Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phân tích và đề xuất biện pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước quận 5 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.24 KB, 125 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐINH BÁ TỊNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG
CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐINH BÁ TỊNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG
CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 16 00 96



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Đại Thắng

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu khoa học với đề tài “Phân tích và đề
xuất biện pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước quận 5, thành phố Hồ Chí Minh” là
cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân tơi. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ
ràng. Kết luận nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây./.
TP. HCM, ngày 26 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Đinh Bá Tòng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới TS. Nguyễn
Đại Thắng, người đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý
thuộc Trường Đại Bách Khoa Hà Nội đã truyền đạt kiến thức, góp ý chân thành,
chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập cũng như
thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn Ủy ban nhân dân Quận 5, Phịng Tài Chính - Kế hoạch quận 5,
Ban Giám đốc Kho bạc Nhà nước quận 5 cùng các đồng nghiệp đã quan tâm giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình thu thập số liệu cũng như đóng góp ý
kiến cho tác giả để hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin cám ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ
cùng tác giả những khó khăn, động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện về vật chất và
tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn!.

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC .............................................................. 5
1.1. Tổng quan lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN .......... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB ........................................................ 5
1.1.2. Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ...................................... 7
1.1.3. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ............................ 9
1.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua Kho bạc nhà nước ...... 12

1.2.1. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước ................................. 12
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN ... 16
1.2.3. Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước .................................................................................................... 17
1.2.4. Quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước ............... 25
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua KBNN .................................................. 30
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
cấp quận (huyện) của thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 32
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh .............................. 32
1.3.2. Kinh nghiệm của quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ............................ 34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN cho
KBNN Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 36
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................................ 38
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................. 39
2.1. Giới thiệu chung về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của Quận 5 và Kho
bạc nhà nước quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 39

iii


2.1.1. Đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội của quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. 39
2.1.2. Kho bạc Nhà nước quận 5, thành phố Hồ Chí minh ...................................... 43
2.2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 45
2.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB của Kho bạc nhà nước quận 5 45
2.2.2. Phân tích cơng tác kiểm sốt chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
quận 5 ....................................................................................................................... 48

2.2.3. Đánh giá chung về cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước quận 5 giai đoạn 2013 -2017..................................................... 71
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................................ 89
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......... 90
3.1. Mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 90
3.1.1. Mục tiêu chung................................................................................................ 90
3.1.2. Định hướng ..................................................................................................... 91
3.1.3. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 93
3.2. Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN tại KBNN quận 5 .......................................................................... 95
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực kiểm soát chi đầu tư XDCB ............ 96
3.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ chun mơn, phẩm chất đạo đức của cán bộ
kiểm soát chi ............................................................................................................. 99
3.2.3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác kiểm sốt chi ...................... 103
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ........................................................... 105
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất............................................................................... 107
3.3.1. Kiến nghị với KBNN thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 107
3.3.2 Kiến nghị với UBND thành phố Hồ chí Minh ............................................... 109
3.3.3 Kiến nghị với UBND Quận 5 ......................................................................... 110
3.3.4. Kiến nghị với các Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, nhà thầu ......................... 111
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 112
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 115

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

ANQP

An ninh quốc phịng

BCKTKT

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

BTC

Bộ Tài chính

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CKC

Cam kết chi

CTN

Cơng thương nghiệp

CTMT


Chương trình mục tiêu

DTNS

Dự tốn ngân sách

ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

GDĐT

Giáo dục đào tạo

HĐK

Hợp đồng khung

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KLHT

Khối lượng hoàn thành


KT-XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NQD

Ngoài quốc doanh

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

QLDA

Quản lý dự án

QLNS


Quản lý ngân sách

QTNS

Quyết tốn ngân sách

SDNS

Sử dụng ngân sách

TABMIS

Hệ thống thơng tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

VĐTXDCB

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản


XDCB

Xây dựng cơ bản

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Kết quả thu chi NSNN qua KBNN quận 5 giai đoạn 2013 – 2017 .......... 45
Bảng 2.2: Kết quả kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư XDCB qua KBNN quận 5 giai
đoạn 2013- 2017 ........................................................................................................ 49
Bảng 2.3: Kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
quận 5, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013– 2017 ............................................ 59
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giải ngân vốn ĐTXDCB theo quý của KBNN quận 5
giai đoạn 2013– 2017 ................................................................................................ 62
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình từ chối thanh tốn chi ĐTXDCB qua KBNN quận 5
giai đoạn 2013-2017 .................................................................................................. 65
Bảng 2.6: Thời hạn giải quyết hồ sơ ......................................................................... 66
Bảng 2.7: Thời điểm thanh toán vốn đầu tư trong năm ............................................ 67
Bảng 2.8: Kết quả quyết tốn và tất tốn dự án hồn thành giai đoạn 2013-2017 ... 70

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình
Trang
Hình 1.1: Nội dung kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB ............................................... 18
Hình 1.2: Quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ trong kiểm soát thanh tốn
vốn đầu tư XDCB qua KBNN .................................................................................. 26
Hình 1.3: Quy trình kiểm sốt chi thanh tốn tạm ứng và khối lượng hồn thành ... 27
Hình 2.1: Mơ hình Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước quận 5 ............................... 44

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1: Dư nợ tạm ứng vốn đầu tư giai đoạn 2013-2017 ................................. 54
Biểu đồ 2.2: Thời điểm giải ngân trung bình từ năm 2013-2017 ............................. 68

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà nước (NSNN) luôn là mối
quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành, góp phần quan trọng
trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách đúng mục
đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Từ năm 2004, thực hiện Luật NSNN (sửa đổi năm 2012), công tác

quản lý, kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã có những chuyển
biến tích cực; cơng tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất
lượng và thời gian. Việc quản lý và điều hành NSNN cũng đã có những thay đổi lớn
và đạt được thành tựu quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải
quyết những vấn đề xã hội.
Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là việc sử dụng nguồn
vốn được hình thành từ ngân sách nhà nước cho hoạt động đầu tư theo các mục đích
khác nhau. Đây là một bộ phận trong tổng nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương đầu tư phát triển kinh tế và xã hội. Chi đầu tư phát triển từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu vốn
đầu tư được sử dụng vào các cơng trình có tính chất trọng điểm quốc gia, các cơng
trình có khả năng thu hồi vốn thấp và các cơng trình mang tính chất chiến lược dài
hạn. Hiệu quả chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước không những là
chỉ tiêu phản ánh lợi ích về mặt kinh tế xã hội thu được thơng qua hoạt động đầu tư
mà cịn là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong
hoạt động đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản trên tồn quốc nói
chung, thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) và quận 5 nói riêng cịn tồn tại một số
vấn đề như: Công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa
cao; một số quyết định chủ trương đầu tư còn thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn
trải, đầu tư nhỏ giọt gây thất thốt, lãng phí; nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản kéo dài và ở mức cao; chất lượng và hiệu quả đầu tư ở một số lĩnh vực còn
thấp, sức cạnh tranh còn yếu, cơ cấu đầu tư chưa phát huy được lợi thế của từng

1


ngành, từng vùng, năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn… Trong điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế
cịn hạn hẹp thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một nguồn tài

chính hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội cả nước cũng như từng địa
phương. Nhưng do tính chất phức tạp của cơng tác đầu tư xây dưng cơ bản (XDCB)
thì việc nâng cao chất lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, giải ngân vốn kịp thời và chống thất thoát,
lãng phí, là vấn đề được các cấp chính quyền cũng như xã hội hết sức quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích
và đề xuất biện pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quận 5, thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế nhằm góp phần đáp ứng u cầu
đó.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực kiểm sốt chi đầu tư xây
dựng cơ bản, một số cơng trình nghiên cứu như:
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đình Bắc - Trường Đại học Thái
nguyên - Năm 2014 “ Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN về đầu tư XDCB tại
KBNN Sóc Sơn - Hà nội”.
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm
sốt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN. Phân tích được thực trạng
cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB của KBNN Sóc Sơn, đồng thời
đưa ra những giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại KBNN
Sóc Sơn; giải pháp tăng cường chi tiêu công để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm
phát.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý kiểm sốt cam kết chi NSNN; trên tạp
chí Ngân quỹ quốc gia – tháng 02/2016; Quy định mới về quản lý và kiểm soát cam
kết chi qua KBNN; Kiểm soát TTVĐT - Một số vấn đề cần quan tâm tạp chí quản
lý ngân quỹ tháng 4/2016; Trao đổi về nghiệp vụ trích chuyển chi phí quản lý dự án;
Quy định mới về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN và kiến
nghị từ cơ sở. - Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia tháng 5/2016; Suy nghĩ về chế
độ kiểm sốt, thanh tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; Kiểm sốt vốn
ĐTXDCB vướng mắc và kiến nghị - Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia số tháng

6/2016; bài “Tóm tắt tình hình ĐT cơng ở Việt Nam trong mười năm qua” của tác
giả Ts. Vũ Tuấn Anh, viện KT Việt Nam; báo cáo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về

2


ĐT cơng của chính phủ Việt Nam ngày 8/3/2013; bài “Quản lý và phân cấp quản lý
đầu tư công-thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế” của Ts. Vũ Thành Tự
Anh giảng viên chương trình giảng dạy KT Fulbright …
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Văn Thị Thanh n- năm 2010: “Hồn thiện
cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN tỉnh Quảng
Nam”.
Luận văn đã trình bày thực trạng cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB của KBNN Quảng Nam về quy trình, cơ chế chính sách, hồ sơ thủ tục,
chứng từ thanh toán được quy định theo quy trình được ban hành theo Quyết định
686/QĐ-KBNN ngày 18/9/2009, đồng thời đưa ra các giải pháp về phân cấp quản lý
kiểm sốt, quy trình kiểm sốt.
Tuy nhiên đến thời điểm này, chưa có luận văn, luận án nào nghiên cứu về
kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề cần thiết nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan lý luận và phân tích thực trạng cơng tác kiểm soát chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN địa phương, đề tài xây dựng một số biện
pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường cơng tác kiểm sốt chi đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN TP. HCM nói chung và KBNN quận 5
nói riêng, góp phần quản lý chi NSNN hiệu quả hơn, chống thất thốt, lãng phí.
Với mục đích đó, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN qua KBNN cấp quận, huyện;

- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá được
những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường cơng tác kiểm sốt chi
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN quận 5, TP. HCM trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến cơng
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN cấp quận, huyện.
- Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN qua KBNN quận 5, TP. HCM; các tài liệu số liệu có liên quan

3


đến đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2017 và định
hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập từ các báo cáo của Kho bạc Nhà nước quận 5 và các đơn vị liên quan
của TP. HCM; số liệu tài liệu được công bố và điều tra trong giai đoạn năm 2013
đến năm 2017.
- Phương pháp xử lý thông tin:
Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin
theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin để đưa vào sử dụng trong
nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng như: Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp để thấy
được kết quả đạt được, hạn chế cịn tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước qua
KBNN hiệu quả hơn, đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương được kết cấu như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Chương 2: Đánh giá cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB
1.1.1.1. Khái niệm của đầu tư XDCB
Đầu tư là một hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội. Có nhiều cách
định nghĩa thuật ngữ đầu tư, theo Luật Đầu tư thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư”; theo kinh tế học vĩ mơ thì: “Đầu tư là việc bỏ trước một khoản tiền hoặc
hiện vật vào kho tài sản vật chất, phi vật chất (bao gồm nhân lực, vật lực, trí lực) trong
thời gian xác định nhằm sản sinh ra hoặc tăng thêm năng lực mới làm tăng thêm thu
nhập của quốc gia hay thay thế các tài sản cũ đã hao mịn”. Như vậy nói đến đầu tư là
nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm thu được nguồn lợi lớn hơn trong tương
lai.

Đầu tư XDCB là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục đích bỏ vốn
được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB. Đó là cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như các nhà máy, hệ thống truyền tải điện,
các cơng trình thủy lợi, hệ thống giao thông, trường học, bệnh viện…Dự án đầu tư
XDCB là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư XDCB trực tiếp).
Nếu xét theo giác độ kênh huy động thì có đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN:
- Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là các hoạt động đầu tư XDCB sử dụng
nguồn vốn do NSNN đảm bảo chi trả.
- Đầu tư XDCB ngoài NSNN là hoạt động đầu tư XDCB sử dụng các nguồn
vốn ngoài NSNN như vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay các Ngân hàng
thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư khu vực dân cư, vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài…
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật được biểu hiện thông qua sản phẩm

5


của nó đó là cơng trình xây dựng. “Cơng trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ
xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt đất, mặt biển và thềm lục
địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động”. Cơng trình xây
dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục cơng trình nằm trong dây
chuyền cơng nghệ đồng bộ, hồn chỉnh. Cơng trình XDCB có những đặc điểm như
sau:
Một là, sản phẩm ĐTXDCB là các cơng trình xây dựng gắn liền với đất xây
dựng cơng trình, nơi đầu tư xây dựng cơng trình cũng chính là nơi đưa cơng trình

vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chính vì vậy, quản lý đầu tư xây dựng các cơng trình phải dựa vào dự tốn chi phí
đầu tư xây dựng cơng trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư
xây dựng cơng trình.
Hai là, sản phẩm ĐTXDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục cơng trình có
một thiết kế và dự tốn riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình,
địa chất... của nơi đầu tư xây dựng cơng trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc,
quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp cơng nghệ thi cơng...
và dự tốn chi phí đầu tư của từng hạng mục cơng trình, cơng trình. Vì vậy việc,
quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục cơng trình, cơng trình
xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Ba là, sản phẩm ĐTXDCB là các cơng trình xây dựng thường có vốn đầu
tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB
phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền
vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất thốt vốn đầu tư, bảo đảm cho
quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch
và tiến độ đã được xác định.
Bốn là, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các
khu vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình cơng trình và mỗi
loại hình cơng trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn
đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình cơng trình nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Năm là, đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình
thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các cơng
trình... nhằm giảm bớt những lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong qua trình
đầu tư xây dựng các cơng trình.

6



Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp
của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của
vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) địi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý
và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý
chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và
trình tự quản lý cấp phát vốn dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi
ngân sách nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB nói
riêng.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: Nó vừa là yếu tố
duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia. Do
vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mơ cần điều hành sao cho hạn chế các tác
động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của tồn bộ nền kinh
tế.
Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết cấu hạ
tầng KT-XH như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, bệnh viện,…Thông qua
việc duy trì và phát triển hoạt động ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần
quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng
cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy cho nền kinh tế,
tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành,
giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy
tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng
lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để đạt được tốc độ tăng
trưởng nhanh cần phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ.
Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công
nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để thực hiện
thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta phải đề

ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
1.1.2. Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các cơng
trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn, các cơng
trình của các doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch được duyệt... Chi đầu tư XDCB

7


có thể thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới hoặc theo hình thức đầu tư xây
dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa các tài sản cố định và năng lực sản
xuất phục vụ hiện có.
Như vậy, thực chất chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường
và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế xã hội.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý
phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng
vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các cơng trình, dự án theo kế hoạch được duyệt
của Nhà nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có những đặc
điểm sau:
- Chi đầu tư XDCB từ NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế
hoạch phát triển (kinh tế-xã hội) KT-XH của Nhà nước trong từng giai đoạn. Do
vậy, kế hoạch phát triển KT-XH là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi đầu tư XDCB từ
NSNN.
- Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các cơng trình
dự án khơng có khả năng thu hồi vốn và cơng trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng
theo quy định của Luật NSNN và các Luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử

dụng nguồn vốn mang tính tồn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã
hội và mơi trường. Từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho nền kinh tế
phát triển bền vững.
- Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình
đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu
tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá
trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên tục từ quy hoạch, khảo sát
thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án.
- Nhà nước thực hiện quản lý chi đầu tư và xây dựng các cơng trình thuộc dự
án đầu tư thơng qua việc ban hành các chính sách, các phương pháp và nguyên tắc
lập đơn giá, dự toán; định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật; định mức chi phí tư vấn
đầu tư và xây dựng; suất vốn đầu tư để xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án.
- Chủ đầu tư các dự án, cơng trình XDCB sử dụng vốn NSNN phải mở tài
khoản tại KBNN có khả năng giao dịch thuận lợi nhất để thanh toán vốn cho các
cơng trình, dự án và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN về thanh toán vốn.

8


1.1.2.2. Phạm vi chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành,
lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực khơng có khả
năng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không được
phép đầu tư. Do đó phạm vi chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tập trung chủ
yếu vào các loại dự án sau:
Dự án có quy mơ lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp
ứng. Các dự án này thường là dự án xây dựng các công trình lớn có phạm vi ảnh
hưởng sâu rộng đến sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu KTXH của các vùng, miền, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp, các dự án này do khả năng thu hồi vốn
thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư, trong khi đó các cơng

trình này lại mang ý nghĩa KT-XH quan trọng, do đó Nhà nước cần phải đầu tư xây
dựng.
Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư, loại này
thường là các cơng trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phịng, cơng trình bí mật Nhà
nước, các cơng trình có ảnh hưởng lớn đến mơi trường và đời sống KT-XH của
nhân dân.
1.1.3. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
1.1.3.1 Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản là việc cơ quan cấp phát kinh phí
NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện vai trị kiểm tra, giám sát tồn bộ các
hoạt động, các khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng cơng trình, mua sắm, lắp
đặt thiết bị gắn với cơng trình XDCB... đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu
của dự án đã được duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài chính
hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
Kiểm sốt chi khơng phải là cơng cụ quản lý riêng có của Nhà nước, mà bất
kỳ thành phần kinh tế nào, trong bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng đều phải kiểm
soát để đảm bảo chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích
cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Đất nước ta đang trong q trình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội ở mọi mặt,
mọi lĩnh vực, đặc biệt nhà nước ta ưu tiên trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng các cơng
trình cơ sở hạ tầng, giao thơng thủy lợi... Với nguồn ngân sách có hạn, mà nhu cầu
chi thì ngày càng tăng, Vụ NSNN ở Trung ương cũng như các Sở, ban ngành Tài

9


chính ở Tỉnh, Huyện là người trực tiếp quy định các khoản thu, chi NSNN phải có
kế hoạch chi tiêu từng đồng của nhà nước cũng như từng đồng tiền thuế của người
dân sao cho khôn ngoan, đem lại hiệu quả cao nhất. Do vậy, phải thực hiện tốt công

tác kiểm soát chi đầu tư XDCB.
Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục chi đầu tư
XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư đóng vai trị
quan trọng trong q trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Với một tầm
quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện
đúng chức năng, mục đích, khơng gây lãng phí là một u cầu quan trọng.
- Do yêu cầu của công cuộc đổi mới: Đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói
chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN
phải đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. Bởi lẽ, chúng ta đều biết, nguồn lực của
NSNN là có hạn, nó đều là tiền của và công sức lao động do nhân dân đóng góp,
nên khơng thể bị chi tiêu một cách lãng phí. Do vậy, kiểm sốt chặt chẽ các khoản
chi NSNN thực sự đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà
nước và của các cấp, các ngành. Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa quan trọng
trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển KTXH, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ và lành mạnh hố nền tài chính quốc gia; đồng thời, nó cũng góp
phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cơng tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt
là, hệ thống Kho bạc Nhà nước sẽ thực sự chuyển sang kiểm soát, chi trả trực tiếp
từng khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ đã
được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.
- Do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi NSNN : Cơ chế quản lý cấp
phát, chi trả NSNN tuy đã được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện, nhưng vẫn chỉ
quy định được những vấn đề chung nhất mang tính ngun tắc và vì vậy khơng thể
bao quát hết tất cả các hiện tượng nảy sinh trong q trình thực hiện chi NSNN. Do
đó, cơ quan Tài chính, KBNN thiếu cơ sở pháp lý cần thiết để thực hiện kiểm tra,
kiểm soát từng khoản chi NSNN. Cấp phát chi NSNN đối với cơ quan Tài chính chỉ
mang tính chất phân bổ NSNN, cịn đối với KBNN thực chất chỉ là xuất quỹ NSNN,
chưa thực hiện chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng kinh phí, chưa phát huy hết
vai trị kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN. Hơn nữa, cùng với sự phát triển

không ngừng của các hoạt động KT-XH, hoạt động chi NSNN cũng ngày càng đa

10


dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi NSNN nhiều khi
không theo kịp với sự biến động của hoạt động chi NSNN, chẳng hạn như hệ thống
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu còn xa rời với thực tế, thiếu đồng bộ, khơng có căn cứ
thẩm định; chưa có một cơ chế quản lý chi phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh
vực, đặc biệt là chi đầu tư XDCB và đã tạo ra môi trường tham nhũng lý tưởng cho
những kẻ thối hố biến chất; cơng tác kế tốn, quyết tốn chưa được nghiêm túc,
chặt chẽ,... Tình trạng này đã tạo ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN.
Từ đó, một số đơn vị, cá nhân đã tìm cách lợi dụng, khai thác những kẽ hở đó của
cơ chế quản lý nhằm tham ô, trục lợi, tư túi chia chác với nhau, gây lãng phí tài sản
và cơng quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên đòi hỏi phải có những cơ quan có thẩm
quyền, thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn
kịp thời những hiện tượng tiêu cực của các đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN cấp;
đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những kiến nghị
nhằm chỉnh sửa, bổ sung kịp thời đối với cơ chế, làm cho cơ chế quản lý và kiểm
soát chi NSNN ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
- Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp: Các đơn vị thụ hưởng
kinh phí NSNN cấp thường có tư tưởng tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được
cấp, khơng quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự tốn đã
được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh tốn sai chế độ quy
định như: Khơng có trong dự tốn chi NSNN đã được phê duyệt; khơng đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; thiếu các hồ sơ chứng từ có liên quan,... Vì vậy,
cần thiết phải có một bên thứ ba (cơ quan chức năng có thẩm quyền) độc lập khách
quan, có kỹ năng nghề nghiệp, địa vị và trách nhiệm pháp lý, thực hiện kiểm tra,
kiểm soát và đưa ra lời kết luận đối với khoản chi của đơn vị có trong dự tốn hay
khơng; có đúng mục đích, đối tượng đã được duyệt hay khơng; có đúng chế độ,

định mức, tiêu chuẩn chi tiêu hay khơng; có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ thanh tốn
hay chưa,.... Qua đó, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai sót; phịng
ngừa các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí NSNN của
các đơn vị, đảm bảo cho mọi khoản chi của NSNN được tiết kiệm và có hiệu quả.
- Do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới : Theo
kinh nghiệm của các nước trên thế giới, đặc biệt là mơ hình của Cộng hồ Pháp và
khuyến nghị của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), thì việc kiểm tra, kiểm soát, thực hiện
chi trả trực tiếp từ KBNN các khoản chi NSNN đến từng đối tượng sử dụng là rất
cần thiết, để đảm bảo yêu cầu, kỷ cương quản lý tài chính nhà nước và sử dụng vốn
NSNN đúng mục đích, có hiệu quả.

11


Kiểm soát đối với hoạt động chi đầu tư XDCB để phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng
Ngân sách (SDNS), đảm bảo các khoản chi này được sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả. Việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng
được hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển KT-XH ở nước ta.
1.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua Kho bạc nhà nước
1.2.1. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước
1.2.1.1. Vai trò của Kho bạc nhà nước trong quản lý quỹ NSNN
Việc chuyển sự quản lý từ Ngân hàng Nhà nước về Bộ Tài chính của Kho bạc
Nhà nước đã đánh dấu một bước tiến mới trong hệ thống đổi mới Tài chính - Tín
dụng và Kho bạc Nhà nước ngày nay, được tiếp nhận với tư cách là một chủ thể độc
lập tương đối của xã hội. Với sự độc lập tương đối có được, Kho bạc Nhà nước đã
và sẽ phát huy tốt hơn các chức năng vốn có của mình để thể hiện qua các vai trò
sau đây:
- Quản lý các nguồn vốn tài chính Nhà nước: Việc quản lý quỹ tài chính của
Kho bạc nói chung cũng như việc quản lý quỹ NSNN nói riêng là chức năng quan

trọng nhất của Kho bạc, chức năng này thể hiện khi Kho bạc Nhà nước tham gia
q trình kế hoạch hóa NSNN từ khâu chuẩn bị đến khâu lập, chấp hành và quyết
toán NSNN. Tổ chức thu chi và quản lý quỹ NSNN phải phản ánh đầy đủ vào
NSNN và được xử lý chung theo cân đối NSNN đảm bảo thu đúng, thu đủ các
khoản thu theo luật định, thực hiện nghiêm chỉnh tỉ lệ điều tiết NSNN và quỹ ngân
sách từng cấp cũng được quản lý theo chế độ phân cấp hiện hành.
- Vai trị Ngân hàng chính phủ: Với vai trị là Ngân hàng đặc biệt của Chính
phủ, Kho bạc Nhà nước đứng ra huy động vốn cho NSNN dưới hình thức phát hành
tín phiếu, trái phiếu Kho bạc để bù đắp bội chi ngân sách và để đầu tư phát triển.
Kho bạc Nhà nước tổ chức mở tài khoản và thực hiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt cho các đối tượng theo quy định. Ngoài ra việc phát hành tín phiếu, trái
phiếu khơng chỉ nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách và đầu tư phát triển mà còn có tác
dụng điều hịa lượng tiền mặt trong lưu thơng góp phần ổn định tiền tệ.
- Vai trị tổng kế toán Quốc gia: Để thực hiện tốt chức năng điều hành và quản
lý quỹ Ngân sách Nhà nước, hệ thống Kho bạc phải tiến hành phản ánh chính xác
kịp thời đầy đủ tình hình biến động của các quỹ NSNN theo chế độ kế tốn hiện
hành. Q trình tổng kết kế toán Quốc gia giúp Kho bạc và cơ quan Tài chính nắm
được tình hình thực tế của các quỹ Tài chính, tài sản Quốc gia về mặt hiện vật lẫn
giá trị, tình hình cơng nợ của Nhà nước, các khoản chưa thanh toán và đến hạn

12


thanh toán về nợ gốc lẫn lãi định kỳ. Căn cứ vào các số liệu thực tế kế toán Kho bạc
tiến hành lập các báo cáo kế toán như: Báo cáo tiền mặt, báo cáo thu chi Ngân sách,
báo cáo các khoản phải thu, phải trả, báo cáo phát hành tín phiếu, trái phiếu, tiến
hành phân tích các số liệu kế tốn đánh giá tình hình Tài chính Quốc gia.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc nhà nước
Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ thì KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham

mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước;
thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thơng
qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở
tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của
pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Với chức năng trên, theo Quyết định 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của
Thủ tướng Chính phủ thì KBNN có một số nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để: Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo
phân cơng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Thủ tướng Chính phủ dự
thảo quyết định, chỉ thị, chiến lược, quy hoạch, chương trình hành động, đề án, dự
án quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư và các
văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước; kế hoạch hoạt động hàng
năm của Kho bạc Nhà nước.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội
bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc
Nhà nước.

13



- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước được giao theo quy
định của pháp luật: Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách
nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản
tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch
toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kiểm sốt, thanh toán,
chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo
quy định của pháp luật; quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định
kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách
nhà nước bằng ngoại tệ; quản lý, kiểm sốt và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài
chính nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ,
tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
- Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp
ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh tốn, chi trả các khoản chi
khơng đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước: Tổ chức hạch toán kế toán
ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản lý, các khoản
viện trợ, vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định của
pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính; tổng hợp, lập quyết tốn ngân sách nhà nước hàng năm trình Bộ Tài
chính để trình Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nước: Tiếp nhận thơng tin báo cáo tài
chính của các đơn vị kế toán thuộc khu vực nhà nước theo quy định của pháp luật;
tổng hợp thơng tin tài chính nhà nước về tình hình tài sản nhà nước; nguồn vốn và

nợ phải trả của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả thu, chi ngân sách nhà nước;
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà
nước; cập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương,
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nước và chế độ báo cáo
theo quy định của pháp luật.

14


- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong
toàn hệ thống: Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán
bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho
bạc Nhà nước; mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà
nước và các ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán
của Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng ngân quỹ nhà
nước để tạm ứng cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; xây dựng và
phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo nguyên tắc đảm
bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ nhà nước.
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông
qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Quản trị và vận hành hệ thống thơng tin quản lý ngân sách và kho bạc.
- Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của
Kho bạc Nhà nước;phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của
pháp luật.
- Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước: Xây dựng cơ chế, chính sách và
quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam; tổ

chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoá cơ sở
vật chất của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước theo
phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Thực hiện cơng tác tổ chức và cán bộ: Xây dựng tổ chức bộ máy và phát
triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải cách về cơ chế, chính sách và hiện đại
hóa cơng nghệ quản lý; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Kho bạc Nhà nước theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp
luật.
- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy
định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp
vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.

15


- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN
1.2.2.1. u cầu của cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua Kho bạc nhà nước
Cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước phải đáp ứng các u
cầu sau:
- Chính sách và cơ chế kiểm sốt chi NSNN phải làm cho hoạt động của
NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng giả
tạo trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, chính sách và cơ chế kiểm sốt chi

NSNN phải quy định rõ điều kiện và trình tự cấp phát theo hướng: Cơ quan tài
chính khi cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán NSNN năm được giao và khả
năng ngân sách từng quý, xem xét bố trí mức chi hàng quý cho từng đơn vị sử dụng
ngân sách để thực hiện; về phương thức thanh toán, phải đảm bảo mọi khoản chi của
NSNN được thanh toán, chi trả trực tiếp qua KBNN cho các đối tượng thực sự là chủ
nợ của Quốc gia, trên cơ sở dự toán được duyệt, được thủ trưởng đơn vị sử dụng
NSNN chuẩn chi và phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của
Nhà nước.
- Công tác quản lý và kiểm sốt chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm
từ khâu lập dự toán, phân bổ kinh phí đến cấp phát, thanh tốn, sử dụng và quyết
tốn NSNN, có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân
sách. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN phải được tiến hành hết sức thận trọng, được
thực hiện dần từng bước. Sau mỗi bước có tiến hành đánh giá, rút kinh nghiêm để
cải tiến quy trình kiểm sốt chi cho phù hợp tình hình thực tế. Có như vậy mới đảm
bảo tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác, cũng khơng khắt khe, máy
móc, gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.
- Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu
mối các cơ quan quản lý và đơn giản hố thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân
định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ
quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp trong quá trình thực hiện chi
NSNN từ khâu lập dự toán, cấp phát ngân sách, thực hiện chi đến khâu thơng tin, báo
cáo, quyết tốn chi NSNN để một mặt tránh những sự trùng lặp, chồng chéo trong quá

16


×