ĐÀO
ANH
TUẤN
.....
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
2005 –
2007
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MẠNG ĐIỆN THOẠI
CỐ ĐỊNH VÀ CÁC DỊCH VỤ GIA TĂNG TRÊN MẠNG
CỐ ĐỊNH TẠI ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
ĐÀO ANH TUẤN
Hà Nội - 2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MẠNG ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH VÀ
CÁC DỊCH VỤ GIA TĂNG TRÊN MẠNG CỐ ĐỊNH
TẠI ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO ANH TUẤN
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THU HÀ
Hà Nội – 2007
1
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................. 3
Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ ................................................................. 4
Phần mở đầu ................................................................................................... 5
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư, quản lý đầu tư .................................... 10
1.1. Đầu tư phát triển: .................................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển: .................................... 10
1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển: ....................................................... 11
1.1.3. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển: ................................................. 13
1.1.4. Các giai đoạn đầu tư: .................................................................... 15
1.2. Quản lý đầu tư: ..................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư: ...................... 17
1.2.2. Nội dung quản lý đầu tư: .............................................................. 20
1.2.3. Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư: ................................ 22
1.3. Dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư: .................................................. 25
1.3.1. Dự án đầu tư : ............................................................................... 25
1.3.2. Quản lý dự án đầu tư: ................................................................... 28
1.4. Giám sát, đánh giá đầu tư: .................................................................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư:............................. 33
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác đầu tư phát triển mạng điện
thoại cố định và các dịch vụ gia tăng của Bưu Điện TP Hà Nội ............... 36
2.1. Những nét khái quát về Bưu ®iƯn TP Hµ Néi ....................................... 36
2.1.1. Giíi thiƯu vỊ Bu điện TP Hà Nội ................................................ 36
2.1.2. Những kết quả Bưu điện TP Hà Nội đạt được từ năm 2000-2007 41
2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường viễn thông tại Hà Nội ................. 46
2.3. Nhu cầu của thị trường đối với mạng điện thoại cố định và các dịch vụ
gia tăng: ....................................................................................................... 47
2.4. Công tác kế hoạch Đầu tư XDCB của Bưu điện TP Hà Nội: ............... 52
2.4.1. Kế hoạch đầu tư xây dựng phần tập trung: ................................... 52
2.4.2. Kế hoạch đầu tư xây dựng phần phân cấp: ................................... 53
2.5. Công tác tổ chức thực hiện đầu tư XDCB tại Bưu điện TP Hà Nội: ..... 60
2.5.1 Công tác chuẩn bị đầu tư: .............................................................. 60
2.5.2. Công tác thực hiện đầu tư: ............................................................ 66
2.5.3. Quá trình kết thúc xây dựng và khai thác sử dụng : ..................... 71
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý đầu tư của Bưu điện TP Hà Nội: 76
2.7. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư của Bưu điện TP Hà Nội: ............. 85
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát triển
mạng điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng trên địa bàn TP Hà Nội
......................................................................................................................... 88
3.1. Đặt vấn đề:........................................................................................... 88
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển mạng viễn thông Việt Nam trong
giai đoạn 2011 2020: .......................................................................... 88
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
2
3.1.2. Các yêu cầu cụ thể đối với từng giai đoạn đầu tư XDCB của
BĐHN: .................................................................................................... 90
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát triển mạng
điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng của Bưu điện TP Hà Nội: ....... 100
3.2.1. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình XDCB: ..... 100
3.2.2. Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án: .............................. 102
3.2.3. Các giải pháp đối với công tác quản lý chi phí đầu tư XDCB: ... 104
3.2.4. Các giải pháp khác: .................................................................... 106
Phần kết luận ............................................................................................... 108
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 110
Phụ lục .......................................................................................................... 111
Đào Anh Tuấn
Cao häc QTKD 2005-2007
3
Danh mục các chữ viết tắt
MPT
Bộ KHĐT
BĐHN
BCVT
ĐTCĐ
WTO
GDP
ICOR
ĐT XDCB
ĐTPT
DAĐT
BC KTKT
TK KTTC-TDT
HSMT
HSDT
TCGGVĐT
Đào Anh Tuấn
Bộ Bưu chính Viễn thông Việt nam
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bưu điện TP Hà Nội
Bưu chính Viễn thông
Điện thoại cố định
Tổ chức thương mại thế giới
Tổng sản phẩm quốc nội
Hệ số gia tăng vốn sản lượng
Đầu tư Xây dựng cơ bản
Đầu tư phát triển
Dự án đầu tư
Báo cáo Kinh tế kỹ thuật
Thiết kế Kỹ thuật thi công và Tổng dự toán
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ dự thầu
Tổ Chuyên gia giúp việc đấu thầu
Cao học QTKD 2005-2007
4
Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ
Tên
Hình 1 - 1: Mô hình các giai đoạn đầu tư
Hình 1 2: Các mục tiêu chủ yếu trong quản lý đầu tư
Hình 1 3: Các chức năng quản lý dự án
Hình 1 4: Các Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư
Bảng 2 1: Cơ cấu tổ chức của Bưu điện TP Hà Nội
Bảng 2 2: Thống kê CBCNV của BĐHN tính đến tháng 9/2007
Bảng 2 3: Thống kê các sản phẩm dịch vụ viễn thông của BĐHN
Bảng 2 - 4: Thống kê thiết bị chuyển mạch, truyền dẫn và mạng
ngoại vi do BĐHN quản lý tính đến hết năm 2006
Bảng 2 - 5: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của BĐHN từ
2001-2006
Bảng 2 - 6: Quan hệ giữa thu nhập và tỷ lệ khách hàng sử dụng điện
thoại cố định.
Bảng 2 7: Tương quan giữa mức độ sử dụng và thu nhập
Bảng 2 - 8: ảnh hưởng của nghề nghiệp đến việc sử dụng Điện thoại
cố định
Bảng 2 9: Mật độ sử dụng điện thoại cố định tại Hà Nội
Bảng 2 - 10: Giá trị các công trình đầu tư phát triển mạng viễn thông
Trang
16
19
29
31
36 - 37
38
39
42
43
48
48 - 49
50
51
của BĐHN từ các năm 2001 2006
55
Bảng 2 - 11: Thống kê tiến độ các dự án phát triển mạng viễn thông
do BĐHN thực hiện từ năm 2005 2007
77
Bảng 2 - 12: Thống kê kết quả đấu thầu các dự án của BĐHN -2006
Bảng 2 - 13: Giá trị dự toán công trình
80
83
Biểu 2 - 1: BiĨu ®å minh häa doanh thu cđa BĐHN
Biểu 2 - 2: Mật độ điện thoại trên địa bàn Hà Nội qua các năm từ
2001 - 2006
44
45
Biểu 2 - 3: Phân cấp đầu tư phát triển mạng viễn thông tại BĐHN
55
thông do BĐHN thực hiện từ năm 2005 2007
78
Biểu 2 - 5: Tỷ lệ giá trị các gãi thÇu theo lÜnh vùc
BiĨu 2 - 6: Tû lƯ số lượng các gói thầu theo hình thức lựa chọn nhà
81
thầu
81
Sơ đồ 1 1: Trình tự đầu tư XDCB
Sơ đồ 2-1: Các bước triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Sơ đồ 2-2: Quy trình đấu thầu
91
Biểu 2 - 4: Tỷ lệ thực hiện tiến độ các dự án phát triển mạng viễn
Đồ thị 3 -1: Các giai đoạn phát triển máy điện thoại cố định
Đào Anh TuÊn
114
115
116
Cao häc QTKD 2005-2007
5
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ năm 2002, khi nhà nước thực hiện các chuyển biến quan trọng
trong cơ cấu quản lý (thành lập Bộ Bưu chính Viễn thông MPT nay là Bộ
Thông tin và Truyền thông) và thực hiện chính sách tự do hoá từng bước thị
trường Viễn thông Việt Nam, Ngành Viễn thông Việt Nam đà bước đầu đạt
được những bước phát triển khả quan. Môi trường kinh doanh từng bước được
định hình với các qui định pháp lý được xây dựng theo các chuẩn mực của
Hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ và các qui định của WTO về
thương mại dịch vụ. MPT đồng loạt cấp các loại giấy phép kinh doanh viễn
thông: quốc tế, đường dài, di động, Internet cho 6 doanh nghiÖp: VNPT,
Viettel, SPT, EVN, Vishipel, Hanoi Telecom đà mở ra giai đoạn phát triển
mới cho khu vực viễn thông Việt Nam, đồng thời khép lại giai đoạn phát triển
viễn thông theo chính sách một doanh nghiệp nhà nước. Thị trường Viễn
thông Việt Nam đà cơ bản là một thị trường có cạnh tranh với 6 doanh nghiệp
viễn thông và hàng chục doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị
trên mạng viễn thông, Internet. Có thể nói trong 5 năm qua Việt Nam đà cơ
bản thành công trong việc chuyển đổi thị trường viễn thông từ vị thế độc
quyền một doanh nghiệp sang thị trường cạnh tranh tương đối cởi mở dưới sự
định hướng của MPT, tạo ra một sân chơi rộng và bình đẳng hơn. Đây là xu
thế phát triển chung trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tham gia WTO. Sự
khởi sắc trên thị trường viễn thông Việt Nam những năm qua cho thấy chính
sách quản lý của nhà nước và các biện pháp mà MPT áp dụng là cơ bản đúng
hướng. Thị trường viễn thông Việt Nam đà có sự cạnh tranh, nhu cầu thông tin
của các tầng lớp dân cư và toàn xà hội được đáp ứng tốt hơn với nhiều sự lựa
chọn hơn. Trước áp lực của quá trình cạnh tranh, VNPT là một doanh nghiệp
chủ đạo trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trong
những năm qua, nhiều thách thức đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tốt về chiến lược
đầu tư và nhân lực để thích ứng tiếp tục phát triển bền vững, xứng đáng là
doanh nghiệp chủ lực của Việt nam trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông và
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
6
Công nghệ thông tin. VNPT sẽ phải chuẩn bị cuộc chơi thực sự với các đối
thủ không chỉ trong nước mà còn là những công ty nước ngoài, các tập đoàn
đa quốc gia không chỉ dày dạn kinh nghiệm mà còn hùng mạnh về tiềm lực tài
chính. Mục tiêu của VNPT từ nay đến năm 2010 là xây dựng VNPT trở thành
tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam, có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại
và chuyên môn hoá cao ngang tầm các nước trong khu vực; kinh doanh đa
ngành, trong đó BCVT và CNTT là ngành kinh doanh chính với nhiều loại
hình sở hữu, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với khoa học, công
nghệ, nghiên cứu, đào tạo; nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hướng ra
thị trường khu vực và thế giới; phát triển nhanh và bền vững trong điều kiện
hội nhập kinh tÕ qc tÕ, phÊn ®Êu tỉng doanh thu cđa tập đoàn trong giai
đoạn 2006-2010 dự kiến là 229.420 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân
10,7%/năm, riêng năm 2010, dự kiến doanh thu của tập đoàn đạt 55.700 tỷ
đồng; trên cơ sở phấn đấu phát triển mới 21,1 triệu máy điện thoại các loại,
nâng tổng số máy điện thoại trên mạng của VNPT vào năm 2010 lên 34 triệu
máy; phát triển mới thêm 5 triệu thuê bao internet, trong đó chủ yếu là thuê
bao băng rộng.
Bưu điện TP Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh bưu chính, viễn thông, là đơn vị hạch toán phụ
thuộc nằm trong cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và do Tập
đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trước biến động của thị trường như đà nêu
trên, Bưu điện TP Hà Nội là mét trong nh÷ng doanh nghiƯp chđ lùc trùc thc
VNPT víi nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin -
Bưu chính trên địa bàn thủ đô là đầu nÃo tập trung bộ máy điều hành về chính
trị, kinh tế, văn hoá, . của cả nước, thì thách thức đặt lên vai càng lớn hơn.
Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường viễn thông Việt Nam
có công nghệ hiện đại, khả năng cung cấp dịch vụ với nhiều ưu điểm vượt trội,
thì việc đầu tư phát triển đúng hướng là một yêu cầu hết sức quan trọng và để
công tác đầu tư đạt hiệu quả cao đồng thời đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các qui
định của Nhà nước về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thì bắt buộc
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
7
công tác quản lý đầu tư của đơn vị phải từng bước hoàn thiện đáp ứng yêu cầu
phát triển của xà hội và doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đề tài Đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư phát triển mạng điện thoại cố định và các dịch vụ
gia tăng trên mạng cố định tại địa bàn TP Hà Nội được lựa chọn làm luận
văn tốt nghiệp cao học quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu lý luận chung về đầu tư, quản lý đầu tư.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư phục vụ phát
triển mạng điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng trên mạng cố định của
Bưu điện TP Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, những cơ
hội, thách thức của Bưu điện TP Hà Nội trong công tác quản lý đầu tư phát
triển mạng điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng.
- Trên cơ sở phân tích đánh giá toàn diện, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát triển mạng điện thoại cố
định và các dịch vụ gia tăng của Bưu điện Hà Nội, góp phần huy động tối đa,
sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư, chống mọi hành vi tham
ô lÃng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của các dự án đầu
tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn chủ yếu nghiên cứu lý luận
về đầu tư, quy trình và nội dung công tác quản lý đầu tư phát triển dịch vụ
điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư
và quản lý đầu tư phát triển mạng điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng
tại địa bàn Bưu điện TP Hà Nội quản lý, để từ đó đưa ra các giải pháp thiết
thực nhằm hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư của đơn vị. Luận văn tập trung
vào những vấn đề quản lý đầu tư nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả công
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
8
tác đầu tư chứ không đi vào phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của một dự án
cụ thể.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để có cơ sở cho việc phân tích và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy
trình quản lý đầu tư mạng điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng trên
mạng cố định của BĐHN, luận văn đà sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập thông tin qua những số liệu thu
thập từ Phòng Đầu tư XDCB, Phòng Kế hoạch Kinh doanh BĐHN, Trung
tâm Thông tin Bưu điện và số liệu công bố trên mạng,
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh trên cơ sở điều tra, quan sát
thực tế và các số liệu thống kê thu thập thông tin từ sách, tài liệu nghiên cứu
chuyên ngành có liên quan để đánh giá tình hình một cách sát thực, làm cơ sở
vững vàng để đưa ra những nhận xét đánh giá và đề xuất các giải pháp thực
hiện.
- Phương pháp phân tích thống kê để đánh giá các số liệu thống kê từ
các nguồn: Tạp chí của Bé Bu chÝnh viƠn th«ng, Tỉng c«ng ty Bu chÝnh
ViƠn thông Việt Nam, các báo cáo tổng kết của các Công ty kinh doanh lĩnh
vực viễn thông.
- Phương pháp chuyên gia, tư vấn cũng được coi trọng trong việc thực
hiện giải pháp có tính mới trong lĩnh vực viễn thông và dự báo nhu cầu phát
triển dịch vụ viễn thông.
5. Kết cấu của luận văn:
Những nội dung cơ bản của luận văn gồm chương sau đây:
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư phát triển
mạng điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng của Bưu điện TP Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát
triển mạng điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng trên địa bàn TP Hà Nội
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
9
6. Đóng góp, giải pháp hoàn thiện của đề tài:
dựng,
Làm rõ lý luận và phương pháp luận về đầu tư và quản lý đầu tư xây
Phân tích thực trạng, những mặt đà làm được và những điểm còn hạn
chế, gây vướng mắc trong công tác quản lý đầu tư phát triển mạng điện thoại
cố định và các dịch vụ gia tăng trên đường điện thoại cố định của Bưu điện TP
Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
xây dựng tại Bưu điện TP Hà Nội.
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
10
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư, quản lý đầu tư
1.1. Đầu tư phát triển:
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển:
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai. Các ngn lùc sư dơng cã thĨ lµ tiỊn, lµ tµi nguyên thiên nhiên, là
sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật
chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tÕ vµ cho toµn x· héi.
Trong thùc tÕ, cã rÊt nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tuỳ
từng góc độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau người ta có thể có các
cách phân chia hoạt động đầu tư khác nhau. Một trong những tiêu thức thường
được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức
này, đầu tư được chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
* Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu
tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư không thực hiện hành vi mua các cổ phiếu hoặc
trái phiếu trên thị trường chứng khoán thứ cấp. Trong trường hợp này nhà đầu
tư có thể được hưởng các lợi Ých vËt chÊt (nh cỉ tøc, tiỊn l·i tr¸i phiÕu), lợi
ích phi vật chất (quyền biểu quyết, quyền tiên mÃi) nhưng không được tham
gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
* Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư trực tiếp bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Đầu tư dịch
chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch
chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư dịch chuyển
không có sự gia tăng giá trị tài sản. Chẳng hạn như nhà đầu tư mua một số
lượng cổ phiếu với mức khống chế để có thể tham gia hội đồng quản trị một
công ty, các trường hợp thôn tính, sáp nhập doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường.
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
11
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động
của đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh
dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xà hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức
đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
Trong các hình thức đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở
cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển
không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.
1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển:
1.1.2.1. Trên góc độ vĩ mô:
* Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế: Về mặt lý luận, hầu hết các tư tưởng, mô hình và lý thuyết về tăng
trưởng kinh tế đều trực tiếp hoặc gián tiếp thừa nhận đầu tư và việc tích luỹ
vốn cho đầu tư là một nhân tố quan trọng cho việc gia tăng năng lực sản xuất,
cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế. Theo mô hình Harrod-Domar, mức tăng
trưởng của nền kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư thuÇn.
g = ΔY/Y = ΔY/Y * ΔK/ΔK = 1/ICOR * I/Y → ΔY = 1/ICOR * I
Trong ®ã : ΔY: Mức gia tăng sản lượng
K: Mức gia tăng vốn đầu tư
I : Mức đầu tư thuần
K: Tổng quy mô vốn của nền kinh tế
Y: Tổng sản lượng của nền kinh tế (thường đo bằng GDP)
ICOR=Y/K: Hệ số gia tăng vốn - sản lượng (Increametal Capital Output Ratio)
Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện cũng rất rõ nét trong
tiến trình đổi mới mở cửa nền kinh tế nước ta thời gian qua. Với chính sách
đổi mới, các nguồn vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài ngày càng được đa
dạng hoá và gia tăng về qui mô, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đạt được
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
12
rất thoả đáng. Cuộc sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận dân cư ngày
càng được cải thiện.
* Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đầu tư có tác động
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những chính sách tác động đến cơ
cấu đầu tư. Trong điều hành chính sách đầu tư, Nhµ níc cã thĨ can thiƯp trùc
tiÕp nh thùc hiƯn chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hoá, xây dựng cơ chế
quản lý dầu tư hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách như thuế,
tín dụng, lÃi suất để xác lập và định hướng một cơ cấu đầu tư dẫn dắt dịch
chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy nếu có chính sách đầu tư hợp lý
sẽ tạo đà cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng phân bổ vốn
cho các ngành khác nhau sẽ mang lại những kết quả và hiệu quả khác nhau.
Vốn ®Çu t cịng nh tû träng vèn ®Çu t cho các ngành và các vùng kinh tế có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế
vùng và cũng đồng thời ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của cả nền
kinh tế. Không những thế, giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế cũng như dịch
chuyển cơ cấu kinh tế có mối quan hệ khăng khít với nhau. Việc đầu tư vốn
nhằm mục đích đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh trên phạm vi
toàn bộ nền kinh tế cũng sẽ dẫn đến hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý. Ngược
lại, tăng trưởng kinh tế cao kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý
sẽ tạo nguồn vốn đầu tư dồi dào, định hướng đầu tư vào các ngành hiệu quả
hơn.
* Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước:
Đầu tư và đặc biệt là đầu tư phát triển trực tiếp tạo mới và cải tạo chất lượng,
năng lực sản xuất, phục vụ của nền kinh tế và của các đơn vị cơ sở. Chính vì
vậy, đầu tư cũng là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao
năng lực công nghệ của quốc gia.
* Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của
nền kinh tế: Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu
(AD=C+I+G+X-M). Vì vậy, khi qui mô đầu tư thay đổi cũng sẽ có tác động
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
13
trực tiếp đến qui mô tổng cầu. Tuy nhiên, tác động của đầu tư đến tổng cầu là
ngắn hạn. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ làm cho
tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản lượng và giá cả các yếu tố đầu vào.
Trong dài hạn, khi các thành quả của đầu tư đà được huy động và phát huy tác
dụng, năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ
tăng lên. Khi đó sản lượng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng trong khi
giá cả của sản phẩm sẽ có xu hướng đi xuống. Sản lượng tăng trong khi giá cả
của sản phẩm sẽ có xu hướng đi xuống. Sản lượng tăng trong khi giá cảc giảm
sẽ kích thích tiêu dùng và hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ của nền kinh
tế.
1.1.2.2. Trên góc độ vi mô:
Trên góc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và
phát triển của các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị
lợi. Để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị
sản suất và cung ứng nào đều phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua
sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác
và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở
vật chất kỹ thuật vửa được tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động
đầu tư. Đối với các đơn vị đang hoạt động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật đà hư
hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới
của sự phát triển khoa học, kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xÃ
hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đÃ
lỗi thời, đó chính là hoạt động đầu tư.
1.1.3. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển:
Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư.
1.1.3.1. Nguồn vốn đầu tư phát triển trên góc độ vĩ mô:
Đứng trên góc độ vĩ mô, nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển bao
gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Đào Anh TuÊn
Cao häc QTKD 2005-2007
14
Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ phÇn tÝch l cđa néi
bé nỊn kinh tÕ. Ngn vèn trong níc bao gåm ngn vèn nhµ níc vµ ngn
vèn khu vực dân doanh :
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước. Đây là ngn vèn chiĨm tû träng lín vµ cã ý
nghÜa quan trọng cho hoạt động đầu tư và phát triển kinh tÕ cđa ViƯt Nam thêi
gian qua.
Ngn vèn d©n doanh bao gồm phần tích luỹ của dân cư, của các doanh
nghiệp dân doanh (Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, Công ty Cổ phần,
hợp tác xÃ..) được đưa vào quá trình tái sản xuất xà hội thực hiện các hoạt
động đầu tư phát triển. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, qui mô vốn của
khu vực này không ngừng gia tăng.
Nguồn vốn nước ngoài bao gồm nguồn tài trợ phát triển chính thức
(ODF) trong đó ODA chiếm tỷ trọng cơ bản (nguồn vốn ODA trong quá trình
quản lý sử dụng có thể được chuyển vào ngân sách, được đưa vào phần tín
dụng đầu tư của nhà nước, thực hiện các dự án độc lập. Tuy nhiên đứng trên
góc độ nguồn hình thành, vẫn có thể xem xét đây là nguồn vốn độc lập và trên
thực tế có thể bóc tách được) ; nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ;
nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại nước ngoài và nguồn huy động
qua thị trường vốn qc tÕ. §èi víi ViƯt Nam trong thêi gian qua mới chủ yếu
tập trung thu hút được từ hai nguồn vốn nước ngoài cơ bản là nguồn vỗn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp níc ngoµi (FDI). Thùc tÕ
cịng cho thÊy hai ngn vèn này đà có những đóng góp quan trọng cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế Việt nam thời gian qua. Tuy nhiên, khi quá trình
hội nhập kinh tế mà Việt Nam đang chủ động tham gia diễn ra ngày càng sâu
sắc hơn thì các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác sẽ chiếm vị thế ngày càng
đáng kể hơn. Qui mô vốn đầu tư huy động có thể lớn hơn nhưng mức độ tương
thuộc trong hoạt động đầu tư và kinh doanh của các doanh nghiệp và của nền
kinh tế cũng cao hơn.
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
15
1.1.3.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển trên góc độ vi mô:
Trên góc độ vi mô, nguồn vốn đầu tư của các cơ sở cũng được hình
thành từ hai nguồn :
- Nguồn vốn tự tài trợ: bao gồm vốn chủ sở hữu, thu nhập giữ lại và
khấu hao tài sản cố định.
- Nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài: bao gồm nguồn tài trợ gián tiếp qua
các trung gian tài chính như các ngân hàng, các tổ chức tín dụng..và nguồn
tài trợ trực tiếp qua thị trường tài chính dài hạn như thị trường chứng khoán,
thị trường tín dụng thuê mua.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mình với những mục tiêu đầu tư khác
nhau mà các cơ sở, các đơn vị sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ có thể
huy động các nguồn vốn đầu tư với qui mô và cơ cấu phù hợp đảm bảo chi phí
và hiệu quả đầu tư cho từng dự án cụ thể.
Tuỳ thuộc vào từng đơn vị cụ thể mà cơ cấu và đặc trưng của các nguồn
vốn có thể khác nhau :
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở hoạt động phúc lợi
công cộng : vốn đầu tư có thể hình thành từ ngân sách cấp, từ vốn viện trợ
không hoàn lại trực tiếp cho cơ sở và vốn tự có của đơn vị .
- Đối với doanh nghiệp quốc doanh : vốn đầu tư có thể hình thành từ
nguồn ngân sách, từ khấu hao cơ bản, từ phần tự tích luỹ, từ nguồn vốn vay
hoặc góp vốn liên doanh liên kết.
- Đối với doanh nghiƯp d©n doanh: ngn vèn cã thĨ bao gåm vèn tự
có, vốn cổ phần, góp liên doanh liên kết từ vốn vay.
1.1.4. Các giai đoạn đầu tư:
Các bước công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự
án đầu tư viễn thông có thể được minh họa tóm tắt theo Hình 1.1.
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
16
Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu tiền khả thi (sơ bộ lựa chọn DA)
Nghiên cứu khả thi (lập dự án - BCKTKT)
Hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện
đầu tư ( đấu thầu, mua sắm vật tư, thiết bị.)
Thực hiện đầu tư
Thiết kế và lập tổng dự toán, dự toán
công trình
Thi công xây lắp công trình
Chạy thử, nghiệm thu bàn giao công trình
Kết thúc xây dựng và
Khai thác sử dụng
Vận hành , hướng dẫn sử dụng, bảo hành
công trình
Quyết toán, phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành
Hình 1-1: Mô hình các giai đoạn đầu tư
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trong giai đoạn này cần giải quyết các
công việc như nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. Tiến hành
tiếp xúc, thăm dò thị trường trong và ngoài nước để xác định nguồn tiêu thụ,
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư
cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức
đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng ; Lập dự án
đầu tư. Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định
đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Giai
đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư
của nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là của các thành phần
kinh tế khác.
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
17
* Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này gồm các công việc như xin
giao đất hoặc thuê đất (đối với các dự án có sử dụng đất); Xin giấy phép xây
dựng nếu yêu cầu phải có giáy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài
nguyên (nếu có khai thác tài nguyên); Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng,
thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định
cư và phục hồi); Chuẩn bị mặt bằng xây dựng; Mua sắm thiết bị, công nghệ;
Thực hiện việc khảo sát thiết kế xây dựng; Thẩm định phê duyệt thiết kế và
tổng dự toán, dự toán công trình; Tiến hành thi công xây lắp; Kiểm tra và thực
hiện các hợp đồng; Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây
dựng; Vận hành thử; Nghiệm thu, bàn giao công trình.
* Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng:
Giai đoạn này gồm các công việc như Thực hiện việc kết thúc xây dựng công
trình; Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình; Bảo hành công
trình; Quyết toán vốn đầu tư; Phê duyệt quyết toán.
1.2. Quản lý đầu tư:
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư:
1.2.1.1. Khái niệm quản lý đầu tư:
Là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá
trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, vận
hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ
các biện ph¸p kinh tÕ - x· héi, tỉ chøc kü tht và các biện pháp khác
nhằm đạt được hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xà hội cao nhất,
trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những
quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
Quản lý đầu tư là thực hiện các chức năng của quản lý (kế hoạch;
tổ chức; kiểm tra; điều chỉnh) đối với đối tượng cụ thể là đầu tư.
1.2.1.2. Mục tiêu của quản lý đầu tư:
* Mục tiêu chung của quản lý đầu tư:
- Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển
kinh tế - xà hội trong từng thời kỳ của quốc gia.
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
18
- Huy động tối đa, sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng và tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh
thái, chống mọi hành vi tham «, l·ng phÝ trong sư dơng ngn vèn đầu tư và
khai thác các kết quả của các dự án đầu tư.
- Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo quy
hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ
quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn
xây dựng với chi phí hợp lý.
* Trên giác độ từng cơ sở: Doanh nghiệp có vốn đầu tư, mục tiêu của
quản lý đầu tư suy cho cùng là nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao
nhất với chi phí vốn đầu tư thấp nhất trong một thời gian nhất định, trên cơ sở
đạt được các mục tiêu quản lý của từng giai đoạn của từng dự án đầu tư.
- Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư: mục tiêu chủ yếu của quản lý là
đảm bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự toán.
- Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư: mục tiêu chủ yếu của quản lý là
đảm bảo tiến độ, chất lượng với chi phí thấp nhất.
- Đối với giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư: là nhanh chóng thu
hồi đủ vốn đà bỏ ra và có lÃi đối với các công cuộc đầu tư sản xuất kinh
doanh, hoặc đạt được hiệu quả kinh tế - xà hội cao nhất với chi phí thấp nhất
đối với các hoạt động đầu tư khác.
Quản lý đầu tư là thực hiện các chức năng quản lý với đối tượng là các
dự án đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu: Chất lượng - Thời gian - Chi phí
(xem Hình 1 2)
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
19
Chất lượng
Quản lý
đầu tư
Chi Phí
Thời gian
Hình 1 - 2: các mục tiêu chủ yếu trong quản lý đầu tư
Các mục tiêu này không phải lúc nào cũng có thứ tự ưu tiên ngang bằng
nhau. Trong những trường hợp cụ thể thứ tự ưu tiên có thể khác nhau. Trong
ngành viễn thông: mục tiêu về chất lượng (đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật) và
thời gian (tính kịp thời) luôn là ưu tiên số một. Có thể vì những mục tiêu này
mà chúng ta phải chấp nhận những hy sinh nhất định về mục tiêu chi phí (có
thể chấp nhận giá bị tăng lên).
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư:
- Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh
tế và xà hội. Thể hiện ở vai trò quản lý của nhà nước (về chính sách, cơ chế
quản lý đầu tư, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng), vai trò
của cơ sở (đảm bảo quyền lợi người lao động, hiệu quả kinh doanh, thực hiên
các nghĩa vụ đối với nhà nước và xà hội).
- Tập trung dân chủ, tuân theo sự lÃnh đạo thống nhất từ một trung tâm,
đồng thời phát huy cao độ chủ động sáng tạo của địa phương, các ngành và cơ
sở trên cơ sở dựa vào ý kiến nguyện vọng, lực lượng và tinh thần chủ động
sáng tạo của các đối tượng quản lý nhằm phát huy dân chủ, kích thích sáng
tạo.
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
20
- Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lÃnh
thổ, nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, tận dụng năng lực dư thừa của nhau,
góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong đầu tư, nhằm tạo động lực quan
trọng thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế.
- Tiết kiệm và hiệu quả (Hiệu quả kinh tế - xà hội cao nhất với Chi phí
đầu tư thấp nhất).
1.2.2. Nội dung quản lý đầu tư:
Có nhiều tác nhân tham gia công tác quản lý đầu tư, bao gồm: Nhà
nước, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở. Chức năng nhiệm vụ của từng
tác nhân như sau:
* Nhà nước: Xây dựng và giám sát việc thực hiện khung pháp lý
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp (Luật Đầu tư, Luật Thuế,
Luật Đấu thầu) và những văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động đầu tư
nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư, mặt khác đảm bảo cho các công cuộc
đầu tư thực hiện đúng luật và đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên cơ sở tổng thể
phát triển kinh tế xà hội của đất nước, ngành, địa phương, từ đó xác định danh
mục các dự án ưu tiên.
- Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư (chính sách tài
chính tiền tệ, tín dung linh hoạt, ưu đÃi đầu tư.) nhằm cải thiện môi trường
và thủ tục đầu tư; Phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư; Kịp thời bổ sung, điều
chỉnh những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế chính sách.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư.
- Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư (đào tạo, huấn
luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên sâu cho từng lĩnh vực đầu tư) .
- Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài; Chuẩn
bị các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
21
- Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra giám sát
việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, nhằm điều chỉnh, xử lý các vấn đề
cụ thể trong quá trình đầu tư, kịp thời chấn chỉnh và xử lý những vi phạm.
- Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước. Đối với các dự án nhóm A sử
dụng vốn ngân sách nhà nước Thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư hoặc
uỷ quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án.
* Bộ, ngành, địa phương: là các các cơ quan quản lý nhà nước tại các
ngành và địa phương có nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư cho đơn vị mình.
- Xây dựng danh mục các dự án cần đầu tư.
- Xây dựng các kế hoạch huy động vốn.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư trực thuộc lập dự án tiền khả thi và khả thi.
- Ban hành những văn bản quản lý thuộc ngành, địa phương mình liên
quan đến đầu tư.
- Lựa chọn đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết trong
đầu tư với nước ngoài.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư
theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản lý.
- Hỗ trợ và trực tiếp xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư.
- Kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi bổ sung những bất hợp lý
trong cơ chế chính sách, quy định dưới luật nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước và hiệu quả kinh tế - xà hội của đầu tư.
* Các cơ sở: là một bộ phận không thể tách rời của hoạt động quản lý
nói chung và sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng, là hạt nhân cơ bản trực
tiếp tổ chức thực hiện các chức năng quản lý dự án đầu tư theo khuôn khổ các
văn bản pháp lý đà quy định
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư, bao gồm: kế hoạch huy động
vốn, kế hoạch triển khai đầu tư, kế hoạch thu chi của các công trình đầu tư,
- Tổ chức lập dự án đầu tư (từ xây dựng ý tưởng dự án đến các giai đoạn
lập dự án tiền khả thi và khả thi).
Đào Anh Tuấn
Cao häc QTKD 2005-2007
22
- Tổ chức và quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả
đầu tư (tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng, quản lý tiến độ, vốn đầu tư, chất
lượng,.)
- Điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của cơ sở nói chung và
của từng dự án đầu tư trong cơ sở nói riêng.
Vấn đề là phải đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các tác nhân tham
gia, tránh tình trạng dẫm chân hay có những khoảng trống.
1.2.3. Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư:
1.2.3.1. Phương pháp kinh tế:
Là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý bằng các
chính sách và đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi
nhuận , tín dụng, thuế,.Khác với phương pháp hành chính dựa trên mệnh
lệnh , phương pháp kinh tế thông qua các chính sách và đòn bẩy kinh tế để
hướng dẫn, kích thích, động viên và điều chỉnh các hành vi của những đối
tượng tham gia quá trình thực hiện đầu tư theo mục tiêu nhất định của nền
kinh tế xà hội. Như vậy, phương pháp kinh tế trong quản lý đầu tư chủ yếu dựa
vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia vào quá trình đầu tư với sự kết hợp
hài hoà lợi ích của nhà nước, xà hội với lợi ích của tập thể và các cá nhân
người lao động trong lĩnh vực đầu tư.
1.2.3.2. Phương pháp hành chính:
Là phương pháp được sử dụng trong quản lý cả lĩnh vực xà hội và kinh
tế trong mọi nước. Đây là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những qui định về tổ chức. Ưu
điểm của phương pháp này là góp phần giải quyết trực tiếp và nhanh chóng
những vấn đề cụ thể, nhưng cũng dễ dẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ
máy hành chính độc quyền và độc đoán.
Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở hai mặt:
Mặt tĩnh: thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức
thông quan thể chế hoá tổ chức (gồm cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý) và
tiêu chuẩn hoá tổ chức (định mức và tiêu chuẩn tổ chức).
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007
23
Mặt động: là sự tác động thông qua quá trình điều khiển túc thời khi
thực hiện các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý.
1.2.3.3. Phương pháp giáo dơc:
Néi dung cđa c¸c biƯn ph¸p gi¸o dơc bao gåm giáo dục về thái độ lao
động, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến,
thực hiện các biện pháp kích thích sự say mê hăng hái lao động, giáo dục về
tâm lý tình cảm lao động, về giữ gìn uy tín đối với người tiêu dùng. Các vấn
đề này đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực đầu tư do những đặc điểm của hoạt
động đầu tư (lao động vất vả, di động luôn đòi hỏi tính tự giác trong lao động
cao để đẩm bảo chất lượng công trình tránh tình trạng phá đi làm lại gây thất
thoát lÃng phí,.).
1.2.3.4. Vận dụng tổng hợp các phương pháp: áp dụng phương pháp này cho
phép nâng cao hiệu quả của quản lý trong hoạt động đầu tư vì những lý do
sau:
- Các qui luật kinh tế tác động lên hoạt động đầu tư một cách tổng hợp.
Các phương pháp quản lý là sự vận dụng các quy luật kinh tế nên chúng phải
được sử dụng tổng hợp thì míi cã kÕt qu¶.
- HƯ thèng qu¶n lý kinh tÕ và quản lý hoạt động đầu tư không phải là
những quan hệ riêng lẻ mà là sự tổng hợp các quan hệ kinh tế, xà hội, chính
trị, pháp luật . Do đó chỉ có sự vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý
mới có thể điều hành tốt hệ thống này.
- Đối tượng tác động chủ yếu của quản lý là con người. Con người lại là
tổng hòa các quan hệ xà hội với nhiều động cơ, nhu cầu và tính cách khác
nhau. Do đó, phương pháp tác động đến con người cũng phải là một phương
pháp tổng hợp.
- Mỗi phương pháp quản lý đều có những phạm vi áp dụng nhất định và
những nhược điểm khác nhau. Do đó, sử dụng tổng hợp các phương pháp này
sẽ bổ sung cho nhau các ưu điểm, khắc phục các nhược điểm.
Đào Anh Tuấn
Cao học QTKD 2005-2007