Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường cao đẳng viết hung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 128 trang )

.....

Bộ giáo dục và đào tạo

Trường đại học bách khoa hà nội
*******0o0*******

Luận văn thạc s khoa học

Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giảI
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên
kết tại trường cao đẳng công nghiệp việt hung

Ngành : quản trị kinh doanh

Bùi thị hồng chinh

H Nội - 2007


Bộ giáo dục và đào tạo

Trường đại học bách khoa hà nội
*******0o0*******

Luận văn thạc s khoa học

Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giảI
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên
kết tại trường cao đẳng công nghiệp việt hung


Ngành : quản trị kinh doanh

Bùi thị hồng chinh
Ngi hng dn khoa hc: ts. Trần thị bích ngọc

H Ni - 2007


Lời cảm ơn
hon thnh lun vn tt nghip, trong thời gian qua ngồi sự nỗ lực
của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy cô giáo trong
Khoa kinh tế và quản lý- Trường đại học Bánh Khoa Hà nội, các đồng nghiệp
và gia đình. Đặc biệt là sự quan tâm, góp ý thường xun của TS. Trần Thị
Bích Ngọc. Nhân dịp này tơi xin bầy tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.
Trần Thị Bích Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian,
công sức để sửa chữa, bổ sung từng trang bản thảo của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể ban lãnh đạo Trường ĐHKTQD,
ĐHSPHN, ĐHSPKT Hưng Yên, Viện ĐH Mở, Trường Cao đẳng Công
nghiệp Việt Hung, Trung tâm liên kết đào tạo các trường đã giúp đỡ, cung cấp
số liệu cho Tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh
nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế, do vậy luận văn khơng thể tránh khỏi
những sai sót nhất định, rất mong các Thầy cô giáo trong hội đồng chấm luận
văn và các bạn đồng nghiệp xem xét, đóng góp ý kiến, bổ sung để luận văn
được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Hà Tây, tháng năm 2007
Học viên

Bùi Thị Hồng Chinh



Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

MỤC LỤC

Lời nói đầu ..................................................................................................... 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng và chất lượng đào tạo…………….....5
1.1 Các khái niệm cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng ....................... 5
1.1.1 Quan niệm về chất lượng ..................................................................... 5
1.1.2 Quản lý chất lượng. ............................................................................. 6
1.1.2.1. Một số quan điểm về quản lý chất lượng……………………...6
1.1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng…………………………….. 6
1.1.2.3. Các phương pháp quản lý chất lượng………………………… 8
1.2 Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo. .................................... 8
1.2.1 Một số quan điểm về chất lượng đào tạo. ............................................ 8
1.2.1.1.Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào"…………………….9
1.2.1.2.Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra"………………………9
1.2.1.3.Chất lượng đánh giá bằng " giá trị gia tăng"…………………...9
1.2.1.4.Chất lượng được đánh giá bằng " giá trị học thuật"…………..10
1.2.1.5.Chất lượng được đánh giá bằng " văn hoá tổ chức riêng" ..….10
1.2.1.6.Chất lượng được đánh giá bằng " kiểm toán" ..………………11
1.2.2 Quản lý chất lượng đào tạo ................................................................ 13
1.2.3.Các mơ hình quản lý chất lượng đào tạo…………………………….15
1.2.3.1.Mơ hình quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality
Management - TQM)……………………………………………………… 15
1.2.3.2.Mơ hình kiểm sốt chất lượng đào tạo ……………………….17
1.2.3.3.Mơ hình kiểm sốt tồn diện q trình đào tạo……………….17
1.2.3.4.Mơ hình so sánh sự khác biệt…………………………………18
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.Error!


Bookmark

not

defined.
Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

1.3.1.Nhóm các yếu tố bên ngồi ……………………………………….. 20
1.3.1.1.Các yếu tố về cơ chế, chính sách của nhà nước………………20
1.3.1.2.Các yếu tố về mơi trường……………………………………..21
1.3.2.Nhóm các yếu tố bên trong………………………………………….22
1.3.2.1.Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo……………………

22

1.3.2.2.Nhóm các yếu tố về q trình đào tạo……………………… 23
1.4 Đánh giá chất lượng đào tạo ..................................................................... 24
1.4.1.Mục đích của việc đánh giá chất lượng đào tạo…………………….24
1.4.2.Nội dung đánh giá…………………………………………………..24
1.4.3.Quy trình kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo……………….25
1.5 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo ................................................ 25
1.5.1 Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo ................................ 25
1.5.2 Quy trình nghiên cứu khảo sát sự hài lịng......................................... 31
1.5.3 Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía người sử dụng lao động. .......... 31
1.5.3.1. Những kỹ năng cơ bản của sinh viên được người sử dụng lao

động quan tâm……………………………………………………………….32
1.5.3.2.Các tiêu chí đánh giá người lao động làm việc tại doanh
nghiệp…………………………………………………………………….

32

1.5.3.3.Quy trình nghiên cứu đánh giá………………………………..33
1.6 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo liên kết .................................. 34
1.6.1 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo liên kết bằng việc đánh giá
điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo ......................................................... 34
1.6.2 Khảo sát sự hài lòng của người học ................................................... 34
1.6.3. Đánh giá chất lượng đào tạo liên kết từ phía người sử dụng lao
động………………………………………………………………………….35
1.7. Mục tiêu của đào tạo liên kết ................................................................... 35
1.8. Các hình thức liên kết………………………………………………… 35
Tóm tắt chương 1…………………………………………………………

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

36

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo liên kết tại trường Cao
đẳng Công nghiệp Việt - Hung………………………………………………37
2.1 Khái quát về trường Cao đẳng Cơng nghiệp Việt HungError! Bookmark
not defined.

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển ..... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của nhà trườngError! Bookmark not
defined.
2.1.3 Qui mô đào tạo ................................................................................... 43
2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt-Hung từ năm
2004 - 2007...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của nhà trường.Error! Bookmark not
defined.
2.2.2 Nội dung và công cụ đánh giá chất lượng đào tạo liên kết. ........ Error!
Bookmark not defined.
2.2.3 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo liên kết bằng việc đánh giá
điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. ........................................................ 48
2.2.3.1.Về công tác tổ chức quản lý…………………………………..48
2.2.3.2.Đánh giá công tác quản lý chương trình, mục tiêu đào tạo… 50
2.2.3.3.Đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên…………………

52

2.2.3.4.Đánh giá công tác tuyển sinh và kết quả học tập của sinh
viên…………………………………………………………………………..57
2.2.3.5.Đánh giá cơ sở vật chất của nhà trường dành cho đào tạo liên
kết……………………………………………………………………………62
2.2.3.6.Đánh giá công tác quản lý và giáo dục sinh viên……………..65
2.2.4 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo thông qua sự khảo sát hài
lòng của người học ...................................................................................... 69
2.2.5 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo liên kết dưới góc độ người
sử dụng lao động ......................................................................................... 72
Kết luận chương 2 ………………………………………………………… 75
Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh


Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN
Việt - Hung ……………………………………………….…………………77
3.1 Giải pháp thứ 1: Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và tăng thời lượng
thực hành cho học sinh, sinh viên của chương trình đào tạo liên kết ............. 77
3.2 Giải pháp thứ 2: Đẩy mạnh giáo dục tinh thần động cơ học tập đúng đắn
cho học sinh, sinh viên……...……………………………………………….84
3.3 Giải pháp thứ 3: Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, xếp loại giờ
giảng đối với giáo viên ................................................................................... 91
3.4 Giải pháp thứ 4: Giải pháp khác .............. Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Nâng cao chất lượng đầu vào…………………………………………96
3.4.2. Lựa chọn trường ở trung ương và khu vực có chất lượng tốt để liên kết
đào tạo………………………………………………………………..……...97
3.4.3. Củng cố và tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý , nhân viên cho trung
tâm hợp tác liên kết và đào tạo ........................ Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm thường xuyên giữa các bên liên kết
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận…………………………………................................................... 102

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

Cao học Quản trị kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Tên bảng ,biểu và sơ đồ
Trang
Hình I.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Hình I-2: Giản đồ nhân quả ISHIKAWA
Hình I-3: Mơ hình TMQ trong các cơ sở đào tạo
Hình I-4: Đánh giá chất lượng hệ thống Châu Âu

Hình I-5 : Mơ hình kiểm sốt tồn diện q trình đào tạo
Hình I-6: Sơ đồ mơ hình đánh giá sự khác biệt
Hình I-7: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Hình I-8: Sơ đồ quy trình đánh giá và kiểm định chất lượng
đào tạo
Hình II-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Trường CĐCN Việt-Hung
Hình II-2: Sơ đồ bộ máy trung tâm liên kết đào tạo Trường
CĐCN Việt-Hung
Bảng II-1 : Quy mô đào tạo liên kết tại Trường
BảngII-2 : Đánh giá của BGH ,trung tâm liên kết đào tạo
của Trường và các Trường liên kết về công tác tổ chức đào
tạo liên kết
BảngII-3: Đánh giá của BGH,phòng đào tạo,lãnh đạo các
khoa,giáo viên về cơng tác quản lý thực hiện chương trình
đào tạo liên lết
BảngII-4: Tình hình đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng day
các lớp đào tạo liên kết
Bảng II-5: Thống kê kết quả sinh viên tốt nghiệp các năm
Bảng II-6: Đánh giá của cán bộ quản lý liên kết đào tạo,
giáo viên dạy liên kết, học sinh , sinh viên về công tác đánh
giá kết quả học tạp của học sinh ,sinh viên
Bảng II-7: Thực trạng cơ sở vật chất dành cho đào tạo liên
kết
Bảng II-8: Đánh giá của các bộ cán bộ liên kết dào
tạo,GVCN các lợp về công tác liên kết ,công tác giáo dục và
công tác quản lý học tập của sinh viên
Bảng II-9: Mô tả kết quả trả lời phiếu thăm dị học sinh ,sinh
viên khố 2004-2007
Bảng II-10: Kết quả điều tra người sử dụng lao động về các
cựu học sinh ,sinh viên năm 2004-2007

Bảng III-1: So sánh thực trạng và đề xuất của tác giả về nâng
cấp trang thiết bị ,cơ sở vật chất,tăng thời lượng thực hành
cho học sinh, sinh viên của chương trình đào tạo liên kết
Bảng III-2: So sánh thực trạng và đề xuất của tác giả về công
tác giáo dục động cơ học tập đúng đắn cho học sinh,sinh


23

viên
Bảng III-3 : So sánh thực trạng và đề xuất của tác giả về
công tác kiểm tra ,giám sát đánh giá giáo viên nhà trường và
các trường liên kết


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết ti trng CCN Vit - Hung

LờI NóI ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trên thế giới tiềm lực một quốc gia khơng cịn phụ thuộc vào
nguồn tài ngun thiên nhiên sẵn có nữa, sức mạnh đó giờ đây phụ thuộc vào
kiến thức, kỹ năng và chất lượng của nguồn nhân lực mà họ sở hữu. Hơn nữa,
xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang là thời cơ và cũng là
thách thức lớn, mở ra cơ hội giao lưu và phát triển. Các quốc gia kém phát
triển có thể tranh thủ thời cơ, bằng chiến lược đi tắt đón đầu để tiếp cận, tiếp
nhận khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến và học tập những kinh nghiệm
quản lý, điều hành của các quốc gia phát triển. Các nước phát triển mở rộng
thị trường, thị phần và giảm chi phí sản xuất bằng việc sử dụng nhân công bản
địa với giá rẻ, tăng dịch vụ bán và chuyển giao công nghệ, chuyên gia. Trong
bối cảnh đó, để trở thành cường quốc chính là đào tạo được, sở hữu được lực

lượng lao động có trình độ cao, thích ứng nhanh với sự thay đổi của khoa học
cơng nghệ và nền kinh tế tồn cầu hướng vào thị trường.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đang tiếp tục tiến hành thắng
lợi công cuộc đổi mới, nhanh chóng chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
văn hoá tinh thần tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa
học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được
tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình
thành về căn bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”.
Bước vào thế kỷ 21, do bước tiến nhảy vọt của khoa học - công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thơng tin, thế giới đi vào nền văn minh trí tuệ với sự
Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

1

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

hình thành và phát triển của kinh tế tri thức. Tồn cầu hố và hội nhập kinh tế
quốc tế vừa mở ra thời cơ vừa đặt các nước đang phát triển đứng trước những
thách thức lớn của q trình cạnh tranh mang tính tồn cầu .
Trong bối cảnh chung đó, các nước đều coi trọng nguồn lực con người
và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, và đầu tư cho giáo dục được coi như
đầu tư cho sự phát triển bền vững. Với nhận thức giáo dục là cánh cửa đi vào
CNH - HĐH. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy rằng " Vì lợi ích mười năm ta phải

trồng cây, vì lợi ích trăm năm ta phải trồng người" là có ý nghĩa như vậy.
Trong những năm qua chúng ta nhận thấy rằng giáo dục và đào tạo ở
Việt nam đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào . Đó là kết quả của qúa
trình đầu tư đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên bên cạnh đó chúng ta
cũng nhận thấy rằng trong những năm qua sự chuyển biến trong giáo dục và
đào tạo ở nước ta vẫn còn chậm và vẫn ở trong tình trạng yếu kém và mang
tính bất cập. Trước hết có thể nói chất lượng đào tạo còn thấp, học chưa gắn
với hành, năng lực và phẩm chất, đạo đức của người học còn thấp.... Mặt khác
sự nghiệp đào tạo còn đứng trước một mâu thuẫn khá lớn đó là vừa phải phát
triển nhanh về qui mô đào tạo, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng đào tạo
trong khi đó khả năng và điều kiện thực tế lại có hạn.
Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Việt - Hung trực thuộc Bộ Cơng thương
đã có 30 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Trong những năm qua nhà
trường đã cung cấp cho xã hội hàng chục nghìn lao động, kỹ thuật viên có
trình độ, có kỹ năng, chuyên môn và đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị
trường lao động. Thực hiện chủ trương đa dạng hố loại hình đào tạo của
Đảng và Nhà nước, nhà trường đã đẩy mạnh liên kết với các trường Đại Học
có uy tín nhờ vậy số học sinh đến học tập ở trường rất đơng, trình độ giáo
viên được nâng nên. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại khơng ít những
khó khăn cần phải được giải quyết. Một trong những vấn đề đó cần phải kể
đến là làm thế nào để "nâng cao chất lượng đào tạo liên kết" vì đây là khâu
Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

2

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung


then chốt quyết định đến sự tồn tại, phát triển cũng như nâng cao vị thế và
hình ảnh của nhà trường.
Với tư cách là một giảng viên hiện đang công tác tại nhà trường, tôi
nhận thấy chất lượng đào tạo liên kết có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển
của Nhà trường trong thời gian tới. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của
TS: Trần Thị Bích Ngọc, tác giả đã chọn đề tài" Đánh giá chất lượng và xây
dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường Cao
đẳng Công nghiệp Việt - Hung" làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ chuyên ngành "Quản trị kinh doanh" với mong muốn đóng góp một
phần cơng sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của nhà trường.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo khối trường CĐ và ĐH.
Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo liên kết tại trường Cao
đẳng cơng nghiệp Việt - Hung, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo liên kết tại trường Cao đẳng công nghiệp Việt - Hung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Việc đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo liên kết là một cơng việc có ý nghĩa rất quan trọng hiện nay đối với nhà
trường và các đơn vị liên kết trong cả nước nhằm cung cấp cho xã hội nguồn
nhân lực có trình độ, có phẩm chất, có tư duy, có đạo đức. Đó là chìa khoá để
thực hiện sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Nâng cao chất lượng đào tạo liên kết là một đề tài rất lớn, và phức tạp
mang tính thời đại. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn
này chỉ tập trung vào việc phân tích và đề ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo liên kết tại trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung.
4. Phương pháp nghiên cứu

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

3


Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

Đề tài này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra thu thập
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp phân tích hệ thống.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những giải pháp khả thi phù hợp với
hồn cảnh và tình hình thực tế hiện nay của nhà trường và các trường liên kết,
qua đó sẽ góp phần thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại nhà
trường nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng, có trình độ,
phẩm chất và có tư duy, đạo đức.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
ChươngI: Cơ sở lý luận về chất lượng và chất lượng đào tạo
Chương II: Đánh giá chất lượng đào tạo liên kết tại trường Cao đẳng
Công nghiệp Việt - Hung.
Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên
kết tại trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung.

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

4


Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

1.1.1. Quan niệm về chất lượng
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp mà con người hay gặp
phải trong đời sống xã hội. Đứng trên những phương diện cảm nhận khác
nhau mà người ta sẽ có những quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm.
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp chất lượng sản phẩm chỉ được nhìn
nhận đơn thuần từ những chỉ tiêu hồn tồn kỹ thuật thì hiện nay ngồi những
chỉ tiêu đó rõ ràng người tiêu dùng còn quan tâm đến nhiều chỉ tiêu khác nữa
như công năng, công dụng, mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm đó, giá cả có
phù hợp hay không.
Ngày nay chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố quan trọng trong
chính sách phát triển của mỗi doanh nghiệp. Người ta cho rằng chất lượng là
nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại, phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Trên quan điểm đó chúng ta nhận thấy hiện nay có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về chất lượng sản phẩm.
Theo từ điển tiếng Việt " Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị
của sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia".
Theo ISO – 9000 - 2000 " Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu
của một tập hợp các đặc tính vốn có"
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu" Chất lượng là mức phù
hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng".


Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

5

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

Tóm lại khi nghiên cứu về chất lượng sản phẩm thì chúng ta cần phải
cố gắng nêu nổi bật lên bản chất cuối cùng mà cả người sản xuất và người tiêu
dùng đều mong muốn đạt đến đó là: đặc tính sử dụng cao và giá cả phù hợp.
1.1.2. Quản lý chất lượng
1.1.2.1. Một số quan điểm về quản lý chất lượng:
Cũng giống như quan điểm về chất lượng sản phẩm, trên thế giới đang tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng, song tất cả đều có những
đóng góp trong việc thúc đẩy khoa học quản trị chất lượng không ngừng hoàn
thiện và phát triển
- Theo quan điểm của nhà quản lý người Anh AG Robertson: Quản lý
chất lượng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp, thủ tục, kiến thức kinh tế, kỹ
thuật đảm bảo cho sản phẩm đang hoặc sẽ được sản xuất phù hợp với thiết kế
các yêu cầu trong hoạt động kinh tế bằng con đường hiệu quả nhất, kinh tế nhât
- Theo quan điểm của nhà khoa học Mỹ A.V.Feigenbaun: Quản lý chất
lượng sản phẩm đó là một hoạt động thống nhất, có hiệu quả của các bộ phận
khác nhau trong một tổ chức, một đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai
các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để
đảm bảo sản xuát và tiêu dùng sản phẩm một cách tinh tế nhất thoả mãn yêu
cầu người tiêu dùng
- Theo quan điểm của chuyên gia chất lượng Nhật Bản K. Ishikawa:

Quản lý chất lượng sản phẩm có ý nghĩa là nghiên cứu, thiết kế triển khai sản
xuất, bảo dưỡng một sản phẩm có chất lượng, sản phẩm phải kinh tế nhất, có
ích nhất và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của khách hàng
1.1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

6

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả do sự tác động của hàng loạt
nhân tố liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt đựoc chất lượng mong muốn
cần phải quản lý đúng đắn các nhân tố
Một khái niệm quản lý chất lượng đầy đủ phải trả lời 4 câu hỏi sau:
- Mục tiêu của quản lý chất lượng là đạt cái gì?
- Phạm vi và đối tượng quản lý chất lượng?
- Chức năng, nhiệm vụ quản lý chất lượng?
- Thực hiện quản lý chất lượng bằng phương pháp, biện pháp, phương
tiện nào?
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá cho rằng: “ Quản lý chất lượng
là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích chính
sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương
tiện như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến
chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng” [1, tr47]
Theo TCVN – 1994 : “ Quản lý chất lượng toàn diện là cách quản lý
một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các

thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành cơng lâu dài nhờ viẹc thỏa mãn
khách hàngvà đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã
hội”.[4, tr 47 ]
Như vậy, mỗi định nghĩa về quản lý chất lượng ở trên đều dựa vào
những mục đích xem xét khác nhau, nhưng tựu chung đều thể hiện quản lý
chất lượng là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng thỏa mãn nhu
cầu của thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất. Quản lý
chất lượng có vai trị quan trọng trong việc hoạch định chiến lược dài hạn và
ngắn hạn, làm tốt các công tác quản lý chất lượng là tiền đề và điều kiện để
quản lý các hoạt động nhịp nhàng, khơng chồng chéo, tránh lãng phí về nguồn
Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

7

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

vốn, nhân lực, nguyên vật liệu... nhờ vậy chất lượng sản phẩm được đảm bảo
và nâng cao.
1.1.2.3 Các phương pháp quản lý chất lượng
Trong quản lý chất lượng người ta sử dụng các phương pháp:
- Kiểm tra chất lượng : là kiểm tra các sản phẩm và các chi tiết, bộ phận
nhằm sàng lọc và loại bỏ bất cứ một bộ phận, chi tiết nào không đảm bảo tiêu
chuẩn hay quy cách kỹ thuật.
- Kiểm sốt chất lượng và kiểm sốt chất lượng tồn diện: Địi hỏi
doanh nghiệp phải kiểm sốt được mọi yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tạo ra
chất lựợng, nhằm ngăn ngừa những sản phẩm khuyết tật, kiểm soát chất lượng
là kiểm soát những yếu tố: Con người, phương pháp và q trình, đầu vào,

thiết bị, mơi trường.
- Đảm bảo chất lượng: Là mọi hoạt động phải có kế hoạch, có hệ thống
và được khẳng định để đem lại lòng tin thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với
chất lượng.
- Quản lý chất lượng toàn diện (TMQ): Là cung cấp một hệ thống tồn
diện cho cơng tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất
lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận, mọi thành viên để đạt được
mục tiêu chất lượng đề ra.
1.2 CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

1.2.1. Một số quan điểm về chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà
trường. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở
có đào tạo Cao đẳng nói riêng. Trong giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo
Cao đẳng nói riêng, chất lượng là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

8

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

định, khó đo lường. Dưới đây là một số quan điểm khác nhau về chất lượng
đào tạo.
1.2.1.1 Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “chất lượng một

trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”. Quan
điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là :
Nguồn lực = chất lượng
Theo quan điểm này, một trường tuyển được SV giỏi, có đội ngũ cán bộ
giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phịng thí nghiệm,
giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất
đa dạng và liên tục trong một thời gian dài trong trường. Sẽ khó giải thích
trường hợp một trường đã có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng lại có những
hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực
khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình hiệu quả.
1.2.1.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”.
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo cho rằng “đầu ra” của
q trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”. “đầu ra”
chính là sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công
việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo
của trường đó.
Có hai vấn đề quan trọng liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối
liên hệ giữa “đầu ra” và “đầu vào” không được xem xét đúng mức. Trong
thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó khơng hồn tồn là quan hệ nhân
quả. Một trường có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, khơng có nghĩa
là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra”
của các trường rất khác nhau.
1.2.1.3. Chất lượng đánh giá bằng “ giá trị gia tăng”.

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

9

Cao học Quản trị kinh doanh



Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên
khi trường đó tạo ra sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của
sinh viên “giá trị gia tăng” được xác định bằng “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu
vào” kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà trường đã đem lại cho sinh viên
và được cho là chất lượng đào tạo của trường.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng trong đào tạo, hàng loạt vấn đề
về phương pháp luận nan giải sẽ nảy sinh: Khó có thể thiết kế một thước đo
thống nhất để đánh gía chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm được hiệu số
của chúng và đánh giá chất lượng của trường đó.
1.2.1.4. Chất lượng được đánh giá bằng “ giá trị học thuật”.
Đây là quan điểm truyền thống nhiều trường học phương Tây, chủ yếu
dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng
viên trong từng trường trong q trình thẩm định, cơng nhận chất lượng đào tạo
của trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có học vị, học
hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể
được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc
cạnh tranh của các trường để nhận tài trợ cho các cơng trình nghiên cứu trong
mơi trường khơng thuần học thuật. Ngồi ra, liệu có thể đánh giá được năng
lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chun
ngành hố ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.
1.2.1.5. Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra đưọc “văn
hố tổ chức riêng”hỗ trợ cho q trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy,
một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó được “văn hoá tổ chức
riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào

tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và
bản chất của tổ chức. Quan điểm này được mượn từ cơng nghiệp và thương
mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

10

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

1.2.1.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”.
Quan điểm này về chất lượng trong đào tạo được xem trong quá trình
bên trong của một trường và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định.
Nếu kiểm tốn tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính
hợp lý hay khơng, thì kiểm tốn chất lượng quan tâm xem các trường có thu
nhập đủ thơng tin cần thiết hay khơng, q trình thực hiện các quyết định về
chất lượng có hợp lý và hiệu quả hay khơng. Quan điểm này cho rằng, nếu một
cá nhân có đủ thơng tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác,
và chất lượng giáo dục được đánh giá qua q trình thực hiện, cịn “đầu vào”
và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ. Tóm lại, ngày nay vẫn còn những cách hiểu
khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo, do từ “chất lượng” được dùng
chung cho cả hai quan niệm: chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những
tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất
lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ “ chất lượng” dùng để chỉ
một số thuộc tính mà người ta “gắn cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm

này thì một vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng
khi nó đáp ứng được các mong muốn mà người sản xuất định ra, và các u
cầu người tiêu thụ địi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai
khía cạnh.
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn do người sản
xuất đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “ chất lượng bên trong”.
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi
của người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “ chất lượng bên
ngoài”.
Tại mỗi nhà trường đào tạo, hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ được cơ
quan chủ quản quy định, nhà trường xác định các mục tiêu và chiến lược đào
Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

11

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “
chất lượng bên ngoài”; đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được
hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.
Hình I-1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo.

Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu
sử dụng --> đạt chất lượng ngoài
Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo


Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu
đào tạo --> đạt chất lượng trong

( Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO
&TMQ [3,32] )
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “
con người lao động” có thể hiểu là kết quả (đầu ra ) của quá trình đào tạo và
được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
hay năng năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu
đào tạo của từng ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo.
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan
niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo
trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất,

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

12

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

đội ngũ giảng viên,…mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của
người tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ chức sản xuất - dịch vụ, khả năng
phát triển nghề nghiệp của bản thân họ trong tương lai.
Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng: chất lượng đào tạo trước hết phải là kết
quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của
người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường lao động khơng chỉ phụ

thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường, như
quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí cơng
việc của Nhà nước và người sử dụng lao động.
1.2.2. Quản lý chất lượng đào tạo.
Trong đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện
có hệ thống các biện pháp quản lý tồn bộ q trình đào tạo nhằm đảm bảo
khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng
động ( từ khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động, thiết kế chương trình đào
tạo đến khâu tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo).
Hệ thống chất lượng được xem như một phương tiện cần thiết để thực
hiện chức năng quản lý chất lượng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 –
94, hệ thống chất lượng là cơ cấu tổ chức trách nhiệm, thủ tục, quá trình và
nguồn lực cần thiết để quản lý chất lượng. Trong đào tạo, hệ thống chất lượng
là cơ cấu tổ chức, quản lý chất lượng đào tạo ở phạm vi toàn ngành hoặc ở
từng cơ sở đào tạo. Dưới đây là giản đồ nhân quả của Ishikawa về quản lý
chất lượng đào tạo.

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

13

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

Hình I-2. Giản đồ nhân quả của ISHIKAWA
Nguyên vật liệu
(con người cho qt đào
Thiết bị, công nghệ, nội

tạo)
dung, CT cơ sở VC
Tổ chức quản lý
Chỉ tiêu chất lượng
đào tạo

Con người
Yếu tố nguyên nhân

Cơ chế quản lý
Kết quả

(Nguồn:Quản lý và kiểm định chất lượng đáo tạo nhân lực theo
ISO&TMQ. [3,tr48 ] )
Thực hiện được mục tiêu quản lý chất lượng sẽ tạo cơ sở vững chắc để
thực hiện các mục tiêu khác ở trường như: Nâng cao sức cạnh tranh, tạo uy tín
và thương hiệu của nhà trường, mục tiêu ổn đình và phát triển.
Nguyên tắc quản lý chất lượng theo ISO 9000:
Định hướng vào khách hàng: Chất lượng là sự thoả mãn của khách
hàng, chính vì vậy việc quản lý chất lượng nhằm đáp ứng mục tiêu đó. Quản
lý chất lượng là khơng những tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng và xây
dựng nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất.
- Vai trò lãnh đại: Lãnh đạo cùng thống nhất mục đích, định hướng vào
mơi trường nội bộ của cơng ty, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt được mục
tiêu của công ty.
- Sự tham gia của mọi người: Con người là yếu tố quan trọng nhất cho sự
phát triển. Việc huy động con người một cách đầy đủ sẽ tạo cho họ kiến thức và
kinh nghiệm thực hiện cơng việc, đóng góp cho sự phát triển của cơng ty.
- Phương pháp quá trình: Quá trình là một hoạt động hoặc một tập hợp
các hoạt động và các nguồn lực để biến các đầu vào thành đầu ra.

Căn cứ vào các nguyên tắc trên ta thấy rằng quản lý chất lượng đào tạo
có vai trị quyết định đến sự thành cơng hay sự thất bại của nhà trường.Có hệ
thống quản lý chất lượng tốt thì mới có thể cho những sản phẩm tốt được.Với

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

14

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

một logic hiển nhiên là với các điều kiện đảm bảo chất lượng và một hệ thống
quản lý chất lượng tốt, tất yếu sẽ cho ra những sản phẩm có chất lượng.
1.2.3. Các mơ hình quản lý chất lượng đào tạo
1.2.3.1. Mơ hình quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality ManagemetnTQM).
Đối với các cơ sở đào tạo, đây là một mơ hình quản lý tồn bộ qúa trình
đào tạo từ đầu vào, q trình và đầu ra. Xuất phát từ sự nhận định chất lượng
khơng chỉ là cơng việc của một số ít người quản lý,mà còn là nhiệm vụ, vinh
dự của mọi thành viên trong đơn vị cơ sở đào tạo.Chất lượng sản phẩm muốn
được nâng cao, đòi hỏi phải sử dụng tối ưu các yếu tố: con người và mọi
nguồn lực của doanh nghiệp.
Vì vậy cần phải có những biện pháp, những tác động hữu hiệu trong
quản lý chất lượng, trong quản trị doanh nghiệp, nhằm huy động năng lực,
nhiệt tình của mọi thành viên cùng giải quyết các vấn đề chất lượng của các
cơ sở đào tạo.
Hình I-3. Mơ hình TQM trong các cơ sở đào tạo

Chất lượng

đầu vào

Quá trình
đào tạo

Chất lượng
đầu ra

Đo lường đánh giá

Rút kinh nghiệm cho
quá trình đào tạo

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

15

Cao học Quản trị kinh doanh


Đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo liên kết tại trường CĐCN Việt - Hung

Ở các nước Châu Âu sử dụng hệ thống đánh giá chất lượng đào tạo
gồm 2 nhóm nhân tố: nhóm nhân tố tác động và nhóm nhân tố kết quả với tỷ
lệ bằng nhau là 50%. Các nhân tố này bao gồm 9 nhân tố cụ thể với các giá trị
khác nhau, trong đó kết quả học tập có giá trị cao nhất (15%)
Bảng :I-4. Đánh giá chất lượng theo hệ thống Châu Âu

Hài lòng của
nhân viên

(9%)

Quản lý con
người (9%)
L ãnh
đ ạo
10%

Chính sách và
chiến lược

Q
trình
(14%)

Hài lòng của
phụ huynh
(20%)

Kết
quả
học
tập
(15%)

Tác động với
xã hội (6%)

Nguồn lực
(9%)


Các nhân tố tác động (50%)

Các nhân tố kết quả (50%)

(Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực ISO&TMQ [ 3,
tr55] )
Mơ hình này chỉ ra 3 giai đoạn cơ bản hình thành nên chất lượng giáo dục
đào tạo và trong mỗi q trình đó lại chỉ ra những nhân tố cơ bản hình thành
nên chất lượng của quá trình đó. Nhờ đó, trong từng q trình nhà trường phải
biết tác động vào nhân tố nào để có được chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, trong thực tế các nhân tố tác động không tách rời nhau mà
đan xen với nhau, có quan hệ mật thiết với nhau.Vì vậy, với cách tiếp cận này
có thể làm cho người quản lý có cái nhìn phiến diện, rời rạc các nhân tố hình
thành nên chất lượng đào tạo.

Học viên: Bùi Thị Hồng Chinh

16

Cao học Quản trị kinh doanh


×