài chính của doanh nghiệp.
Tổng NV1- Tổng NV0
=

* 100%
Tổng NV0

(Trong đó: NV0, NV1 là tổng nguồn vốn năm phân tích và năm trƣớc)
- Cơ cấu nguồn vốn: phản ánh tỷ lệ của vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
VCSH

NPT
Hệ số nợ =

* 100%


Hệ số tài trợ =

* 100%
TV

TV

(Trong đó: NPT là nợ phải trả; VCSH là vốn chủ sở hữu; TV là tổng vốn)
- Các kênh huy động vốn và tài trợ vốn: mức đa dạng của kênh huy động vốn
mà doanh nghiệp có đƣợc, uy tín của họ và hạn mức tín dụng của họ đối với doanh
nghiệp.
- Khả năng thanh toán: phản ánh khả năng phản ứng của doanh nghiệp với các
khoản nợ.

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ đến hạn

24


Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBK Hà Nội

2009 - 2011

- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn.
LNNN - LNNT
Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận =

X 100%

LNNT
LNST(TT)

Doanh lợi tổng vốn:

ROA =

X 100%

Tổng vốn
LNST(TT)
Doanh lợi doanh thu =

X 100%
Doanh thu

Trong đó: LNNN, LNNT là lợi nhuận năm phân tích và năm trƣớc
LNST (TT) là lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trƣớc thuế
DT là doanh thu.
1.3.1.2. Nguồn nhân lực, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là chỉ tiêu rất khó định lƣợng tuy nhiên nó có ảnh hƣởng rất lớn
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực đầy đủ, có chất lƣợng,
trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm sẽ là nguồn lực lớn của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Để đánh giá cần xem xét từ khâu tuyển mộ, đào tạo, bố trí cũng nhƣ hệ
thống đãi ngộ, cụ thể:
- Số lƣợng lao động so với mức bình quân của ngành, số lƣợng tuyển dụng và
đào thải hay nghỉ việc hàng năm
- Cơ cấu lao động theo trình độ, độ tuổi, theo khu vực…
- Quy trình tuyển dụng lao động mới
- Hệ thống đào tạo và phát triển nhân lực: số cán bộ, cơng nhân viên đƣợc đào

tạo, chi phí đào tạo
- Chế độ đãi ngộ, mức gắn bó của ngƣời lao động đối với doanh nghiệp…
Bên cạnh đó, để phát huy đƣợc hiệu quả của nguồn nhân lực doanh nghiệp cần
phải có những nhà quản trị giỏi. Nhà quản trị là đầu tàu định hƣớng cho doanh
nghiệp, các quyết định quản trị chính xác, hiệu quả, kịp thời và khoa học là nguồn
lực lớn của doanh nghiệp. Yếu tố này luôn gắn chặt với yếu tố nhân lực và văn hóa
của doanh nghiệp, điều này thể đƣợc hiện qua:
- Trình độ ngƣời quản lý và lãnh đạo
25


×