Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá chất lượng và xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường quản lý kinh tế công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.8 KB, 120 trang )

.....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa Hà Nội
------------------------------

Luận văn thạc sĩ khoa học

Đánh giá chất lượng và
xây dựng một số biện pháp nâng cao
chất lượng đào tạo của trường
quản lý kinh tế công nghệp

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MÃ số:
Nghiêm viết hoàng

Người hướng dẫn khoa học:
PGS TS Trần Trọng Phúc

Hà Nội 2006


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội
mục lục
Trang

Lời cảm ơn
Mục lục


Danh mục các bảng, biểu và mô hình
Danh mục các chữ viết tắt
Phần mở đầu............................................................................................................................................................
chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng và chất lượng Đào tạo

1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng....................................
1.1.1. Quan niệm về chất lượng.................................................................
1.1.2. Quản lý chất lượng..........................................................................
1.1.2.1. Một số quan điểm về quản lý chất lượng...................................
1.1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng...............................................
1.1.2.3. Các phương pháp quản lý chất lượng.........................................
1.2.Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo..................................
1.2.1. Một số quan điểm về chất lượng đào tạo.........................................
1.2.1.1. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào...............................
1.2.1.2. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra...................................
1.2.1.3. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị gia tăng"....................
1.2.1.4. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị học thuật"..................
1.2.1.5. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng"..........
1.2.1.6. Chất lượng được đánh giá bằng " Kiểm toán"...........................
1.2.2. Quản lý chất lượng đào tạo..............................................................
1.2.3. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo.........................................
1.2.3.1. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể ( TQM). .....................................
1.2.3.2. Mô hình kiểm soát chất lượng đào tạo.....................................
1.2.3.3. Mô hình kiểm soát toàn diện quá trình đào tạo........................
1.2.2.4. Mô hình so sánh sự khác biệt....................................................
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.......................................
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài............................................................
1.3.1.1. Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước.......................

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng


1
5
5
5
6
6
7
8
9
9
9
10
10
10
11
11
14
15
15
17
18
18
21
21
21

Khoa Kinh tế và quản lý



Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.3.1.2. Các yếu tố về môi trường........................................................
1.3.2. Nhóm các yếu tố bên trong............................................................
1.3.2.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo....................................
1.3.2.2. Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo......................................
1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo.................................................................
1.4.1. Mục đích của việc đánh giá chất lượng đào tạo..............................
1.4.2. Nội dung đánh giá..........................................................................
1.4.3. Quy trình kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo.................

21
22
22
23
24
24
24
25
25
25
30
30
30
31
31

1.5. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo............................................

1.5.1. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo............................
1.5.2. Khảo sát sự hài lòng của người học................................................
1.5.2.1. Mục đích của việc khảo sát......................................................
1.5.2.2. Những nguyên tắc chủ yếu khảo sát về sự hài lòng..................
1.5.2.3. Quy trình nghiên cứu khảo sát sự hài lòng.............................
1.5.3. Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía người sử dụng lao động.........
1.5.3.1 Những kỹ năng cơ bản của sinh viên được người sử dụng lao
động quan tâm.......................................................................... 32
1.5.3.2. Các tiêu chí đánh giá người lao động làm việc tại doanh nghiệp.............. 32
1.5.3.3. Quy trình nghiên cứu đánh giá................................................. 34
36
chương 2: đánh giá chất lượng đào tạo tại trường quản lý
kinh tế công nghiệp

2.1. Khái quát chung về Trường QLKT công nghiệp..................................
2.1.1. Lịch sử phát triển của Nhà trường..................................................
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường..................................................
2.1.2.1. Chức năng................................................................................
2.1.2.1. Nhiệm vụ.................................................................................
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Trường...............................................
2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo tại Trường Quản lý kinh tế công nghiệp.
(Từ năm 2002 - 2006)..........................................................................
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Nhà trường................................
2.2.1.1. Về thuận lợi..............................................................................

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

36
36
38

38
39
40
42
42
42

Khoa Kinh tế và qu¶n lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

2.2.1.2. Về khó khăn..............................................................................
2.2.2. Nội dung và công cụ đánh giá chất lượng đào tạo..........................
2.2.2.1. Nội dung đánh giá.....................................................................
2.2.2.2. Công cụ đánh giá......................................................................
2.2.2.3. Giải thích cách mà hoá các câu hỏi trong phiếu thăm dò.........
2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo bằng việc đánh giá
điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo...........................................
2.2.3.1. Về công tác tổ chức và quản lý.................................................
2.2.3.2. Về nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo.......................
2.2.3.3. Đánh giá về đội ngũ giáo viên giảng dạy..................................
2.2.3.4. Đánh giá công tác biên soạn giáo trình, tài liệu môn học.........
2.2.3.5. Đánh giá công tác tuyển sinh và kết quả học tập của học sinh.........
2.2.3.6. Đánh giá về cơ sở vật chất của Nhà trường...............................
2.2.3.7. Đánh giá công tác quản lý và giáo dục học sinh......................
2.2.4. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo thông qua khảo sát sự hài
lòng của người học về chất lượng đào tạo...............................................

2.2.5. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo dưới góc độ người sử
dụng lao động nhìn nhận về chất lượng đào tạo...............................

43
43
43
44
45
45
45
48
53
60
61
64
69
71
74

Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
của trường quản lý kinh tế công nghiệp

3.1. Những căn cứ chung cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường.............................................................
3.1.1. Xu hướng ph¸t triĨn cđa gi¸o dơc nghỊ nghiƯp..............................
3.1.1.1. Xu thÕ chung cđa thÕ giíi.........................................................
3.1.1.2. Xu h­íng ph¸t triĨn gi¸o dơc nghỊ nghiệp ở Việt Nam..........
3.1.2. Định hướng quy hoạch mở rộng và phát triển Trường Quản lý
kinh tế công nghiệp đến năm 2015.................................................
3.1.2.1. Mục tiêu đào tạo.......................................................................


80
80
80
80
81
83
83

3.1.2.2. Kế hoạch và quy mô đào tạo đến năm 2015............................. 84
3.2. Các Biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường QLKTCN....... 85

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

3.2.1. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý............................ 85
3.2.1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện...................................... 85
3.2.1.2. Nội dung các giải pháp thực hiện.............................................
3.2.2. Về nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo...........................

85
86

3.2.2.1. Cơ së khoa häc vµ thùc tiƠn thùc hiƯn...................................... 86

3.2.2.2. Néi dung các giải pháp thực hiện.............................................

87

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên........................................... 90
3.2.3.1.Cơ sở khoa học và thực tiễn....................................................... 90
3.2.3.2. Nội dung các giải pháp thực hiện.............................................

90

3.2.4. Tăng cường công tác đầu tư cơ sở vật chất..................................... 92
3.2.4.1. Cơ sơ khoa học và thực tiễn...................................................... 92
3.2.4.2. Nội dung các giải pháp thực hiện (đến năm 2015)................... 92
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh và quản lý giáo dục.......
3.2.5.1. Cơ sơ khoa học và thực tiễn......................................................
3.2.5.2. Nội dung các giải pháp thực hiện.............................................
3.2.6. Xây dựng mối liên hệ trong đào tạo giữa Nhà trường với DN......
3.2.6.1. Cơ sơ khoa học và thực tiễn......................................................
3.2.6.2. Nội dung các giải pháp thực hiện.............................................
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà trường..
3.2.7.1. Cơ sơ khoa học và thực tiễn......................................................
3.2.7.2. Nội dung các giải pháp thực hiện.............................................
Kết luận và kiến nghị .........................................................................
Tài liệu tham khảo...............................................................................
Phụ lục.........................................................................................................

94
94
95
96

96
96
97
97
97
99
101
103

Danh sách các doanh nghiệp phúc đáp phiếu điều tra
kỹ năng làm việc của người lao động.......................................
Tóm tắt luận văn...................................................................................

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

113
114

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

-1-

Đại học Bách khoa Hà Nội

phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.


Thế giới bước sang Thế kỷ 21 với triển vọng và cơ hội phát triển rất
năng động, tốc độ cao, song cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức.
Trong các đoàn tầu tốc hành đang lao về tương lai đó, dường như tất cả các
nước đều đang tìm con đường phát triển cho riêng mình: dựa vào nguồn đầu
tư, dựa vào tài nguyên, dựa vào lợi thế so sánh địa lý - chÝnh trÞ - kinh tÕ ...
Song cã lÏ mét nhận thức chung của hầu hết các quốc gia là: phải dựa vào phát
triển giáo dục, dựa vào khoa học - oông nghệ, coi đó là động lực then chốt cho
sự phát triển nhanh - bền vững của một quốc gia.
Việt Nam là một nước đang phát triển ở trình độ thấp, không nằm ngoài
xu thế đó. Đảng và Nhà nước ý thức được tầm quan trọng của phát triển giáo
dục và khoa học công nghệ. Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam tại Đại hội IX đà ghi rõ: " Phát triển kinh tế, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm. Con đường công nghiệp hoá của Việt
Nam cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước... gắn công
nghiệp hoá với hiện đại hoá, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến,
hiện đại về khoa học - công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát
huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, đặc biệt coi
trọng phát triển giáo dục, khoa học - công nghệ, xem đây là nền tảng và động
lực của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá".
Nhiệm vụ trên đặt ra cho giáo dục những trách nhiệm nặng nề, trong đó
có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao, nắm vững và
ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi mới và chuyển giao công nghệ, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn tốt nghiệp cao học

-2-

Đại học Bách khoa Hà Nội

Để đưa giáo dục chuyên nghiệp nói chung, giáo dục trung cấp chuyên
nghiệp nói riêng nước nhà phát triển, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực cố
gắng đưa ra các giải pháp tích cực giúp giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp chuyên nghiệp tiến kịp các nước trong khu vực và thế giới. Còn bản thân
mỗi nhà trường phải làm gì thiết thực nhất? phải có những giải pháp như thế
nào để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của mình? Vì vậy, để đóng
góp thông tin cho việc xây dựng chiến lược phát triển của Nhà trường, tôi đÃ
chọn đề tài: Đánh giá chất lượng và xây dựng một số biện pháp nâng cao
chất lượng đào tạo của Trường Quản lý kinh tế công nghiệp".
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

Mục đích của đề tài là đánh giá chất lượng đào tạo nhằm xây dựng một
số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Quản lý kinh tế công
nghiệp.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến đào tạo,
chất lượng đào tạo TCCN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay tại
Trường Quản lý kinh tế Công nghiệp.
- Xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường Quản lý kinh tế công nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Trường Quản lý kinh tế công nghiệp là trường đào tạo đa hệ: hệ trung cấp

chuyên nghiệp và hệ công nhân. Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu đánh giá và xây
dựng biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp.
Vì vậy, đề tài chủ yếu khảo sát học sinh đang học năm cuối của Trường.
Ngoài ra, đề tài còn khảo sát một số doanh nghiệp có học sinh của Trường đang
công tác.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

-3-

Đại học Bách khoa Hà Nội

4. Phương pháp nghiên cứu.

Để đạt được mục đích và các nhiệm vụ đà đề cập ở trên, đề tài áp dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.

- Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết, chính sách, chỉ thị của Đảng,
của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác GDĐT; các báo cáo của
Trường Quản lý kinh tế công nghiệp.
- Nghiên cứu tài liệu, tạp chí của các tác giả về đánh giá chất lượng đào
tạo của các trường đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát.
Bằng các phiếu thăm dò đối với người học, tìm hiểu các khía cạnh học sinh

quan tâm trong học tập; các kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên; kết quả học tập
của học sinh trong quá trình học tập; khảo sát các cán bộ quản lý, giáo viên và các
doanh nghiệp có sử dụng lao động qua đào tạo tại Trường.
4.3. Phương pháp chuyên gia.

Tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên, các chuyên gia về
GD - ĐT; các báo cáo khoa học về nâng cao chất lượng đào tạo để xây dựng
cơ sở cho việc nghiên cứu.
4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp.
Thông qua các số liệu về đào tạo; số liệu các cuộc điều tra khảo sát
người học và các doanh nghiệp tiến hành tổng hợp, so sánh, đánh giá, rút ra
kết luận từ thực tiễn.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

-4-

Đại học Bách khoa Hà Nội

5. ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

- Đề tài này có ý nghĩa thiết thực đối với Nhà trường trong việc giám
sát, đánh giá, đảm bảo chất lượng đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đề tài cũng giúp cho các phòng chức năng; các khoa những căn cứ và
phương pháp đánh giá nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động của mình trong

chiến lược phát triển chung của Nhà trường.
- Đề tài còn cung cấp những thông tin cho các đối tượng khác có nhu
cầu muốn biết về chất lượng đào tạo, chất lượng phục vụ và những định
hướng; cải tiến trong tương lai của Nhà trường.
6. kết Cấu Đề tài.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành ba chương được sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi
từ cơ sở lý luận đến cơ sở thực tiễn và giải pháp:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng và chất lượng đào tạo.
Chương 2: Đánh giá chất lượng đào tạo tại Trường Quản lý kinh tế
công nghiệp.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường Quản lý kinh tế công nghiệp.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

-5-

Đại học Bách khoa Hà Nội

chương 1
Cơ sở lý luận về chất lượng và
chất lượng đào tạo
1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng.


1.1.1. Quan niệm về chất lượng.
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu
nâng cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
của bất kỳ một cơ sở hoạt động nào. Vậy chất lượng là gì, với thuật ngữ chất
lượng có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và đà đưa ra nhiều
định nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển tiếng Việt thì chất lượng là: cái làm nên phẩm chất, giá
trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác
với sự vật kia (Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998); Chất
lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)...
làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác (Từ điển tiếng
Việt phổ thông, NXB Khoa học xà hội, H.1987).
Như vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chưa nói đến khả năng thoả
mÃn nhu cầu ; một điều cực kỳ quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.
Theo Philip B. Grosby: Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu
hay đặc tính nhất định.
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mÃn
nhu cầu người sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp NFX 50- 109).
Theo ISO 8402 (1994): Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một
thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mÃn nhu cầu đà xác định hoặc
tiềm ẩn.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học


-6-

Đại học Bách khoa Hà Nội

Theo Kaoru Ishikawa (Nhật): Chất lượng là sự thoả mÃn nhu cầu với
chi phí thấp nhất. Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và
giáo dục thường xuyên. Chính vậy trách nhiệm về chất lượng phụ thuộc 8085% vào ban lÃnh đạo.
Theo W. Edwards Deming (Mỹ): Chất lượng là mức độ dự báo được về
độ đồng ®Ịu vµ ®é tin cËy víi chi phÝ thÊp vµ phù hợp với thị trường. Chất
lượng đạt được cần thiết phải có sự tham gia của toàn thể nhân viên. Nhưng
lÃnh đạo chịu trách nhiệm về 90% các vấn đề về chất lượng.
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa
được nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và
do đó mỗi một quan niệm đều có mặt mạnh và mặt yếu riêng. Mặc dù vậy tổ
chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đưa ra định nghĩa trong ISO 8402:1984:
Chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của một thực thể, tạo
cho nó có khả năng thoả mÃn những nhu cầu đà được nêu rõ hoặc còn tiềm
ẩn. là một định nghĩa khá hợp lý, hoàn chỉnh và thông dụng nhất hiện nay.
Nó phát huy được những mặt tích cực và khắc phục được những hạn chế của
các khái niệm trước đó, ở đây chất lượng được xem xét một cách toàn diện và
rộng rÃi hơn.
1.1.2. Quản lý chất lượng.
1.1.2.1. Một số quan điểm về quản lý chất lượng:
Cũng giống như quan điểm về chất lượng sản phẩm, trên thế giới đang
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng, song tất cả đều có
những đóng góp trong việc thúc đẩy khoa học quản trị chất lượng không
ngừng hoàn thiện và phát triển.
- Theo quan điểm của nhà quản lý người Anh AG Robertson: Quản lý
chất lượng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp, thủ tục, kiến thức kinh tế, kỹ

thuật đảm bảo cho sản phẩm đang hoặc sẽ được sản xuất phù hợp với thiết kế,

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

-7-

Đại học Bách khoa Hà Nội

các yêu cầu trong hoạt động kinh tế bằng con ®­êng hiƯu qu¶ nhÊt,
kinh tÕ nhÊt.
- Theo quan ®iĨm cđa nhà khoa học Mỹ A.V.Feigenbaun: Quản lý chất
lượng sản phẩm đó là một hoạt động thống nhất, có hiệu quả cđa c¸c bé phËn
kh¸c nhau trong mét tỉ chøc, mét đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai
các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đà đạt được và nâng cao nó để
đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thoả mÃn yêu
cầu của người tiêu dùng.
- Theo quan điểm của chuyên gia chất lượng Nhật Bản K.Ishikawa: Quản
lý chất lượng sản phẩm có ý nghĩa là nghiên cứu, thiết kế, triĨn khai s¶n xt,
b¶o d­ìng mét s¶n phÈm cã chÊt lượng, sản phẩm phải kinh tế nhất, có ích
nhất và bao giờ cũng có thoả mÃn nhu cầu của khách hàng.
1.1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng.
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả do sự tác động của
hàng loạt nhân tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng
mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các nhân tố đó.
Một khái niệm quản lý chất lượng đầy đủ phải trả lời 4 câu hỏi sau:

- Mục tiêu quản lý chất lượng là đạt cái gì?
- Phạm vi và đối tượng quản lý chất lượng?
- Chức năng, nhiệm vụ quản lý chất lượng?
- Thực hiện quản lý chất lượng bằng phương pháp, biện pháp, phương
tiện nào?
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá cho rằng: Quản lý chất lượng
là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính
sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương
tiện như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

-8-

Đại học Bách khoa Hà Nội

Theo TCVN 5914 1994: Quản lý chất lượng toàn diện là cách quản
lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các
thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mÃn
khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xÃ
hội". [tr 47]
Như vậy, mỗi định nghĩa về quản lý chất lượng ở trên đều dựa vào
những mục ®Ých xem xÐt kh¸c nhau, nh­ng tùu chung ®Ịu thĨ hiện quản lý
chất lượng là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng thoả mÃn nhu

cầu của thị tr­êng víi chi phÝ thÊp nhÊt, cã hiƯu qu¶ kinh tế cao nhất. Quản lý
chất lượng có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược dài hạn và
ngắn hạn, làm tốt công tác quản lý chất lượng là tiền đề và điều kiện để quản
lý các hoạt động nhịp nhàng, không chồng chéo, tránh lÃng phí về nguồn vốn,
nhân lực, Nguyên vật liệu..nhờ vậy chất lượng sản phẩm được đảm bảo và
nâng cao.
1.1.2.3. Các phương pháp quản lý chất lượng.
Trong quản lý chất lượng người ta sử dụng các phương pháp:
- Kiểm tra chất lượng: Là kiểm tra sản phẩm và các chi tiết, bộ phận
nhằm sàng lọc và loại bỏ ra bất cứ bộ phận chi tiết nào không đảm bảo tiêu
chuẩn hay quy cách kỹ thuật.
- Kiểm soát chất lượng và kiểm soát chất lượng toàn diện: Đòi hỏi
doanh nghiệp phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tạo ra
chất lượng, nhằm ngăn ngừa những sản phẩm khuyết tật, kiểm soát chất lượng
là kiểm soát những yếu tố: con người; phương pháp và quá trình, đầu vào, thiết
bị, môi trường.
- Đảm bảo chất lượng: Là mọi hoạt động phải có kế hoạch, có hệ thống
và được khẳng định để đem lại lòng tin thoả mÃn các yêu cầu đà định đối với
chất lượng.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

-9-

Đại học Bách khoa Hà Nội


- Quản lý chất lượng toàn diện (TQM): Là cung cấp một hệ thống toàn
diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất
lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận, mọi thành viên để đạt được
mục tiêu chất lượng đề ra.
1.2. Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo.
1.2.1. Một số quan điểm về chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà
trường. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở
có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nói riêng. Trong giáo dục đào tạo nói
chung và đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nói riêng, chất lượng là một khái
niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Dưới đây là một số quan
điểm khác nhau về chất lượng đào tạo.
1.2.1.1. Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào".
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng " Chất lượng một
trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó". Quan
điểm này được gọi là " quan điểm nguồn lực" có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng
Theo quam điểm này, một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ
cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí
nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đà bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất
đa dạng và liên tục trong một thời gian dài trong trường. Sẽ khó giải thích
trường hợp một trường đà có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng lại có những
hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực
khiêm tốn, nhưng đà cung cấp cho sinh viên một chương trình hiệu quả.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng


Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

- 10 -

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.1.2. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra".
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo cho rằng "đầu ra" của
quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào". "đầu ra"
chính là sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công
việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo
của trường đó.
Có hai vấn đề quan trọng liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối
liên hệ giữa "đầu ra" và "đầu vào" không được xem xét đúng mức. Trong thực
tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không hoàn toàn là quan hệ nhân quả.
Một trường có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có nghĩa là
sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá "đầu ra" của
các trường rất khác nhau.
1.2.1.3. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị gia tăng".
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên
khi trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân
của sinh viên " Giá trị gia tăng" được xác định bằng giá trị của "Đầu ra" trừ đi
giá trị của "đầu vào" kết quả thu được là " Giá trị gia tăng" mà trường đà đem
lại cho sinh viên và được cho là chất lượng đào tạo của trường.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng trong đào tạo, hàng loạt vấn đề
về phương pháp luận nan giải sẽ nẩy sinh: Khã cã thĨ thiÕt kÕ mét th­íc ®o
thèng nhÊt ®Ĩ đánh giá chất lượng "Đầu vào" và "đầu ra" để tìm ra được hiệu

số của chúng và đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa, các trường trong
hệ thống các trường TCCN lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo
duy nhất cho tất cả các trường.
1.2.1.4. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị học thuật".
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ
giảng viên trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

- 11 -

Đại học Bách khoa Hà Nội

đào tạo của trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có
học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất
lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể
được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc
cạnh tranh của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong
môi trường không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng
lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên
ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.
1.2.1.5. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng".
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được " Văn

hoá tổ chức riêng" hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy,
một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được " Văn hoá tổ chức
riêng" với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào
tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và
bản chất của tổ chức. Quan điểm này được mượn từ công nghiệp và thương
mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
1.2.1.6. Chất lượng được đánh giá bằng " Kiểm toán".
Quan điểm này về chất lượng trong đào tạo được xem trong quá trình
bên trong của một trường và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định.
Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài
chính hợp lý hay không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường có
thu thập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định
về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không.
Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì
có thể có được các quyết định chính xác, và chất lượng giáo dục được đánh
giá qua quá trình thực hiện, còn "Đầu vào" và "đầu ra" chỉ là các yếu tố phụ.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

- 12 -

Đại học Bách khoa Hà Nội

Tóm lại, ngày nay vẫn còn những cách hiểu khác nhau về khái niệm
chất lượng đào tạo, do từ chất lượng được dùng chung cho cả hai quan niệm:

chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ chất lượng được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những
tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất
lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ chất lượng dùng để chỉ
một số thuộc tính mà người ta gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm
này thì một vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng
khi nó đáp ứng được các mong muốn mà người sản xuất định ra, và các yêu
cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai
khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản
xuất đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là chất lượng bên trong.
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mÃn tốt nhất những đòi hỏi
của người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là chất lượng bên ngoài.
Tại mỗi nhà trường đào tạo, hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ được cơ
quan chủ quản quy định, nhà trường xác định các mục tiêu và chiến lược đào
tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xà hội để đạt được
chất lượng bên ngoài; đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được
hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt chất lượng bên trong.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội


- 13 -

Hình 1.1 Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Nhu cầu xà hội

Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu sử
dụng --> Đạt chất lượng ngoài

Kết quả đào tạo

Nhu cầu xà hội
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào
tạo --> Đạt chất lượng trong

Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
con người lao động có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và
được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo
của từng ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo.
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan
niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của qúa trình đào tạo
trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất,
đội ngũ giảng viên,... mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của
người tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ chức sản xuất - dịch vụ, khả năng phát
triển nghề nghiệp của bản thân họ trong tương lai.
Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng: chất lượng đào tạo trước hết phải là kết
quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của
người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ
thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường, như
quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công

việc của Nhà nước và người sử dụng lao động.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Qu¶n lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

- 14 -

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.2. Quản lý chất lượng đào tạo.
Trong đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện
có hệ thống các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao
động (từ khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động, thiết kế chương trình đào
tạo đến khâu tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo).
Hệ thống chất lượng được xem như một phương tiện cần thiết để thực
hiện chức năng quản lý chất lượng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 94, hệ thống chất lượng là cơ cấu tổ chức trách nhiệm, thủ tục, quá trình và
nguồn lực cần thiết để quản lý chất lượng. Trong đào tạo, hệ thống chất lượng
là cơ cấu tổ chức, quản lý chất lượng đào tạo ở phạm vi toàn ngành hoặc ở
từng cơ sở đào tạo. Dưới đây là giản đồ nhân quả của Ishikawa về quản lý chất
lượng đào tạo.
Hình 1.2. Giản đồ nhân quả của ISHIKAWA
Nguyên vật liệu
(con người cho qt
đào tạo )


Thiết bị, công nghệ, nội
dung, CT cơ sở VC

Tổ chức quản lý

Chỉ tiêu chất lượng
đào tạo

Con người

Cơ chế quản lý

Yếu tố nguyên nhân

Kết quả

Thực hiện được mục tiêu quản lý chất lượng sẽ tạo cơ sở vững chắc để
thực hiện các mục tiêu khác của nhà trường như: nâng cao sức cạnh tranh, tạo
uy tín và thương hiệu của nhà trường, mục tiêu ổn định và phát triển.

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

- 15 -


Đại học Bách khoa Hà Nội

Nguyên tắc của quản lý chất lượng theo ISO 9000 là:
- Định hướng vào khách hàng: chất lượng là sự thoả mÃn của khách
hàng, chính vì vậy việc quản lý chất lượng nhằm đáp ứng mục tiêu đó. Quản
lý chất lượng là không những tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng và xây
dựng nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất.
- Vai trò lÃnh đạo: LÃnh đạo cùng thống nhất mục đích, định hướng vào
môi trường nội bộ của công ty, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt được mục
tiêu của công ty.
- Sù tham gia cđa mäi ng­êi: Con ng­êi lµ u tè quan träng nhÊt cho
sù ph¸t triĨn. ViƯc huy động con người một cách đầy đủ sẽ tạo cho họ kiến
thức và kinh nghiệm thực hiện công việc, đóng góp cho sự phát triển của công ty.
- Phương pháp quá trình: Quá trình là một hoạt động hoặc một tập hợp
các hoạt động và các nguồn lực để biến các đầu vào thành các đầu ra.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên ta thấy rằng quản lý chất lượng đào tạo
có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của một nhà trường. Có
hệ thống quản lý chất lượng tốt thì mới có thể cho những sản phẩm tốt được.
Với một logic hiển nhiên là với các điều kiện đảm bảo chất lượng và một hệ
thống quản lý chất lượng tốt, tất yếu sẽ cho ra những sản phẩm có chất lượng.
1.2.3. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
1.2.3.1. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Managemetn - TQM).
Đối với các cơ sở đào tạo, đây là mô hình quản lý toàn bộ quá trình đào
tạo từ đầu vào, quá trình và đầu ra. Xuất phát từ sự nhận định chất lượng
không chỉ là công việc của một số ít người quản lý, mà còn là nhiệm vụ, vinh
dự của mọi thành viên trong đơn vị cơ sở đào tạo. Chất lượng sản phẩm muốn
được nâng cao, đòi hỏi phải sử dụng tối ưu các yếu tố: con người và mọi
nguồn lực của doanh nghiệp.
Vì vậy cần phải có những biện pháp, những tác động hữu hiệu trong
quản lý chất lượng, trong quản trị doanh nghiệp, nhằm huy động năng lực,

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

- 16 -

Đại học Bách khoa Hà Nội

nhiệt tình của mọi thành viên cùng giải quyết các vấn đề chất lượng của các cơ
sở đào tạo.
Hình 1.3. Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo
Chất lượng
đầu vào

Quá trình
đào tạo

Chất lượng
đầu ra

Đo lường, đánh giá

Rút kinh nghiệm cho
quá trình đào tạo

ở các nước Châu Âu sử dụng hệ thống đánh giá chất lượng đào tạo gồm
2 nhóm nhân tố: nhóm nhân tố tác động và nhóm nhân tố kết quả với tỷ lệ

bằng nhau là 50%. Các nhân tố này bao gồm 9 yếu tố cụ thể với các giá trị
khác nhau, trong đó kết quả học tập có giá trị cao nhất (15%)
Bảng: 1.4. Đánh giá chất lượng theo hệ thống Châu Âu
Quản lý con
người(9%)
LÃnh
đạo
10%

Chính sách và
chiến lược
(8%)
Nguồn lực
(9%)

Các nhân tố tác động( 50%)

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Hài lòng của
nhân viên
(9%)
Quá
trình
14%

Hài lòng của
phụ huynh
(20%)


Kết
quả
học tập
15%

Tác động với xÃ
hội(6%)

Các nhân tố kết quả( 50%)

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

- 17 -

Đại học Bách khoa Hà Nội

(Nguồn: Giáo trình quản lý và kiểm định chất lượng [ tr55}
Mô hình này chỉ ra 3 giai đoạn cơ bản hình thành nên chất lượng giáo
dục đào tạo và trong mỗi quá trình đó lại chỉ ra những nhân tố cơ bản hình
thành nên chất lượng của quá trình đó. Nhờ đó, trong từng quá trình nhà
trường phải biết tác động vào nhân tố nào để có được chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, trong thực tế các nhân tố tác động không tách rời nhau mà
đan xen víi nhau, cã quan hƯ mËt thiÕt víi nhau. V× vậy, với cách tiếp cận này
có thể làm cho người quản lý có cái nhìn phiến diện, rời rạc các nhân tố hình
thành nên chất lượng đào tạo.
1.2.3.2. Mô hình kiểm soát chất lượng đào tạo.
Mô hình kiểm soát chất lượng của nhà nước là mô hình chủ yếu gồm có

cả hai loại mô hình cơ bản sau:
- Mô hình kiểm soát đầu vào (Input):
Thông qua chính sách phát triển giáo dục đào tạo, hệ thống pháp luật,
thanh tra giáo dục, để kiểm soát đầu vào, từ quy mô đào tạo các bậc học, chỉ
tiêu tuyển sinh, định mức kinh phí đào tạo, chương trình đào tạo, đội ngũ giáo
viên, cơ sở vật chất...Đây là mô hình đặc trưng trong cơ chế quản lý tập trung,
bao cấp của các nước x· héi chđ nghÜa (tr­íc kia) vµ mét sè n­íc Châu Âu
hiện nay.
- Mô hình kiểm soát đầu ra (Output):
Là mô hình hướng trọng tâm quản lý, kiểm soát vào kết quả đào tạo
thông qua chính sách giáo dục, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ thi cử, tốt nghiệp,
văn bằng chứng chỉ quốc gia. Theo mô hình này, ở một sè qc gia nh­ Mü,
Anh, Th¸i Lan...tû lƯ tèt nghiƯp hàng năm ở các trường đại học không cao (từ
40-55%), trong khi đó đầu vào không hạn chế, không quan tâm đến người học
ở đ âu và học khi nào.
Mô hình kiểm soát chất lượng có ưu điểm là chuẩn hoá được các điều
kiện và kết quả đào tạo( Input), nhờ hệ thống các quy định, chế độ, tiêu chuẩn

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

- 18 -

để tổ chức quá trình đào tạo; đồng thời thông qua công tác thanh tra, kiểm tra

sẽ chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, sai phạm của các cơ sở đào tạo.
Thông qua đánh giá, kiểm soát đầu ra (Output) sẽ đảm bảo được chất
lượng học sinh ra trường, đạt được mục tiêu đào tạo. Tuy nhiên mô hình này
có nhược điểm là chưa kiểm soát được chất lượng trong quá trình đào tạo.
1.2.3.3. Mô hình kiểm soát toàn diện quá trình đào tạo.
Mô hình kiểm soát toàn diện quá trình đào tạo là cơ sở để xây dựng các
tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo theo các loại hình đào tạo khác nhau.
Hình 1.5. Mô hình kiểm soát toàn diện quá trình đào tạo
Đầu vào

Quá trình đào tạo

Kết quả đào tạo

- Học sinh
- Giảng
viên
- Trang
thiết bị và
tài liệu
- Cơ sở
vật chất
- Nguồn
tài chính

- Quản lý và
đánh giá
- Đào tạo
- Nghiên cứu

- Dịch vụ
- Phát triển
chương trình và
chương trình
nghiên cứu,
dịch vụ sản
xuất.

- Kiến thức, kỹ
năng, thái độ
nghề nghiệp.
- Năng lực nghề
nghiệp
- Hiểu biết xà hội
- Ngoại ngữ
- Kỹ năng sử
dụng máy tính
- Kỹ năng sử
dụng thiết bị,
công nghệ mới

Tham gia thị trường
lao động
- Hiện trạng
việc làm
- Thích ứng
nghề nghiệp
- Thu nhập
- Cơ hội phát
triển

- Tự tạo việc
làm

Thông tin phản hồi
1.2.2.4. Mô hình so sánh sự khác biệt.
Nội dung chính của mô hình này là tập trung vào xem xét những sự
khác biệt giữa các tiêu chuẩn đặt ra và hoạt động thực tế trong công tác đào
tạo, mô hình này thường được gọi là mô hình so sánh sự khác biệt của đánh
Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách khoa Hà Nội

- 19 -

giá chương trình giáo dục. Các giai đoạn thực hiện của mô hình này được thể
hiện qua mô hình sau:
Hình1.6. Sơ đồ mô hình đánh giá sự khác biệt
T
S

C

D

P

A

Với : S : Các tiêu chuẩn
P : Kết quả thực hiện của chương trình đào tạo
C : So sánh giữa S và P
D : Thông tin khác biệt từ kết quả so sánh C
T : Kết thúc
A : Thay thế của P hoặc S.
Sau khi so sánh mức độ thực hiện với các tiêu chuẩn, điều tra về các kết
quả thông tin khác biệt (tất nhiên cũng có thể không có sự khác biệt nào) dẫn
tới 4 lựa chọn thay thế. Chương trình đào tạo có thể bị bÃi bỏ, không thay thế
được, hoặc các hoạt động trong chương trình có thể thay thế được hoặc các
tiêu chuẩn có thể thay thế. Mô hình so sánh sự khác biệt gồm 5 giai đoạn:
* Giai đoạn Thiết kế .
Giai đoạn đầu này của mô hình tập trung vào việc ghi lại thành tài liệu
bản chất của chương trình, gồm:

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

- 20 -

Đại học Bách khoa Hà Nội

- Các mục tiêu của chương trình đào tạo.
- Học sinh, giáo viên và các nguồn lực khác cần thiết có trước khi có thể

xác định các mục đích của chương trình đào tạo.
- Các hoạt động giải dạy trong chương trình đào tạo được đoán trước là
sẽ xúc tiến đạt được các mục tiêu đề ra.
* Giai đoạn Triển khai.
- Giai đoạn này cố gắng xem chương trình đào tạo sau khi được triển
khai có khác biệt gì so với kế hoạch đà đề ra hay không.
- Chương trình được thiết kế từ giai đoạn đầu đặt ra các tiêu chuẩn (S)
cho chương trình (P) để xác định có hay không sự khác biệt (D). Sau đó thực
hiện các bước tiếp theo.
* Giai đoạn Quá trình.
Giai đoạn này người đánh giá đi vào các câu hỏi xem xem các mục tiêu
đặt ra đà đạt được hay chưa, so sánh giữa các tiêu chuẩn và hoạt động với
thông tin kết quả khác biệt để định hướng cho người ra quyết định.
* Giai đoạn Sản phẩm.
- Giai đoạn này tập trung giải quyết triệt để câu hỏi: Chương trình đÃ
đạt được các mục tiêu ban đầu hay chưa.
- Các tiêu chuẩn (của mục đích) phát sinh trong giai đoạn thiết kế so
sánh với các hoạt động giảng dạy thực tế sau đó của học sinh để xác định sự
khác biệt.
* Giai đoạn So sánh chương trình.
Giai đoạn cuối này, không giống như bốn giai đoạn đầu có đặc tính là
để phát triển, mà nó đề cập đến phân tích chi phí và lợi ích của một chương
trình đà hoàn thành với các chương trình khác tương tự.
Rõ ràng rằng các mô hình đánh giá và giám sát đà được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau. Không có mô hình nào vượt trội hơn hẳn các mô hình
khác. Tuy nhiên, việc lựa chọn và ứng dụng một mô hình phụ thuộc vào những

Học viên: Nghiêm Viết Hoàng

Khoa Kinh tế và Quản lý



×