Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý Dự án phát triển giáo dục Trung học cơ sở II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.59 KB, 68 trang )

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu quản lý và thực hiện Dự án....................................................................19
Hình 2.2. Mô hình quản lý phạm vi dự án...........................................................................33
Bảng 2.3. Dự trù kinh phí......................................................................................................35
Bảng 2.4. Kế hoạch tài chính.................................................................................................35
Bảng 2.5. Phân bổ khoản vay................................................................................................36
Bảng 2.6. Danh mục các hoạt động tuyển chọn tư vấn......................................................39
Bảng 2.7. Các chỉ số đánh giá thực hiện và giám sát dự án...............................................41
Bảng 2.8. Mẫu đề xuất báo cáo về “Tỷ lệ phần trăm tiến độ thực hiện dự án”..............44
Bảng 3.1. Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục đào tạo qua các năm............................57
Bảng 3.2. Phân tích SWOT của Dự án.................................................................................58
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã, đang và tiếp tục tăng cường công cuộc
đổi mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đạt được những thành tựu đáng kể. Trong kế
hoạch phát triển kinh tế 2006 - 2010, nguồn vốn từ các dự án hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) được xác định là một nguồn ngoại lực quan trọng. Dự kiến, mức vốn
ODA cần giải ngân lến đến 11 tỷ USD. Cùng với sự tăng trưởng về số lượng dự án
ODA tại Việt Nam trong thời gian qua, hệ thống văn bản pháp quy liên quan tới quản
lý tài chính đối với các dự án này đã được hoàn thiện dần. Công tác quản lý trong các
dự án ODA đóng một vai trò hết sức quan trọng. Việc làm tốt công tác quản lý sẽ tạo
sự yên tâm cho các bên có liên quan trong dự án như nhà tài trợ, cơ quản chủ quản,
ngân hàng…. Đồng thời, cũng là cơ sở phòng tránh, giảm thiểu những hành vi làm
trái, những sai sót trong quá trình thực hiện dự án, cả vô tình lẫn hữu ý. Và một hệ
thống kiểm soát quản lý được xây dựng tốt và ổn định, từ công tác quản lý tổng thể,
quản lý nhân sự cho tới quản lý chi tiêu, mua sắm... có thể xác định một cách nhanh
chóng những hoạt động bất thường trong việc thực thi dự án.
Nhìn từ góc độ tổng thể, sự thành công của mỗi dự án là tập hợp của nhiều yếu
tố, nhiều yếu tố là chủ quan và cũng nhiều yếu tố là khách quan. Ðến thời điểm này,
Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở (THCS) II của Bộ Giáo dục và Đào tạo –
một dự án do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ, đã đi gần hết cả chặng


đường. Với những gì đã và đang triển khai, kết quả mang lại có thành công nhưng
cũng còn một số hạn chế. Những phần việc đã làm không chỉ là mục tiêu cần đạt mà
còn là cơ sở và nền tảng để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của dự án trong giai đoạn
tiếp theo. Vì thế, việc nghiên cứu công tác quản lý \ của dự án để từ đó đề ra biện
pháp khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm, tiến tới nâng cao hiệu quả hoạt động của
dự án trong thời gian tới là điều đặc biệt cần thiết.
Với ý nghĩa đó, em muốn tập trung tìm hiểu và phân tích hiện trạng của Dự án
Phát triển Giáo dục THCS II, đánh giá hiệu quả của dự án trong thời gian qua để rồi
từ đó đề xuất một số biện pháp có thể giúp hoàn thiện công tác quản lý ở dự án này
2
trong thời gian gần sắp tới, giai đoạn 2010 – 2012. Được sự giúp đỡ tận tình của các
thành viên Ban điều hành dự án trong suốt thời gian thực tập, em xin lựa chọn đề tài
“Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý Dự án Phát triển
giáo dục Trung học Cơ sở II (CPCU) – Bộ Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn
2010 – 2012” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Bài chuyên đề này gồm 3 phần chính là:
 Chương 1: Tổng - quan về quản lý tài chính dự án.
 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính Dự án Phát triển giáo dục
Trung học Cơ sở II (CPCU) – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
 Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính Dự án CPCU giai đoạn 2010 – 2012.
Trong đó, chương 1 trình bày những phần lý thuyết có liên quan đến đề tài, là
cơ sở căn cứ em đã lựa chọn để áp dụng phân tích và đánh giá tình hình quản lý dự
án ở trường hợp dự án là đối tượng nghiên cứu của chuyên đề này. Chương 1 bao
gồm các nội dung khái niệm cơ bản về quản lý dự án dự án ODA, những yêu cầu đối
với hệ thống quản lý dự án ODA cũng như các nội dung chính của công tác quản lý
và cơ cấu, đặc điểm của bộ máy triển khai hoạt động quản lý trong một dự án ODA.
Chương 2 giới thiệu và phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính ở Dự án
Phát triển Giáo dục Trung học Cơ sở II (CPCU) – Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đó là mô
tả chung về Dự án, là giới thiệu hệ thống tổ chức bộ máy của Dự án, là nguyên tắc tổ

chức và hoạt động của Dự án. Đó cũng là những đặc điểm cơ bản của thực tế mỗi nội
dung quản lý trong tổng thể mảng quản lý ở Dự án này. Cuối chương là phần đánh
giá những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý ở Dự án
CPCU. Những đánh giá đó sẽ là cơ sở quan trọng cho những giải pháp mà em mạnh
dạn đề xuất ở chương 3 tiếp theo.
Từ các phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Dự án
CPCU trong quá trình hoạt động, kết hợp với định hướng hoạt động và phát triển của
Dự án trong giai đoạn 2010 – 2012 cũng như là định hướng riêng trong hoàn thiện
3
công tác quản lý dự án trong thời gian này, em xin đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện hoạt động quản lý có thể áp dụng cho Dự án CPCU trong chương 3.
Em xin được chân thành cảm ơn thầy giáo ..................... đã giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình cho em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA
1.1. Khái niệm cơ bản về quản lý dự án ODA.
1.1.1. Khái niệm cơ bản và một số đặc điểm của một dự án ODA.
a. Khái niệm cơ bản về dự án ODA:
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một
hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Sản phẩm chuyển giao do dự án
tạo ra là hạng mục cuối cùng của dự án. ác dự án Hỗ trợ phát triển chính thức (sau
đây gọi tắt là dự án ODA) được hiểu là các dự án thuộc khuôn khổ hoạt động hợp tác
phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhà tài trợ.
b. Một số đặc điểm của dự án ODA:
 Nguồn vốn: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ
chức/chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính
trong nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (toàn bộ/một phần) từ
ngân sách Nhà nước. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp

của phía Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện các chương
trình, dự án (có thể dưới dạng tiền đuợc cấp từ ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật
chất). Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với với các dự án
khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện
của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
 Tính tạm thời: Tính tạm thời có nghĩa là các dự án ODA có khởi điểm và kết thúc
xác định. Dự án không phải là loại công việc hàng ngày, thường tiếp diễn, lặp đi
lặp lại theo quy trình có sẵn. Dự án có thể thực hiện trong một thời gian ngắn
hoặc có thể kéo dài trong nhiều năm. Về mặt nhân sự, dự án không có nhân công
cố định, họ chỉ gắn bó với dự án trong một khoảng thời gian nhất định (một phần
5
hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án). Khi dự án kết thúc, các cán bộ dự án có
thể phải chuyển sang/tìm kiếm một công việc/hợp đồng mới.
 Duy nhất: mặc dù có thể có những mục đích tương tự, nhưng mỗi dự án ODA
phải đối mặt với những vấn đề về nguồn lực, môi trường và khó khăn khác nhau.
Hơn thế nữa, ở mức độ nhất định, mỗi dự án đem lại các sản phẩm, dịch vụ “duy
nhất”, không giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. Ví dụ như đều với mục
đích xây nhà nhưng các dự án có sự khác biệt về chủ đầu tư, thiết kế, địa điểm,
vv. Khi sử dụng kinh nghiệm của trong việc lập kế hoạch các dự án tương tự
nhau, cần phải hiểu rõ các đặc trưng riêng của mỗi dự án. Hơn thế nữa, cần phải
phân tích thật kỹ lưỡng cũng như có kế hoạch chi tiết trước khi bắt đầu thực hiện.
 “Phát triển và chi tiết hoá” liên tục: Đặc tính này đi kèm với tính tạm thời và duy
nhất của một dự án ODA. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, ở mỗi bước thực
hiện cần có sự phát triển và liên tục được cụ thể hoá với mức độ cao hơn, kỹ
lưỡng, công phu hơn. Ví dụ như:
• Mục đích ban đầu đặt ra của dự án ”Đảm bảo an ninh lương thực và nước sạch
cho những người nông dân nghèo ở tỉnh X” có thể được cụ thể hoá là “Ưu tiên
tập trung nâng cao năng suất, sản lượng lương thực và tiếp thị và tiếp đến
cung cấp nguồn nước sạch cho người dân” khi nhóm thực hiện dự án phát
triển các hiểu biết của mình về mục đích, phạm vi, sản phẩm của dự án.

• Một dự án có mục đích “xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc” sẽ được
bắt đầu bằng xem xét quy trình kỹ thuật của việc biến thức ăn gia súc. Đây là
cơ sở của việc thiết kế các phân xưởng chế biến để xác định được các đặc
điểm phục phụ cho thiết kế kỹ thuật của mỗi phân xưởng. Tiếp đó, các bản vẽ
chi tiết sẽ được tiến hành, thông qua, làm cơ sở cho việc thực hiện, kiểm soát
quá trình xây dựng nhà máy. Sản phẩm sẽ được thông qua trên cơ sở các bản
thiết kế và những điều chỉnh khi vận hành thử.
 Giới hạn: Mỗi dự án ODA được thực hiện trong một khoảng thời gian, nguồn lực
và kinh phí nhất định. Các nhà quản lý cần phải liên tục cân bằng về nhu cầu, tài
6
chính, nguồn lực và lịch trình để hoàn thành dự án, đảm bảo yêu cầu của nhà đầu
tư và nhà tài trợ.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý dự án ODA.
Quản lý dự án là sử dụng mọi nguồn lực để hoàn thành mục tiêu của dự án.Có
một số trường hợp, quản lý dự án được tính từ giai đoạn hình thành dự án. Trong
khuôn khổ chuyên đề này, quản lý dự án ODA được hiểu là quản lý việc thực hiện dự
án ODA, tính từ giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án, sau khi đã hoàn tất khâu thiết kế,
thẩm định, phê duyệt và sẵn sàng cho các giai đoạn tiếp theo.
Việc quản lý dự án ODA phải đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư và nhà tài
trợ, bao gồm:
i) Mục tiêu của chủ đầu tư và nhà tài trợ;
ii) Thời gian, chi phí, và chất lượng dự án;
iii) Những yêu cầu xác định (nhu cầu) và những yêu cầu không xác định
(mong muốn). Những yêu cầu này được thực hiện thông qua các lĩnh
vực quản lý đa dạng
1.2. Một số yêu cầu đối với công tác quản lý dự án của một dự án ODA.
1.2.1. Một số nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cơ bản của Chủ dự án ODA
trong việc quản lý dự án:
 Tổ chức bộ máy quản lý và thực dự án; ký kết các hợp đồng theo quy định của
pháp luật;

 Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán các hạng mục công
trình;
 Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý các vi phạm
hợp đồng;
 Kiến nghị với Cơ quan chủ quản về cơ chế, chính sách bảo đảm việc thực hiện
dự án phù hợp với cam kết quốc tế;
 Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
7
 Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho các bên hợp đồng và tư vấn lập
và thực hiện dự án; chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý và độ tin cậy của các
thông tin, tài liệu đã cung cấp; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về dự án theo quy định
của pháp luật;
 Thực hiện giám sát, đánh giá dự án, quản lý khai thác chương trình, dự án;
1.2.2. Một số yêu cầu khác:
Để thực hiện các dự án ODA, các hiểu biết về các quy định về quản lý việc sử
dụng vốn, thực hiện dự án của Việt Nam và các nhà tài trợ là đặc biệt cần thiết.
• Các hoạt động của dự án ODA phải tuân thủ các quy định của Chính phủ Việt
Nam và nhà tài trợ. Do vậy, tìm hiểu các văn bản pháp luật của Chính phủ
Vỉệt Nam và nhà tài trợ là cơ sở pháp lý cho việc quản lý thực hiện dự án
ODA là công việc đặc biệt cần quan tâm tiến hành.
• Các quy định của Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ trong việc thực hiện dự
án ODA có thể được sửa đổi do vậy cần liên tục cập nhật các văn bản có liên
quan.
• Trình các báo cáo tiến độ, báo cáo tài chính của dự án ODA cho các Bộ,
ngành có liên quan của Việt nam và các nhà tài trợ theo quy định.
Một điểm cần chú ý là phân tích môi trường thực hiện dự án trong quá trình
thực hiện dự án ODA. Mỗi dự án được thực hiện trong những môi trường dự án đặc
trưng và thường gây ra những tác động tích cực hoặc tiêu cực nhất định đến môi
trường (được trù tính hoặc không được trù tính) và ngược lại (môi trường có thể có
những tác động đến việc thực hiện dự án). Ví dụ như:

• Môi trường tự nhiên: Nếu dự án có tác động đến môi trường tự nhiên xung
quanh, rất cần có những hiểu biết về lĩnh vực này như hiểu biết về chất lượng
môi trường nước/không khí hay hệ sinh thái. Các yếu tố môi trường tự nhiên,
các điều kiện khí hậu, thời tiết, vvv, cũng có thể gây nên những tác động trong
việc thực hiện dự án.
8
• Môi trường văn hoá, xã hội : trong quá trình quản lý dự án, việc hiểu biết tác
động của dự án đối con người và ngược lại là rất cần thiết. Nó đòi hỏi phải
hiểu biết nhiều khía cạnh về môi trường xã hội và môi trường văn hoá, làm
việc của nhóm thực hiện dự án.
• Môi trường chính sách và quốc tế : Do đặc tính của dự án ODA là sử dụng
nguồn vốn tài trợ của các tổ chức nước ngoài, các quốc gia nên việc thông
hiểu về luật (đặc biệt trong việc thực hiện dự án), tập quán của các tổ
chức/quốc gia tài trợ là không thể thiếu được.
1.3. Các nội dung chính của công tác quản lý dự án ODA.
Theo Viện nghiên cứu Quản trị Dự án quốc tế PMI thì quản lý dự án gồm các
nội dung phân theo đối tượng quản lý như sau:
 Quản lý tổng hợp: nhằm đảm bảo mọi hoạt động của dự án được phối hợp hài
hoà, bao gồm phát triển kế hoạch dự án, thực hiện dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm
soát n
 \ững thay đổi một cách toàn diện.
 Quản lý phạm vi: nhằm đảm bảo dự án thực hiện những công việc được yêu cầu
để hoàn thành dự án một cách thành công, thuờng bao gồm quy hoạch, xác định
và kiểm tra phạm vi, đồng thời kiếm soát những thay đổi trong phạm vi của dự
án.
 Quản lý thời gian, lịch trình: nhằm đảm bảo cho dự án được hoàn thành đúng về
mặt thời gian, bao gồm xác định các hoạt động, sắp xếp các hoạt động, dự đoán
thời gian của các hoạt động, thực hiện và kiểm soát các hoạt động.
 Quản lý chi phí, mua sắm: nhằm đảm bảo dự án được hoàn thành trong phạm vi
ngân sách được giao và việc mua sắm thực hiện theo đúng yêu cầu của dự án

cũng như tuân thủ quy định chung.
 Quản lý chất lượng: nhằm đảm bảo dự án sẽ thoả mãn nhu cầu phát sinh việc
thực hiện nó.
9
 Quản lý nhân lực: quá trình nhằm đảm bảo việc tận dụng tối đa nguồn nhân lực
có trong dự án.
 Quản lý liên lạc: nhằm đảm bảo việc phát sinh, thu thập, phổ biến, lưu trữ và sắp
đặt cơ bản thông tin trong dự án được thực hiện đúng hạn và thích hợp.
 Quản lý tác động môi trường - xã hội: Hầu như tất cả các dự án đều phải đối
mặt với nhiều vấn đề môi trường - xã hội trong quá trình thực hiện dự án, trong
đó có những vấn đề không lường trước được.
 Quản lý chất lượng: nhằm đảm bảo dự án đạt chất lượng cao, chủ yếu thông qua
việc giám sát và đánh giá. Theo dõi, đánh giá dự án đưa ra các kiến nghị điều
chỉnh cần thiết, kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các
cấp quản lý nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ,
bảo đảm chất lượng trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
10
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ II (CPCU)
– BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
2.1. Tổng quan về Dự án Phát triển giáo dục THCS II.
2.1.1. Mô tả chung và mục tiêu của Dự án.
Dự án Phát triển giáo dục Trung học cơ sở II (tên viết tắt tiếng Anh là CPCU) –
Bộ Giáo dục và Đào tạo do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ với tổng số
vốn là 80.000.000 USD, trong đó,
- Nguồn vốn vay ADB: 55.000.000 USD.
- Nguồn vốn đối ứng từ Chính phủ Việt Nam: 25.000.000 USD.
Trong nguồn vốn đối ứng: + Vốn từ ngân sách Trung ương là 14.000.000 USD.
+ Vốn từ ngân sách địa phương là: 11.000.000 USD.
Dự án được thiết kế dựa trên Kế hoạch tổng thể phát triển giáo dục Trung học,

theo mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 –
2010, và trong khuôn khổ Kế hoạch hành động quốc gia về Giáo dục cho tất cả mọi
người (EFA) giai đoạn 2003 – 2015. Dự án Phát triển Giáo dục THCS II sẽ góp phần
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thông qua việc phát triển và nâng cao chất lượng,
hiệu quả, công bằng tiếp cận và năng lực quản lý giáo dục THCS, thông qua việc cải
thiện hệ thống hỗ trợ chất lượng và hoàn thành mục tiêu phổ cập THCS vào năm
2010.
a. Mục tiêu chủ yếu của dự án là nhằm:
(1) Hỗ trợ, nâng cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục Trung học cơ sở
(THCS), hoàn thiện, củng cố những kết quả đã đạt được ở Dự án Phát triển
giáo dục THCS;
(2) Hỗ trợ, tăng cường cơ hội tiếp cận và công bằng trong giáo dục THCS;
11
(3) Hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý của giáo dục THCS theo cơ chế phân
cấp, quản lý và giám sát thực hiện dự án ở cấp Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo và cấp Trường THCS.
Thời gian thực hiện dự án: Từ ngày 18/3/2005 đến ngày 31/12/2010.
b. Dự án gồm 03 thành phần như sau :
Thành phần 1: Nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục Trung học cơ sở
Cung cấp các dịch vự tư vấn, đào tạo tập huân trong nước và nước ngoài, phần
cứng và mềm của máy vi tính, thiết bị phòng thí nghiệm khoa học, thư viện, phòng
thí nghiệm đa phương tiện thông tin, sách giáo khoa, tài liệu dạy và học, tài liệu
giảng dạy và dụng cụ dạy học, công nghệ thông tin và truyền thông, trang thiết bị và
xe cộ. Những đầu vào này sẽ được cung cấp để phục vụ các mục đích của 5 tiểu
thành phần sau:
(i) Nâng cao chất lượng Đánh giá kết quả học tập của học sinh:
 Tổ chức bồi dưỡng cho tất cả giáo viên, hiệu trưởng, cán bộ Phòng và Sở
GD & ĐT tham gia vào việc đánh giá học sinh;
 Tổ chức đào tạo ở mức độ cao hơn cho các cán bộ chủ chốt được lựa
chọn từ Sở GD & ĐT để trở thành các chuyên gia về đánh giá;

 Xây dựng tài liệu đánh giá mẫu cho tất cả các khối lớp và bộ môn cùng
khoảng 4 giờ tập huấn về cách sử dụng mọi tài liệu này cho mọi giáo
viên;
 Xây dựng các mẫu hình về sử dụng thông tin kết quả học tập của học
sinh để xây dựng, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch giáo dục và tổ chức
khoảng 20 giờ tập huấn về cách sử dụng những mẫu hình này cho tất cả
hiệu trưởng;
 Cung cấp trang thiết bị cho các trung tâm khảo thí thuộc Sở GD & ĐT và
Phòng GD & ĐT;
 Xây dựng một hệ thống báo cáo hàng năm để phân tích các bài kiểm tra
và phản ứng của học sinh;
12
 Xây dựng một thư mục về khoản mục đánh giá trên giấy hoặc trên vi
tính cho mỗi bộ môn ở mỗi khối lớp;
 Xây dựng hệ thống giám sát thành tích học tập của học sinh cấp quốc gia
thông qua một hệ thống giám sát kết quả học tập của học sinh dựa trên
mẫu
(ii) Nâng cao chất lượng giảng dạy với sự trợ giúp của trang thiết bị và
cơ sở vật chất
 Nâng cấp cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị cho khoảng 384 phòng
chức năng của 64 trưởng điểm cấp tỉnh
 Nâng cấp cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị cho khoảng 54 phòng
chức năng của 9 trường phổ thông dân tộc nội trú huyện;
 Mở các phòng học chức năng mẫu tại 64 trường điểm để các trường
khác có thể cử giáo viên tới học tập kinh nghiệm phát huy tối đa dụng cụ
dạy học.
(iii) Tăng cường dạy ngoại ngữ và việc sử dụng CNTT TT trong nhà
trường
 Hỗ trợ Bộ GD & ĐT trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả của việc
dạy học ngoại ngữ với chương trình và sách giáo khoa mới thông qua:

(a) Đổi mới các phương pháp và thực tiễn dạy học ngoại ngữ bao
gồm bồi dưỡng cho giáo viên dạy ngoại ngữ;
(b) Cung cấp trang thiết bị cho các trường trung học cơ sở chuyên
dạy ngoại ngữ, ác tài liệu tham khảo, đặc biệt là các băng video
và chương trình phần mềm dạy ngoại ngữ chop giáp viên ngoại
ngư.
 Kết hợp sử dụng CNTT_TT trong thực tiễn giảng dạy trên lớp bằng
cách:
(a) xây dựng các tài liệu phù hợp về ứng dụng và dạy CNTT_TT;
13
(b) tổ chức tập huấn cho khoảng 24000 giáo viên và hỗ trợ trang
thiết bị cho các trung tâm CNTT_TT của Bộ GD & ĐT và 64
Sở GD & ĐT.
(iv) Hỗ trợ cho Giáo dục hướng ngiệp và giáo dục thường xuyên
 Xây dựng tài liệu về các hướng nghề nghiệp và giáo dục;
 Đào tạo cán bộ cốt cán tại nước ngoài để tổ chức bồi dưỡng cho những
giáo viên chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nghề nghiệp và hướng
nghiệp cho học sinh;
 Xây dựng các tài liệu học tập phù hợp cho học sinh bổ túc trong chương
trình sửa đổi có sử dụng phương pháp dạy/học tích cực;
 Cung cấp trang thiết bị cho các trung tâm giáo dục thường xuyên và các
trung tâm giáo dục hướng nghiệp.
(v) Cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy
 Xây dựng các tài liệu hướng dẫn cho giáo viên, giảng viên , cán bộ cốt
cán và hiệu trưởng nhà trường;
 Cung cấp các cuốn Sổ tay phuong pháp giảng dạy, Sách hướng dẫn cho
giáo Viên và Cẩm Nang tự học bao gồm một cuốn sách hướng dẫn và
một sách tự học của tất cả 15 bộ môn cho khoảng 260000 giáo viên;
khoảng 70000 cẩm nang cho cán bộ cốt cán; khoảng 4500 cẩm nang cho
giảng viên về đào tạo giáo viên từ xa; 28500 cẩm nang (mỗi bộ ba cuốn)

cho khoảng 9500 hiệu trưởng trường học về giám sát giáo viên;
 Tổ chức bồi dưỡng giáo viên và xây dựng đội ngũ cán bộ nhằm tập trung
vào nội dung và việc sử dụng các tài liệu hướng dẫn bằng cách cử một
số giảng viên từ Bộ GD & ĐT tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn ở
nước ngoài; nâng chuẩn của 3200 cán bộ cốt cán; đào tạo thường xuyên
chuẩn hoá cho 10000 giáo viên dưới chuẩn; bồi dưỡng tại trường cho
hơn 1800 giáo viên âm nhạc, mỹ thuật, giáo dục thể chất và ngoại ngữ;
đào tạo thường xuyên đội ngũ cán bộ hỗ trợ giáo viên gồm 1 cán bộ thư
14
viện và một trợ lý phòng thí nghiệm cho mỗi trường trung học cơ sở ở
mỗi tỉnh.
Thành phần 2: Tăng cường cơ hội tiếp cận và công bằng trong Giáo dục Trung học
Cơ sở ở các vùng khó khăn
Cung cấp trang thiết bị, đồ gỗ, khu vệ sinh và cấp nước, xây dựng cơ bản, các
chương trình và tài liệu thông tin, giáo dục và truyền thông, bao gồm các phương tiện
thông tin đại chúng và in ấn cho 28 tỉnh khó khăn được chọn lọc cho Thành phần
này. Những đầu tư đầu vào này sẽ được cung cấp để phục vụ cho các mục đích của
ba tiểu thành phần sau:
(i) Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất trường học
Xây mới và xây thay thế tổng số 3186 phòng tại 247 trường trong đó bao gồm
khoảng 1482 phòng học, 247 thư viện, 247 phòng vi tính/ CNTT_TT,247 phòng thí
nghiệm,960 phòng nội trú, và 3 phòng đa chức năng.
(ii) Hỗ trợ cho học sinh khó khăn
 Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giảng dạy cốt cán của các tỉnh thuộc diện khó
khăn đồng thời với các tài liệu giảng dạy được đề cập tới trong Thành phần 1;
 Hỗ trợ các nghiên cứu khác nhau về các vấn đề liên quan tới học sinh dân tộc,
đặc biệt về tâm lý, cơ hội tiếp cận giáo dục, và giáo dục truyền thống;
 Hỗ trợ trực tiếp cho học sinh dân tộc, học sinh nghèo, học sinh nữ thông qua
việc cấp sách giáo khoa và sách tham khảo lớp 9, cung cấp các nhạc cụ truyền
thống và hiện đại cho học sinh dân tộc tại các trường nội trú, cung cấp các tài

liệu về giáo dục giới cho học sinh nữ, và cung cấp các điều kiện sống thuận
lợi trong các trường bán trú và nội trú, bao gồm cung cấp máy bơm điện, và
xây giếng cung cấp nước sạch.
Thành phần 3: Tăng cường năng lực quản lý của Giáo dục Trung học Cơ Sở trong
hệ thống phân cấp quản lý
Cung cấp các dịch vụ tư vấn, tập huấn, trang thiết bị, CNTT_TT và khảo sát.
Những hỗ trợ đầu vào máy sẽ được cung cấp phục vụ cho các mục đích của ba tiểu
thành phần sau:
15
(i) Xây dựng Mức Chất lượng cơ bản trường học cho Giáo dục THCS
 Hỗ trợ việc xây dựng Mức Chất Lượng Cơ Bản trường học cho Giáo dục
Trung học Cơ sở
 Tăng cường năng lực quản lý của Giáo dục Trung học Cơ sở
 Tăng cường năng lực quản lý cấp huyện và cấp trường thông qua các chương
trình:
(a) Tập huấn và cung cấp thiết bị CNTT_TT
(b) Thông tin, giáo dục và truyền thông
(c) Lập bản đồ trường học
 Hỗ trợ cho các chương trình thông tin, giáo dục và truyền thông để thông
tin, thu hút và duy trì học sinh trong hệ thống giáo dục trung học cơ sở.
(ii) Hỗ trợ thực hiện và quản lý Dự án
 Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và đánh giá công tác thực hiện Dự
án từ cấp trung ương xuống cấp tỉnh, huyện và xã thông qua việc cung cấp:
- các khoá tập huấn về quản lý và thực hiện Dự án cho khoảng 50 cán
bộ cấp trung ương và cấp tỉnh;
- các khoá tập huấn cho khoảng 300 cán bộ cấp huyện và xẫ về các
vấn đề liên quan tới xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị;
- Một mạng quản lý và thực hiện Dự án;
- Thiết bị mạng cho Sở GD & ĐT và Phòng GD & ĐT để xây dựng
một mạng thông tin về quản lý dự án;

 Khảo sát về đánh giá tác động của dự án đối với giáo dục trung học cơ sở
và xác định những thách thức cần được giải quyết trong qua trình thực
hiện dự án
2.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Dự án.
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ quản Dự án đồng thời là cơ quan quản
lý và thực hiện Dự án. Cơ cấu quản lý và thực hiện Dự án ở các cấp bao gồm:
(i) Cấp Trung Ương có Hội đồng chỉ đạo Dự án TW (CPSC) và Ban Điều hành Dự
án TW (CPCU);
16
(ii) Cấp Tỉnh có Hội đồng Chỉ đạo Dự án Tỉnh (PPSC) và Ban thực hiện Dự án
Tỉnh (PPIU) trực thuộc Sở GD và ĐT, bên cạnh Ban thực hiện Dự án tỉnh còn
có Nhóm điều phối viên của trường CĐSP chịu trách nhiệm về công tác bồi
dưỡng cán bộ giáo viên;
(iii) Cấp huyện và trường có Nhóm điều phối viên thực hiện Dự án trực thuộc phòng
GD và ĐT và Hiệu trưởng các trường THCS trong phạm vi Dự án.
a, Cơ quan thực hiện Dự án cấp Trung ương
Hệ thống tổ chức bộ máy của Cơ quan thực hiện Dự án cấp Trung ương gồm:
Hội đồng chỉ đạo liên Bộ Dự án và Ban điều hành Dự án.
• Hội đồng chỉ đạo liên Bộ Dự án: Gồm đại diện các bộ, ngành liên quan:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đại diện
một số đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hội đồng chỉ đạo
liên Bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập. Một
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc
Ban điều hành Dự án là ủy viên thường trực của Hội đồng.
• Ban Điều hành Dự án: Do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập. Cơ cấu tổ chức của Ban Điều hành Dự án sẽ được mô tả rõ hơn
ở phần 2.1.4 của chuyên đề này.
b, Cơ quan thực hiện Dự án cấp tỉnh
Hệ thống tổ chức bộ máy của Cơ quan thực hiện Dự án cấp tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) gồm: Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh,

Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Dự án ra
quyết định thành lập.
* Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh:
Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh gồm đại diện ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) và
các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng. Một Phó
17
Chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo; một lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo là Phó Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh. Trưởng ban thực hiện Dự án
cấp tỉnh là thành viên thường trực của Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh.
- Giúp lãnh đạo UBND tỉnh và Ban Điều hành Dự án cấp Bộ theo dõi, chỉ đạo, giám
sát việc thực hiện các chủ trương, kế hoạch của Dự án trong tỉnh; cân đối, điều chỉnh
kế hoạch phù hợp với thực tế địa phương để đạt kết quả cao; huy động, tổ chức, phối
hợp với các cơ quan trong tỉnh nhằm hỗ trợ việc thực hiện, quản lý và giám sát các
hoạt động của Dự án trong tỉnh;
- Hình thành tổ chức, nhân sự và hướng dẫn hoạt động của Ban thực hiện Dự án cấp
tỉnh và Nhóm điều phối viên thực hiện Dự án của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo
quy định chung của Ban Điều hành Dự án cấp Bộ;
- Thông qua các chủ trương, phương hướng, kế hoạch triển khai các hoạt động của
Dự án thuộc địa phận tỉnh, đảm bảo kế hoạch của Dự án được thực hiện đúng tiến độ,
đúng các thủ tục pháp lý theo quy định của Nhà nước và ADB; tham mưu UBND
tỉnh quyết định các vấn đề về quy hoạch đất đai, giải phóng mặt bằng để xây dựng
trường, cân đối vốn đối ứng xây dựng cơ bản và bảo trì, bảo dưỡng cơ sở vật chất,
trang thiết bị thuộc ngân sách địa phương;
- Thông qua báo cáo định kỳ của Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh về công tác quản lý,
kiểm tra, giám sát, sử dụng vốn, tiến độ triển khai các hoạt động của Dự án, đánh giá
tình hình và có quyết định chỉ đạo kịp thời;
- Chế độ làm việc và hội họp của Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh, Ban thực hiện Dự
án cấp tỉnh và Nhóm điều phối viên thực hiện Dự án của Phòng Giáo dục và Đào tạo
do Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, Trưởng ban thực hiện Dự án cấp tỉnh quy định trên cơ
sở nhiệm vụ được và phù hợp với các quy định chung của Dự án.

* Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh
- Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh được thành lập tại mỗi tỉnh tham gia Dự án, gồm các
đại diện của Sở Giáo dục và Đào tạo và các Phòng Giáo dục và Đào tạo; do một lãnh
18
đạo Sở Giáo dục và Đào tạo làm Trưởng ban, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm
là Phó trưởng ban và phụ trách công tác bồi dưỡng giáo viên của tỉnh; Ban thực hiện
Dự án cấp tỉnh được sử dụng con dấu của Sở Giáo dục và Đào tạo trong các quan hệ
giao dịch và làm việc thuộc phạm vi Dự án;
- Chịu sự lãnh đạo, quản lý của và chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát của Hội
đồng chỉ đạo thực hiện Dự án cấp tỉnh, Ban Điều hành Dự án cấp Bộ và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao;
- Chỉ đạo, lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Dự án trên địa
bàn tỉnh theo đúng tiến độ kế hoạch được giao; sử dụng, quản lý đúng mục đích và
hiệu quả vốn, vật tư thiết bị được trang bị;
- Thay mặt chủ đầu tư (Sở Giáo dục và Đào tạo) chịu trách nhiệm đối với các công
trình xây dựng cơ bản, trang thiết bị thuộc địa phương. Tổ chức đấu thầu, trao thầu
các gói thầu xây dựng cơ bản tại địa phương; chỉ đạo các đơn vị tiếp nhận những
trang thiết bị do Ban Điều hành Dự án cấp Bộ tổ chức đấu thầu tập trung;
- Định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả việc thực hiện Dự án cho Ban Điều hành Dự án
cấp Bộ hàng tháng vào ngày mùng 5 tháng sau; báo cáo hàng quý vào ngày mùng 5
các tháng 4, 7, 10 và tháng 01 năm sau. Ngoài ra, thực hiện các báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Ban Điều hành Dự án cấp Bộ.
c, Nhóm điều phối viên thực hiện Dự án của Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu có xây
dựng cơ bản)
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo về việc thực hiện,
giám sát Dự án tại quận (huyện);
- Tổ chức thực hiện, giám sát các hoạt động của Dự án theo sự chỉ đạo, phân công
của Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh tại địa phương.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu quản lý và thực hiện Dự án.

19
2.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Dự án.
- Ban Điều hành Dự án được thành lập để giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quản lý thực hiện dự án. Nhiệm vụ của Ban Điều hành Dự án được quy định
trong Quyết định số 8006/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 13/12/2004 của Bộ trưởng Bộ
20
Bộ GD&ĐT
Giám đốc Dự án
Phó Giám đốc Dự án
Nhân viên dự án/ các
chuyên gia tư vấn
Ban Chỉ đạo Dự án
Chủ tịch:
Thứ trưởng Bộ GD-ĐT
Các thành viên: Bộ
GD&ĐT, Viện
CLGD&PHTCTQG, Bộ
Tài chính, Bộ KH&ĐT,
VPCP, Ngân hàng
NNVN, Kho bạc Nhà
nước, Giám đốc BĐHDA
(Ủy viên thường trực)
Hội đồng chuyên gia
FSQL
Các thành viên:
Bộ GD&ĐT, Viện
CLGD&PTCTQG, Bộ
Ngoại giao, Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ, Bộ KH&ĐT,
Ngân hàng NNVN

Chủ tịch
(Phó Chủ tịch UBND
tỉnh)
Ban Chỉ đạo DA
cấp tỉnh ở 28 tỉnh
Phó chủ tịch
(Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc Sở GD&ĐT)
Các thành viên:
Chính quyền tỉnh, nhân
viên Sở GD&ĐT, Giám
đốc (Ủy viên thường trực)
Ban THDA tại 64 Sở
GD&ĐT
Giám đốc
Phó Giám đốc
(Hiệu trưởng CĐSP
phụ trách về bồi
dưỡng giáo viên)
Nhân viên dự án
Phòng GD&ĐT
Thực hiện dự án
(Do Trưởng Điều phối
Phòng GD&ĐT chỉ
huy)
Ủy ban Nhân dân

Trường THCS/ TT GDTX
& TT Hướng nghiệp
Hiệu trưởng

Giáo dục và Đào tạo về cơ cấu tổ chức Ban Điều hành Dự án Phát triển giáo dục
Trung học cơ sở II;
- Ban Điều hành Dự án có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam và các Điều ước quốc tế đã ký với nhà tài trợ; đảm bảo sự thống nhất quản lý
nhà nước của Chính phủ đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được quy định tại
khoản vay số 2115-VIE (SF) ký ngày 18/3/2005 giữa Chính phủ và Ngân hàng Phát
triển Châu á. Mọi hoạt động của Ban Điều hành dự án phải được công khai và chịu
sự giám sát theo quy định hiện hành;
- Ban Điều hành Dự án chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, ADB và pháp luật về hành vi của mình trong việc tổ chức thực hiện dự án; tuân
thủ sự chỉ đạo, giám sát của Hội đồng chỉ đạo liên Bộ Dự án được thành lập theo
Quyết định số 835/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 24/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
- Ban Điều hành Dự án phải đảm bảo thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 9/11/2006 của Chính phủ; Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế trên và các quy định của ADB.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí các nguồn lực của dự án
và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng; có các biện
pháp phòng chống tham nhũng.
2.1.4. Ban điều hành của Dự án.
a, Cơ cấu tổ chức.
- Thành phần Ban Điều hành Dự án gồm có: Giám đốc Ban điều hành, giúp
việc cho Giám đốc Ban điều hành có Phó Giám đốc Ban điều hành, các Trợ lý và Kế
toán trưởng;
21
- Ban Điều hành Dự án có các bộ phận chức năng để thực hiện các thành phần
của Dự án là: Hành chính, nhân sự; Tài chính; Mua sắm đấu thầu; Xây dựng cơ bản;
Chuyên môn; Giám sát, đánh giá; Đối ngoại;
- Giám đốc Ban điều hành Dự án do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ

nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Dự án. Giám
đốc Ban điều hành làm việc theo chế độ biệt phái toàn thời gian;
- Phó Giám đốc Ban điều hành, các Trợ lý cho Giám đốc Ban điều hành và Kế
toán trưởng Dự án do Giám đốc Ban điều hành Dự án đề xuất trình Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định bổ nhiệm; làm việc theo chế độ biệt phái
toàn thời gian hoặc kiêm nhiệm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo
b, Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Điều hành Dự án.
* Lập kế hoạch thực hiện Dự án
- Ban Điều hành Dự án có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch
chi tiết hàng năm thực hiện dự án (kế hoạch hoạt động, kế hoạch đấu thầu, kế hoạch
trao thầu và giải ngân...) trình lãnh đạo Bộ phê duyệt, trong đó xác định rõ các nội
dung hoạt động, tiến độ thực hiện, phương tiện thực hiện (tài chính, nguồn nhân lực
và các phương tiện khác), địa điểm thực hiện, kết quả dự kiến và những khó khăn, rủi
ro có thể xảy ra đối với từng hoạt động của dự án để làm cơ sở theo dõi, đánh giá;
- Kế hoạch chi tiết hàng năm phải được xây dựng trên cơ sở các Điều ước quốc tế
được quy định tại Hiệp định tài trợ đã ký kết, phù hợp với lịch biểu xây dựng kế hoạch
hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm tiến độ thực hiện Dự án; xây dựng kế
hoạch sử dụng vốn đối ứng hàng năm theo cơ chế tài chính trong nước;
- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động và phê duyệt các thủ tục, dự toán chi
tiêu đảm bảo thực hiện công việc theo kế hoạch đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, bổ sung
các công việc đã được thoả thuận với Phái đoàn giám sát ADB tại các Biên bản Ghi nhớ;
sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Dự án, đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu, đối
tượng, tiến độ và nội dung trong kế hoạch.
* Nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng
22
- Ban Điều hành Dự án có trách nhiệm trình lãnh đạo Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt các công việc sau:
1/ Phê duyệt Kế hoạch đấu thầu; Kế hoạch hoạt động hàng năm;
2/ Phê duyệt hồ sơ mời thầu; Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

3/ Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu;
4/ Xin ý kiến xử lý các tình huống và các vi phạm pháp luật trong đấu thầu.
Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ duyệt 4 công việc này phải kèm theo văn bản thẩm
định của Vụ Kế hoạch - Tài chính và ý kiến của các đơn vị liên quan (nếu có);
- Các nội dung công việc, thủ tục khác (ngoài 4 điểm phải trình Bộ nói
trên) có trong quy định của Luật đấu thầu và các quy định, thủ tục hiện
hành về ký kết, thực hiện hợp đồng, Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ quyền
cho Giám đốc Ban điều hành Dự án tự quyết định phê duyệt theo thẩm
quyền của Chủ đầu tư. Những công việc cụ thể, thủ tục phát sinh khác
(nếu có), Giám đốc Ban điều hành Dự án thực hiện theo chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ (công văn, Quyết định ho?c phê duyệt tại tờ trình);
- Quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng đã được Giám
đốc Ban điều hành Dự án đã ký kết với nhà thầu về tiến độ, khối lượng,
chất lượng. Theo dõi, giám sát (tự thực hiện hoặc thuê tư vấn giám sát),
đánh giá hoạt động và kết quả hoạt động của nhà thầu.
- Kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện đấu thầu
và thực hiện các hợp đồng theo thẩm quyền; Tổ chức thực hiện nghiệm
thu sản phẩm; thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản và giải ngân : Quản lý tài chính, tài sản và
thực hiện các thủ tục giải ngân theo quy định của pháp luật và phù hợp với các quy
định của nhà tài trợ.
* Nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình
- Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Điều hành Dự án: Căn cứ
vào cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Kế hoạch hoạt động tổng
thể, Ban Điều hành Dự án xác định chức năng nhiệm vụ cho các vị trí
23
trong Văn phòng Ban Điều hành Dự án; tổ chức tuyển chọn cán bộ,
nhân viên hợp đồng cho Dự án theo sự uỷ quyền của Chủ tịch Hội
đồng chỉ đạo liên Bộ Dự án. Việc tuyển chọn cán bộ, nhân viên phải
đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn, phẩm chất, trình độ của cá nhân

đáp ứng yêu cầu công việc; thực hiện việc tuyển chọn chuyên gia tư
vấn trong nước theo các quy định hiện hành; phối hợp với ADB tuyển
chọn tư vấn quốc tế làm việc cho Dự án;
- Chuẩn bị yêu cầu và chỉ tiêu kỹ thuật của hàng hoá, dịch vụ phục vụ
cho các hoạt động của Dự án. Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, tập
hợp, phân loại, lưu trữ toàn bộ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến Dự
án và Ban Điều hành Dự án theo các quy định của pháp luật;
- Cung cấp thông tin chính xác và trung thực cho các cơ quan bảo vệ
pháp luật, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, nhà tài trợ, các cơ quan thông
tin đại chúng và các cá nhân liên quan trong khuôn khổ nhiệm vụ và
trách nhiệm được giao, ngoại trừ những thông tin được giới hạn phổ
biến theo luật định. Chuẩn bị để Bộ Giáo dục và Đào tạo công khai hóa
nội dung, tổ chức, tiến độ thực hiện và ngân sách của Dự án cho chính
quyền địa phương, các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị, xã hội tại
địa bàn có tác động của Dự án theo đúng quy định của pháp luật;
- Là đại diện theo uỷ quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong các giao
dịch dân sự trong phạm vi đại diện được xác định tại Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Điều hành Dự án và tại các văn bản uỷ quyền;
- Làm đầu mối của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan tham gia
thực hiện Dự án trong việc liên hệ với các nhà tài trợ về các vấn đề liên
quan trong quá trình thực hiện Dự án;
- Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Giáo dục và
Đào tạo tham gia các hoạt động của Dự án;
- Hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh hoạt
động theo kế hoạch điều hành chung của Dự án; giải quyết các bất
24
đồng về mặt kỹ thuật giữa các đơn vị tham gia thực hiện Dự án (nếu
có).
* Thực hiện công tác theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Dự án
- Tổ chức đánh giá về hoạt động của Ban Điều hành Dự án;

- Tổ chức theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện Dự án theo quy định
hiện hành:
+ Báo cáo tình hình thực hiện Dự án định kỳ và đột xuất theo kế hoạch đã
được phê duyệt cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để Bộ gửi báo cáo trên tới Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và ủy ban Nhân
dân cấp tỉnh nơi thực hiện Dự án để theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình
thực hiện; cung cấp, chia sẻ thông tin qua hệ thống quốc gia theo dõi, đánh
giá dự án ODA;
+ Làm đầu mối phối hợp với các nhà tài trợ, cơ quan quản lý có thẩm
quyền để đánh giá Dự án.
- Chấp hành đúng chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế “Quản lý và
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức” ban hành kèm theo Nghị
định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ và Thông tư
số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 hướng dẫn Nghị định trên và các
yêu cầu của ADB về báo cáo tài chính, kiểm toán;
- Thuê tư vấn tiến hành đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội
dung Hiệp định đã ký kết;
- Tổ chức thực hiện các quyết định và chịu sự giám sát, kiểm tra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, ADB và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
- Phát hiện các trường hợp cần điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung Dự án,
chuẩn bị các tài liệu cần thiết và làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh hoạt
động theo kế hoạch điều hành chung của Dự án.
25

×