Tải bản đầy đủ (.pdf) (267 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thị trường điện một người mua ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 267 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ANH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN MỘT NGƯỜI MUA Ở VIỆT NAM

HÀ NỘI 2009


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này do chính tơi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hồn tồn
trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Nguyễn Anh Tuấn
Học viên lớp cao học quản trị kinh doanh 2007 – 2009
Trường đại học Bách khoa Hà nội
Cơ quan công tác: Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia.


2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................8


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG VÀ
CÁC MƠ HÌNH TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC.
I. Các vấn đề về cấu trúc thị trường........................................................10

1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo........................................................10
1.1. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo..............................11
1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo.11
1.3. Ưu, nhược điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo. ..................12
1.4. Vấn đề về quản lý thị trường cạnh tranh hoàn hảo....................... 12
2. Thị trường cạnh tranh độc quyền.......................................................13
2.1. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền.............................13
2.2.Đặc điểm của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền.13
2.3. Ưu, nhược điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền...................14
2.4. Vấn đề về quản lý thị trường cạnh tranh độc quyền.......................15
3. Thị trường độc quyền nhóm...............................................................15
3.1. Đặc điểm của thị trường độc quyền nhóm.....................................15
3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm......15
3.3. Ưu, nhược điểm của thị trường độc quyền nhóm..........................18
3.4. Các vấn đề về quản lý thị trường độc quyền nhóm.........................18
4.

Thị

trường

độc

tuý.........................................................19

quyền


thuần


3

4.1Đặc điểm của thị trường và của doanh nghiệp độc quyền thuần tuý.19
4.2. Ưu, nhược điểm của thị trường độc quyền thuần tuý.....................20
4.3. Vấn đề về quản lý thị trường độc quyền thuần tuý.........................20
II. Các đặc trưng kinh tế kỹ thuật của công nghiệp điện lực...................21
1.

Đặc

điểm

của

lượng

cung



cầu

điện

năng.......................................22


1.1. Cung phải đáp ứng cầu vào bất cứ thời điểm nào..........................22
1.2. Nhu cầu điện năng không ổn định................................................24


2.

Những

đặc

trưng



bản

của

ngành

Điện

lực....................................25

2.1. Độc quyền tự nhiên.......................................................................25
2.2. Cạnh tranh từng phần...................................................................26
III. Một số mơ hình tổ chức thị trường điện lực......................................26
1. Mơ hình độc quyền liên kết dọc..........................................................26
1.1. Đặc điểm của mơ hình...................................................................26
1.2. Ưu, nhược điểm của mơ hình........................................................28

2. Một số mơ hình thị trường điện cạnh tranh........................................29
2.1. Mơ hình một người mua................................................................30
2.1.1. Đặc điểm của mơ hình...............................................................30
2.1.2. Ưu, nhược điểm của mơ hình.....................................................32
2.1.3. Các vấn đề về quản lý thị trường điện một người mua.................33


4

2.2. Mơ hình thị trường bán bn điện cạnh tranh...............................37
2.2.1. Đặc điểm của mơ hình...............................................................37
2.2.2. Ưu, nhược điểm của mơ hình.....................................................39
2.2.3. Vấn đề về quản lý thị trường bán bn cạnh tranh......................39
2.3. Mơ hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh....................................41
2.3.1. Đặc điểm của mơ hình...............................................................41
2.3.2. Ưu, nhược điểm của mơ hình.....................................................43
2.3.3. Các u cầu về quản lý trong thị trường bán lẻ cạnh tranh..........44
CHƯƠNG II- PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG ĐIỆN MỘT NGƯỜI MUA Ở VIỆT NAM.

I. Căn cứ cơ sở cho việc hình thành và phát triển thị trường điện cạnh
tranh ở Việt Nam.....................................................................................46

1. Tiến trình cải cách ngành điện Việt Nam giai đoạn 1995 – 2009........47
2. Các cơ sở cho việc hình thành thị trường điện cạnh tranh tại Việt
Nam.........................................................................................................48

2.1. Nhu cầu thực tiễn của ngành điện.................................................48
2.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................49
II. Hiện trạng ngành điện và lộ trình phát triển thị trường điện cạnh

tranh tại Việt Nam...................................................................................50

II.1. Hiện trạng ngành điện Việt Nam.....................................................51
1.



hình

quản

điện...................................51



nhà

nước

đối

với

ngành


5

2.


Công

điều

tác

độ

vận

hành

hệ

thống

của

ngành

điện...........................................51

3.

Hiện

trạng




sở

vật

chất

kỹ

thuật

điện.............................53

3.1. Nguồn điện....................................................................................53
3.2. Lưới truyền tải..............................................................................55
3.3. Lưới điện phân phối......................................................................56
3.4. Hệ thống thơng tin và đo lường.....................................................56
II.2. Lộ trình phát triển thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam..........56
III. Phân tích hiện trạng cơ chế quản lý thị trường điện một người mua ở
Việt Nam..................................................................................................58

1. Giới thiệu chung về cơ chế quản lý thị trường điện một người mua đã
ban hành..................................................................................................59

2. Nội dung của cơ chế quản lý thị trường điện một người mua đã ban
hành.........................................................................................................60

3. Phân tích nội dung của cơ chế quản lý thị trường điện đã ban hành..61
3.1. Các nội dung về quyền, nghĩa vụ của Cục điều tiết điện lực, EVN và
các thành viên thị trường.........................................................................61


3.2. Các nội dung quản lý vận hành thị trường điện.............................69
3.3. Các nội dung quản lý về an ninh hệ thống.....................................75
3.4. Các nội dung quản lý liên quan đến đo đếm..................................79
3.5. Các nội dung quản lý vấn đề thanh toán........................................80


6

3.6. Các nội dung về xử lý tranh chấp..................................................83
4. Tổng hợp các kết quả phân tích cơ chế quản lý thị trường điện một
người mua ở Việt Nam.............................................................................84
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN MỘT NGƯỜI MUA Ở VIỆT NAM.
I. Giải pháp 1: Đề xuất thanh toán theo giá biên.....................................90

1. Cơ sở đề xuất......................................................................................90
2. Nội dung đề xuất................................................................................92
2.1. Các vấn đề cơ bản phục vụ đề xuất thanh toán theo giá biên.........92
2.1.1. Giá biên (LMP).........................................................................92
2.1.2. Hợp đồng sai khác trong thị trường điện một người mua............95
2.2. Nội dung quản lý liên quan đến thanh toán theo giá biên..............97
3. Kết quả kỳ vọng................................................................................101
II. Giải pháp 2: Đề xuất cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến tắc
nghẽn truyền tải....................................................................................102

1. Cơ sở đề xuất....................................................................................102
2. Nội dung đề xuất..............................................................................104
2.1. Tổ máy phải giảm công suất do tắc nghẽn truyền tải (constrained –
off).........................................................................................................104


2.2. Tổ máy phải tăng công suất do tắc nghẽn truyền tải (constrained –
on)..........................................................................................................106

2.3. Ví dụ minh hoạ............................................................................108


7

3. Kết quả kỳ vọng................................................................................110
III. Giải pháp 3: Hoàn thiện cơ chế vận hành thị trường điện ngày
tới..........................................................................................................111

1. Cơ sở đề xuất....................................................................................111
2.

Nội

dung

đề

xuất..............................................................................112

2.1. Các nội dung quản lý vấn đề về chào giá.....................................113
2.2. Các nội dung quản lý việc lập lịch ngày tới và thông tin điều độ..116
2.3. Các nội dung quản lý việc lập lịch giờ tới và thông tin điều độ.....118
3. Kết quả kỳ vọng................................................................................121
KẾT LUẬN.................................................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................122
PHỤ LỤC....................................................................................................123



8

LỜI MỞ ĐẦU
Trên tất cả các quốc gia trên thế giới, ngành điện luôn là một ngành công
nghiệp then chốt giữ vai trị quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển thì ngành điện cịn
ln phải đi trước một bước. Cùng với mức tăng trưởng của nền kinh tế,
ngành điện luôn phải đối mặt với những thách thức rất lớn để có thể đáp ứng
tốt nhu cầu của phụ tải ln có xu hướng tăng cao.
Trên thế giới đã có nhiều quốc gia tiến hành xây dựng nhiều hình thức kinh
doanh điện hiện đại như mơ hình bán dịch vụ truyền tải, mơ hình một người
mua, mơ hình thị trường điện cạnh tranh bán bn, mơ hình thị trường điện
cạnh tranh bán lẻ... Thị trường điện cạnh tranh đã được hình thành và đang
hoạt động ở một số nước châu Âu, châu Mỹ, Australia cho thấy đem lại được
nhiều lợi ích: hiệu quả trong sản xuất kinh doanh điện tăng lên, tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các công ty kinh doanh điện, đầu tư vào
nguồn và lưới điện tối ưu hơn, giảm giá điện, chất lượng các dịch vụ về điện
tăng lên rõ rệt, các nguồn năng lượng cho phát điện đã được sử dụng tối ưu
hơn theo hướng có lợi cho khách hàng và mơi trường. Ngành điện Việt Nam
cũng đang và sẽ phát triển khơng ngồi quy luật chung đó.


9
Kể từ những năm 90 của thế kỷ 20, ngành điện đã đứng trước những thay
đổi to lớn về cơ cấu tổ chức và cơ chế kinh doanh. Tổng công ty điện lực Việt
Nam được thành lập theo Quyết định số 562/TTg ngày 10/10/1994 và Nghị
định số 14/CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ. Mơ hình tổ chức là mơ hình
tích hợp dọc cả 3 khâu: phát điện, truyền tải và phân phối điện. Cả 3 khâu này

đều do Tổng công ty điện lực Việt Nam quản lý. Kể từ năm 1995 đến nay,
EVN đã phát huy tốt vai trò là doanh nghiệp nhà nước hàng đầu trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh điện, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế và
sinh hoạt của nhân dân. Nhưng cũng từ những năm 1995 trở lại đây, tốc độ
tăng trưởng phụ tải ở VN đạt mức khá cao, điện thương phẩm tăng bình quân
là 15%/năm. Theo dự báo tốc độ tăng nhu cầu sử dụng điện sẽ vẫn ở mức cao
trong nhiều năm tới, đến năm 2020 sản lượng hệ thống ước tính sẽ đạt khoảng
230 tỉ kWh/năm. Để đáp ứng được nhu cầu phụ tải tăng cao này sẽ địi hỏi
một lượng vốn đầu tư rất lớn, trung bình khoảng 2 tỷ USD/năm. Đây sẽ là
một áp lực rất lớn cho ngành điện và Chính phủ nếu khơng cải tổ cơ cấu tổ
chức và kinh doanh điện.
Theo lộ trình hình thành và phát triển thị trường điện ở Việt Nam, mơ hình
một người mua sẽ là bước đầu của q trình cải tổ tiến tới tự do hố trong
kinh doanh điện ở VN. Để mơ hình này hoạt động có hiệu quả cần phải từng
bước hồn thiện cơ chế quản lý thị trường điện sao cho phù hợp với hoàn
cảnh thực tế của VN. Trong phạm vi đề tài luận văn này sẽ giải quyết được
phần nào một vài vấn đề cịn tồn tại trong mơ hình thị trường điện một người
mua đã vận hành ở Việt Nam!


10

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
VÀ CÁC MƠ HÌNH TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC.
I.

Các vấn đề về cấu trúc thị trường.
Khái niệm thị trường theo kinh tế học vi mô là tập hợp các sự thoả thuận

thơng qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá

và dịch vụ. Dựa vào ba thành phần cấu thành nên thị trường là người bán,
người mua và sản phẩm mà các nhà kinh tế học đã phân chia cấu trúc thị
trường theo:
− Số lượng người bán và người mua trên thị trường (nhiều hay ít)
− Đặc trưng của sản phẩm (sản phẩm đồng nhất, sản phẩm phân biệt hay
sản phẩm duy nhất)
Trên cơ sở này, thị trường được phân chia thành: cạnh tranh hồn hảo, cạnh
tranh độc quyền, độc quyền nhóm và độc quyền thuần tuý. Sự khác biệt về
mặt cấu trúc của các thị trường không những chỉ ảnh hưởng đến hành vi của
người mua và người bán mà còn ảnh hưởng tới giá và động thái của giá cả thị
trường cũng như khối lượng giao dịch trên thị trường.
1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo.


11

1.1.

Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo.

Một thị trường được gọi là cạnh tranh hồn hảo khi nó có vơ số người bán,
vơ số người mua, sản phẩm trên thị trường là đồng nhất, khơng có rào cản thị
trường đối với việc gia nhập hay rút lui khỏi ngành và thơng tin thị trường là
hồn hảo.
Do có vơ số người bán và vô số người mua nên không một ai trên thị
trường có quyền quyết định giá, giá cả trong thị trường cạnh tranh hồn hảo
được hình thành từ áp lực cung cầu. Người bán và người mua là người chấp
nhận giá.
1.2.


Đặc điểm của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn

hảo.
Đối với một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hồn hảo thì sản
lượng mà doanh nghiệp này bán ra chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với tổng
sản lượng của thị trường cho nên mỗi doanh nghiệp không thể tác động vào
giá thị trường. Bất kể doanh nghiệp này bán ra bao nhiêu, nó sẽ chỉ nhận được
đúng giá thị trường. Vì vậy doanh nghiệp có đường cầu nằm ngang co giãn
hoàn toàn tại mức giá thị trường. Đây là đặc điểm quan trọng của một doanh
nghiệp cạnh tranh hồn hảo vì khi đó để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ
bán ra thị trường mức sản lượng mà tại đó chi phí biên bằng doanh thu biên
và bằng mức giá (P = MR = MC).


12

P

P

Po

Po

Q

Thị trường

Q


Doanh nghiệp

Hình 1.1: Đường cầu của thị trường và của doanh nghiệp trong thị trường
cạnh tranh hoàn hảo.
1.3.

Ưu, nhược điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo.

a. Ưu điểm:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là nơi mà người bán và người mua tự do
trao đổi hàng hoá với mức giá do cung cầu thị trường quyết định, như vậy
đứng trên quan điểm phân bổ các nguồn lực trong xã hội sẽ là tối ưu.
b. Nhược điểm:
Trong thị trường cạnh trạnh hoàn hảo, giá cả do thị trường quyết định vì
vậy trong nhiều trường hợp giá cả thị trường có thể gây ra thiệt hại lớn cho
người bán hoặc người mua, điều này ảnh hưởng xấu đến việc phân bổ tối ưu
các nguồn lực xã hội.
1.4.

Vấn đề về quản lý thị trường cạnh tranh hồn hảo.

Khi thị trường khơng thể thực hiện tốt vai trò phân bổ các nguồn lực tối ưu
về mặt xã hội. Đó là các vấn đề liên quan đến mức giá quá cao, sản lượng
thấp hơn mức xã hội mong muốn cũng như việc đảm bảo phân phối thu nhập


13
tương đối cơng bằng. Trong trường hợp này, Chính phủ sẽ sử dụng các chính
sách để tác động đến sự phân bổ các nguồn lực để cải thiện hiệu quả kinh tế.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, Nhà nước quản lý thị trường thông

qua cơ chế ấn định giá trần, giá sàn hoặc chính sách trợ giá. Cơ chế can thiệp
này sẽ làm bình ổn giá cả trên thị trường khi có những biến động lớn về giá
xảy ra.
2. Thị trường cạnh tranh độc quyền.
2.1.

Đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền.

Cạnh tranh độc quyền là một cấu trúc thị trường gần giống với cạnh tranh
hoàn hảo, song như tên gọi cho thấy, ở đây có một số nhân tố mang tính độc
quyền. Cũng như cạnh tranh hồn hảo, trong cạnh tranh độc quyền cũng có vơ
số người bán, vô số người mua và việc tự do gia nhập hay rút lui khỏi thị
trường là khá dễ dàng. Khác biệt chủ yếu giữa hai cơ cấu thị trường là trên thị
trường cạnh tranh độc quyền, các sản phẩm của những doanh nghiệp khác
nhau đều có sự khác biệt chút ít.
2.2.

Đặc điểm của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc

quyền.
Do tình trạng có sự khác biệt về sản phẩm, các hàng hoá do một doanh
nghiệp bán ra sẽ khơng phải là hàng hố thay thế hồn hảo cho hàng hoá của
các doanh nghiệp khác trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh. Do đó
đường cầu của doanh nghiệp sẽ không phải là một đường nằm ngang, co giãn
vô hạn như trong cạnh tranh hoàn hảo mà sẽ dốc xuống về phía bên trái.


14

P


Q

Hình 1.2: Đường cầu của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc
quyền.
Đường cầu dốc xuống cho thấy doanh nghiệp có thể bán được số lượng lớn
hơn bằng cách hạ giá bán. Bằng cách này, doanh nghiệp sẽ thu hút được thêm
những người mua mới.
Ngược lại, nếu một doanh nghiệp quyết định tăng giá bán, khác với một
doanh nghiệp trong cạnh tranh hồn hảo (doanh nghiệp khơng thể tự tăng giá
bán vì sản phẩm là đồng nhất), doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền có thể
tăng giá mà khơng bị mất hết khách hàng bởi nó có đơi chút sức mạnh đối với
thị trường.
2.3.

Ưu, nhược điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền.

a. Ưu điểm:
Do thị trường có sự đa dạng hố sản phẩm, người sử dụng có thể mở rộng
sự lựa chọn làm cho độ thoả mãn tiêu dùng tăng. Sự gia nhập của các doanh
nghiệp mới đem lại ảnh hưởng tích cực đối với người tiêu dùng.
b. Nhược điểm:
Thứ nhất, do doanh nghiệp có đơi chút sức mạnh thị trường nên doanh
nghiệp sẽ định giá cao hơn chi phí cận biên.


15
Thứ hai, các doanh nghiệp sản xuất trên đoạn dốc xuống của đường tổng
chi phí bình qn, mức sản lượng sẽ nhỏ hơn mức sản lượng quy mô hiệu
quả. Do đó, các doanh nghiệp trong cạnh tranh độc quyền bị coi là có dư thừa

năng lực sản xuất.
Như vậy sự phân bổ nguồn lực trong thị trường cạnh tranh độc quyền là
không tối ưu.
2.4.

Vấn đề về quản lý thị trường cạnh tranh độc quyền.

Chính phủ thực hiện các chính sách như kiểm soát giá (ấn định mức giá
trần) cho một số mặt hàng. Thực hiện chính sách thuế: Việc sử dụng chính
sách thuế có thể làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp cạnh tranh độc
quyền, phân phối lại thu nhập cho xã hội. Tuy nhiên, chính sách này cũng cần
phải được áp dụng thận trọng và phù hợp vì gánh nặng thuế sẽ dồn vào người
tiêu dùng nhiều hơn vào doanh nghiệp.
3. Thị trường độc quyền nhóm.
3.1.

Đặc điểm của thị trường độc quyền nhóm.

Một cấu trúc khác của cạnh tranh khơng hồn hảo là độc quyền nhóm, thị
trường độc quyền nhóm có đặc điểm là cạnh tranh giữa một số ít những người
bán, vơ số người mua, sản phẩm có thể phân biệt hoặc tiêu chuẩn và việc gia
nhập hoặc rút lui khỏi thị trường là khó khăn. Vì có ít người bán nên các nhà
độc quyền nhóm có quyền lực thị trường trong vấn đề định giá, tuy nhiên
cũng do có ít người bán nên quyền lực thị trường của họ nằm trong quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau. Điều này dẫn tới nhiều trạng thái của thị trường có thể
tồn tại.
3.2.

Đặc điểm của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm.


Đường cầu của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm có dạng gấp
khúc. Cho dù các chi phí hay cầu thay đổi, các doanh nghiệp trong thị trường


16
độc quyền nhóm khơng muốn thay đổi giá và giữ ở mức Po . Sự thay đổi giá
của một doanh nghiệp sẽ phát sinh cuộc chiến tranh về giá. Tại các mức giá
cao hơn Po cầu rất co giãn vì vậy khi doanh nghiệp nâng giá cao hơn Po sẽ làm
giảm doanh thu vì các hãng khác sẽ khơng nâng giá. Nếu đặt giá thấp hơn Po
thì đường cầu co giãn rất ít và doanh thu cũng giảm vì các doanh nghiệp khác
cũng giảm giá do không muốn mất thị phần. Do đó đường cầu gãy khúc ở
mức giá Po.
P

Po

Qo

Q

Hình 1.3: Đường cầu của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm.
Một đặc điểm quan trọng nữa của các doanh nghiệp trong thị trường độc
quyền nhóm là các doanh nghiệp có sự phụ thuộc lẫn nhau và cùng tham gia
vào hành vi có tính chất chiến lược. Điều này có thể lý giải vì trong thị trường
độc quyền nhóm chỉ có vài doanh nghiệp nên mỗi doanh nghiệp có một thị
phần rất lớn trên thị trường. Do đó việc quyết định giá bán và sản lượng của
mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp
khác. Hơn nữa, khi ra quyết định giá bán và sản lượng thì doanh nghiệp cũng
quan sát phản ứng của đối thủ cạnh tranh. Quyết định phụ thuộc lẫn nhau và
trạng thái của thị trường độc quyền nhóm thường được nghiên cứu với sự phát

triển của lý thuyết kinh tế, đặc biệt là lý thuyết trò chơi.


17
Lý thuyết trò chơi được John Von Newmann xây dựng vào năm 1937 và
sau đó được Von Newmann và Oskar Morgenstern phát triển vào năm 1944.
Lý thuyết này được các nhà kinh tế sử dụng để phân tích hành vi có tính
chiến lược, một hành vi xem xét hành vi của các thành viên khác và nhận thức
sự tương thuộc lẫn nhau thì được gọi là lý thuyết trị chơi.
Tất cả mọi trị chơi đều có ba điều: Các quy tắc, chiến lược và kết quả
(phần thưởng)
Lý thuyết trò chơi mang lại sự hiểu biết về độc quyền nhóm và cố gắng giải
thích hành vi có tính chất chiến lược bằng cách xem xét kết quả liên quan đến
các lựa chọn của các bên tham gia trị chơi. Một tình huống có thể phân tích
bằng lý thuyết trị chơi, đó là hành vi của hai doanh nghiệp trong độc quyền
nhóm quyết định chiến lược giá cao hay thấp.
Xét ví dụ trị chơi của hai doanh nghiệp độc quyền nhóm:
Sản lượng của hãng B
Cao
Sản

Thấp

Cao

1

1

3


0

Thấp

0

3

2

2

lượng của
hãng A

Khi cả hai doanh nghiệp đều có sản lượng cao, giá cả thấp, mỗi doanh
nghiệp sẽ kiếm được khoản lợi nhuận là 1. Khi cả hai doanh nghiệp đều có
sản lượng thấp, giá cả cao, mỗi doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt hơn và thu
được lợi nhuận là 2. Mỗi doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt nhất (lợi nhuận là 3)
khi chỉ mình nó có sản lượng cao, vì lúc đó sản lượng thấp của doanh nghiệp
kia giúp giữ sản lượng ngành ở mức thấp và làm giá cả tăng lên. Doanh
nghiệp có mức sản lượng thấp thu được lợi nhuận bằng 0.


18
Cấu kết (kiểm soát thị trường, cung ứng mức sản lượng thấp) sẽ là sự lựa
chọn mang lại lợi ích đồng thời cho cả hai nhà độc quyền nhóm nhưng đó là
sự lựa chọn khơng an tồn khi một trong hai doanh nghiệp phá cam kết. Vì lý
do an tồn này mà chiến lược thống trị của cả hai doanh nghiệp vẫn là chiến

lược sản lượng cao mặc dù sự lựa chọn này mang lại thiệt hại cho cả hai
doanh nghiệp. Thế lưỡng nan trong độc quyền nhóm là như vậy.
Đây là một minh hoạ rất rõ giữa cạnh tranh và cấu kết của các doanh
nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm.
3.3.

Ưu, nhược điểm của thị trường độc quyền nhóm.

a. Ưu điểm:
Lợi ích cá nhân đẩy các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm
đến gần thị trường cạnh tranh hơn. Như vậy sẽ dịch chuyển sự phân bổ nguồn
lực gần hơn tới điểm tối ưu của xã hội.
b. Nhược điểm:
Trong thị trường độc quyền nhóm, hàng rào ngăn cản các doanh nghiệp
mới gia nhập ngành là lớn, quyền lực thị trường tập trung vào một nhóm
doanh nghiệp nên các doanh nghiệp vẫn sản xuất ở mức sản lượng nhỏ hơn
sản lượng trong thị trường cạnh tranh và giá cao hơn giá cạnh tranh. Ngoài ra,
hành vi của các nhà độc quyền nhóm có thể tới tình huống chiến tranh về giá,
gây thiệt hại lớn cho người bán.
3.4.

Các vấn đề về quản lý thị trường độc quyền nhóm.

Nhà nước sử dụng các chính sách để can thiệp vào thị trường độc quyền
nhóm như:


19
− Khuyến khích các doanh nghiệp mới gia nhập ngành: Chính phủ thi
hành các chính sách nhằm phá bỏ những rào cản để các doanh nghiệp mới dễ

thâm nhập thị trường hơn.
− Thực hiện chính sách thuế thận trọng và phù hợp.
− Thi hành luật chống độc quyền: các đạo luật này được dùng để ngăn
chặn những vụ sát nhập dẫn đến sức mạnh quá lớn của một doanh nghiệp.
Ngoài ra, chúng còn được sử dụng để ngăn chặn các nhà độc quyền nhóm hợp
tác làm cho thị trường của họ kém cạnh tranh hơn.
4. Thị trường độc quyền thuần tuý.
4.1.

Đặc điểm của thị trường và của doanh nghiệp độc quyền thuần

tuý.
Một thị trường được gọi là độc quyền thuần t khi trên thị trường chỉ có
một người bán, vơ số người mua hoặc một người mua, vô số người bán, sản
phẩm hồn tồn đồng nhất, khơng có sản phẩm thay thế gần gũi, việc doanh
nghiệp muốn gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường là khó khăn và nhà độc
quyền hoàn toàn quyết định giá thị trường.
Các rào cản thị trường đối với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành có
thể là do: Quy mơ kinh tế, hành động của các doanh nghiệp hay hành động
của Chính phủ.
Có 4 nguyên nhân sinh ra độc quyền là: những ngành đặc trưng kinh tế
theo quy mô (tức là quy mô càng lớn thì hiệu quả càng cao), những ngành sở
hữu nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu, những ngành giữ bản quyền phát minh
sáng chế sản phẩm hay những ngành có giấy phép riêng biệt của nhà nước.
Như vậy, trong thị trường độc quyền thuần tuý chỉ có một doanh nghiệp
nên đường cầu của doanh nghiệp độc quyền cũng chính là đường cầu thị
trường. Do đó đường cầu của doanh nghiệp độc quyền có dạng dốc xuống.


20


P

Q

Hình 1.4: Đường cầu của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền thuần túy
4.2.

Ưu, nhược điểm của thị trường độc quyền thuần tuý.

a. Ưu điểm:
Các doanh nghiệp độc quyền thường có đặc tính giảm chi phí sản xuất theo
quy mơ, tính liên kết và thống nhất cao trong từng khâu của quá trình sản xuất
– kinh doanh. Điều này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp mà hoạt động
của nó có tính hệ thống cao như ngành năng lượng.
b. Nhược điểm:
Trong thị trường độc quyền thuần tuý, quyền lực thị trường được tập trung
hoàn toàn vào nhà độc quyền, như vậy người mua khơng có bất cứ một sự lựa
chọn nào khác là chấp nhận giá. Giá bán lớn hơn chi phí cận biên, Doanh
nghiệp độc quyền cung ứng mức sản lượng nhỏ hơn mức sản lượng quy mô
hiệu quả. Như vậy, đứng trên quan điểm phân bổ nguồn lực xã hội sẽ là
không tối ưu.
4.3.

Vấn đề về quản lý thị trường độc quyền thuần tuý.

Một giải pháp có thể là cố gắng phá vỡ độc quyền, nhưng trong một số
trường hợp nhất định thì phá vỡ độc quyền sẽ làm ngưng trệ phát triển kinh tế.
Vì vậy giải pháp thường được sử dụng là Nhà nước điều tiết độc quyền.



21
Thứ nhất, Nhà nước điều tiết và kiểm soát việc định giá sản phẩm hoặc ấn
định giá trần sản phẩm của các doanh nghiệp độc quyền sao cho ở mức đó,
giá cả bằng với chi phí trung bình trong sản xuất. Biện pháp này sẽ làm tăng
thêm sản lượng sản xuất ra đến mức giống như của một doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn hảo trong ngắn hạn.
Thứ hai, điều tiết cho đến mức nhà doanh nghiệp độc quyền chỉ thu được
một lợi nhuận bình thường đối với khoản đầu tư của nó. Điều này bắt buộc
nhà độc quyền phải tăng sản lượng bán và muốn có nhiều lợi nhuận phải đổi
mới cách thức tổ chức quản lý để giảm chi phí sản xuất bình qn cho một
sản phẩm.
Ngồi ra, Nhà nước có thể dùng quyền lực của mình để quản lý thị trường
độc quyền như:
− Ban hành luật chống độc quyền: Các đạo luật này nhằm ngăn ngừa một
số hành vi dẫn đến độc quyền.
− Khuyến khích cạnh tranh: Chính phủ thi hành các chính sách khuyến
khích cạnh tranh bằng cách phá bỏ những rào cản để các doanh nghiệp mới dễ
thâm nhập thị trường hơn hoặc khuyến khích sự hình thành của các doanh
nghiệp mới.
− Áp dụng các chính sách thuế thận trọng và phù hợp.
Tóm lại, việc hệ thống hố các loại cấu trúc thị trường điển hình cho phép
chúng tơi có cái nhìn tổng quan trước khi nghiên cứu cấu trúc thị trường điện
lực với đặc trưng kinh tế kỹ thuật rất khác biệt.
II.

Các đặc trưng kinh tế kỹ thuật của công nghiệp điện lực.
Điện năng là một loại sản phẩm hàng hoá năng lượng đặc biệt và mang tính

chất xã hội rất sâu sắc. Nó là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của

nhiều quá trình sản xuất, là một trong những nguồn lực then chốt thúc đẩy sự


22
phát triển kinh tế xã hội đối với một quốc gia. Sản phẩm điện năng đặc biệt ở
chỗ quá trình sản xuất ra điện năng và cung cấp đến từng hộ tiêu dùng là một
sự liên kết không thể tách rời về mặt vật lý từ khâu phát điện, truyền tải điện
đến phân phối điện.
Khác với các hàng hố thơng thường khác, cung về điện năng phải luôn
bằng cầu về điện năng tại mọi thời điểm, điện năng khơng có khả năng dự trữ,
khơng có sản phẩm dở dang và chi phí cung cấp điện vào các thời điểm khác
nhau là hồn tồn khác nhau. Chính vì những lý do này mà khi nghiên cứu
các mơ hình tổ chức thị trường điện từ mơ hình độc quyền liên kết dọc đến
các mơ hình thị trường điện cạnh tranh ở các cấp độ khác nhau thì các đặc
điểm của sản phẩm điện năng và của ngành điện lực là không thể bỏ qua.
1. Đặc điểm của lượng cung và cầu điện năng.
1.1.

Cung phải đáp ứng cầu vào bất cứ thời điểm nào.

Trong vấn đề cung cầu điện năng, tại mỗi thời điểm, khả năng cung cấp
cho hệ thống bao gồm công suất và sản lượng điện năng của tất cả các nhà
máy điện hiện có trên hệ thống đang ở trạng thái vận hành hoặc dự phịng. Vì
điện năng khơng thể dự trữ được nên theo lý thuyết thì năng lực sản xuất của
hệ thống ít nhất phải đáp ứng được nhu cầu phụ tải vào thời điểm cao nhất
trong năm (và phần cơng suất dự phịng khi có những biến động tức thời về
nhu cầu phụ tải). Do đó, điều quan trọng nhất là phải nắm bắt được những đặc
điểm chính của lượng cầu và đường cầu, trên cơ sở đó tiến hành quy mơ hố
hệ thống sản xuất điện. Trong quá trình vận hành, thời gian cao điểm là những
thời điểm vận hành khó khăn hơn nhiều so với các thời điểm khác do phụ tải

tăng rất cao và rất nhanh, một số trường hợp khi lượng điện năng tiêu thụ
trong năm tăng vọt quá cao, khi đó sẽ có khá nhiều các phương tiện sản xuất
phải được huy động để đối phó với những tình thế tức thời. Tóm lại, một hệ


23
thống cung cấp điện cần phải được quy mơ hố theo điều kiện bắt buộc nêu
trên thì mới có khả năng đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong năm.
Sự cân bằng giữa cung và cầu ngày càng trở nên khó giải quyết hơn về phía
cung hơn là về phía cầu vì nó chịu ảnh hưởng của một yếu tố không chắc
chắn trong sản xuất thường được gọi là những yếu tố bất ngờ. Đó là những
bất ngờ liên quan đến lưu lượng nước về của các nhà máy thuỷ điện, ảnh
hưởng trực tiếp đến sản lượng điện cung cấp. Hay những sự cố không biết
trước của các thiết bị trong hệ thống điện. Bên cạnh đó, nhu cầu của khách
hàng cũng là một đại lượng rất khó dự báo chắc chắn. Điều này khơng chỉ gây
ra những khó khăn về mặt kỹ thuật liên quan đến điều độ hệ thống mà còn
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế trong vận hành hệ thống điện.
Nếu các phương tiện sản xuất buộc phải đáp ứng toàn bộ nhu cầu tức thời ở
mọi thời điểm thì nhà cung cấp điện sẽ phải lắp đặt hệ thống trên quy mơ hố
rất cao, như vậy sẽ gây nhiều tốn kém cho nhà nước và cộng đồng. Tuy nhiên
nếu các phương tiện không thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu điện năng, điều
này có nghĩa là nhà sản xuất phải chấp nhận một sác xuất sự cố. Tình trạng sự
cố là tình trạng mà lượng cung không đáp ứng đủ nhu cầu phụ tải, sẽ dẫn đến
phát sinh một số thiệt hại mà người tiêu dùng phải gánh chịu. Do đó nhà sản
xuất phải quyết định giữa hai vấn đề bất lợi nêu trên. Nếu nhà sản xuất chỉ
trang bị các thiết bị sản xuất chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu trung bình trong cả
năm thì xác suất sự cố có thể tăng khi có những biến động trong lượng cầu.
Ngược lại nếu muốn đảm bảo cung cấp điện gần như chắc chắn 100% tương
đương với việc giảm xác suất sự cố xuống cịn 1/1000, khi đó những chi phí
đầu tư sẽ rất đắt vì nhà sản xuất sẽ phải trang bị cả những tổ máy mà xác suất

làm việc của nó cũng chỉ 1/1000. Vì vậy cần thiết phải có những tính tốn cân
nhắc cụ thể giữa một bên là những hậu quả do sự cố ngừng cung cấp điện gây
ra, với một bên là những chi phí phát sinh do việc đầu tư thêm lưới điện và


24
những những tổ máy có xác suất làm việc rất nhỏ để tránh sự cố trong cung
cấp điện.
1.2. Nhu cầu điện năng không ổn định.
Nhu cầu sử dụng điện ở các quốc gia trên thế giới thường dao động khá
mạnh trong vòng một ngày đêm và trong vòng một năm. Quan sát phụ tải điện
theo từng giờ, từng ngày, từng mùa, có thể thấy rằng nhu cầu sử dụng điện là
khơng ổn định. Ở các nước châu Âu thì sản lượng điện tiêu thụ mùa đông là
cao nhất trong năm do mùa đông ở châu Âu thường rất lạnh nên ngoài nhu
cầu sử dụng điện cho các nhu cầu thường xuyên khác, nhu cầu sử dụng điện
cho sưởi ấm là rất cao. Ngược lại với các nước châu Âu, ở một số vùng tại
Hoa Kỳ thì mùa hè lại là thời kỳ cao điểm trong năm vì nhu cầu sử dụng điều
hồ nhiệt độ.
Lấy ví dụ phụ tải một ngày điển hình ở Việt Nam, có thể thấy rằng nhu cầu
sử dụng điện trong một ngày dao động khá lớn (chênh lệch khoảng 5000
MW). Để đáp ứng được nhu cầu phụ tải luôn thay đổi này, nhà cung cấp cần
huy động các nhà máy điện trong hệ thống. Vì nguồn năng lượng sơ cấp để
phát điện là rất khác nhau (than, dầu FO, DO, khí, nước, nguyên tử) nên các
nhà máy điện rất khác nhau về đặc tính vận hành, công suất, sản lượng và
mức độ linh hoạt trong đáp ứng phụ tải... Chính vì điều này nên chi phí sản
xuất cho 1kWh điện tại mỗi thời điểm trong hệ thống là rất khác nhau.
Từ những đặc điểm trên, có thể thấy rằng phụ tải hệ thống điện càng bằng
phẳng bao nhiêu thì hiệu quả cung cấp điện càng tốt bấy nhiêu. Hoạt động của
hệ thống điện chịu tác động rất lớn vào những thời gian cao điểm, do đó, chi
phí cung ứng và khả năng đáp ứng nhu cầu vào thời điểm cao điểm đều phải

nằm trong những tính toán kinh tế hệ thống điện. Trên thế giới, người ta sử
dụng hệ số điện kín phụ tải và hệ số không đồng đều để đo mức độ bằng
phẳng của phụ tải.


×