Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 119 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------o0o--------

NGUYỄN ĐỨC NGUYỆT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TÍN DỤNG KHU
VỰC NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG

HÀ NỘI - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------o0o--------

NGUYỄN ĐỨC NGUYỆT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TÍN DỤNG KHU
VỰC NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: CB150624

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THÚC HƢƠNG GIANG

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh Tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn tại Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tun Quang” là
cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc từ đơn vị thực hiện nghiên cứu.
Hà nội, ngày 15 tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin có lời cảm ơn chân thành đến
tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên
cứu này.
Trƣớc hết, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thúc Hƣơng
Giang ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình tiến hành
thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý; các thầy cô giáo đã trực tiếp
tham gia giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, đã tạo
điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tịi, học hỏi và nghiên cứu nhƣng với khả

năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong nhận đƣợc sự thơng cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Q Thầy Cơ cùng
các Anh chị đồng nghiệp, bạn bè cũng nhƣ từ các độc giả quan tâm để tơi có thể
nâng cao hơn nữa kiến thức chun mơn của mình sau này.
Xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Đức Nguyệt


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI
KHU VỰC NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ............................................................. 5
1.1 Những vấn đề cơ bản về khu vực Nông nghiệp nông thôn ................................... 5
1.1.1 Khái quát về nông nghiệp, nông thôn ................................................................ 5
1.1.2 Đặc điểm, vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn .................................................. 6
1.1.3 Sự cần thiết phải phát triển nông nghiệp, nông thôn ......................................... 8
1.2 Tín dụng ngân hàng thƣơng mại đối khu vực nông nghiệp nông thôn ............... 10
1.2.1 Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
đối với khu vực nông nghiệp nông thôn ................................................................... 10
1.2.2 Khái niệm về tín dụng và cấp tín dụng ............................................................ 11
1.2.3 Vai trị của tín dụng .......................................................................................... 13
1.2.4 Quy trình cho vay NNNT ................................................................................. 20
1.2.5 Phƣơng thức cho vay NNNT............................................................................ 23
1.2.6 Các hình thức cấp tín dụng NNNT .................................................................. 25

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng khu vực NNNT .................................. 26
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tín dụng khu vực NNNT ........................................ 29
1.4.1 Nhân tố khách quan .......................................................................................... 29
1.4.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................................. 32
1.5 Kinh nghiệm Quốc tế và kinh nghiệm từ Agribank chi nhánh các tỉnh về đẩy
mạnh phát triển tín dụng đối với khu vực nông nghiệp nông thôn ........................... 35
1.5.1 Kinh nghiệm phát triển thị trƣờng tín dụng khu vực NNNT tại Trung Quốc ...... 35
1.5.2 Kinh nghiệm từ Agribank chi nhánh các tỉnh .................................................. 37
1.5.3 Bài học kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động tín dụng NNNT cho Việt Nam và
cho Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang .............................................................. 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 44


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHU VỰC NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2014-2016 TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH
QUYÊN QUANG ..................................................................................................... 46
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 46
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện Tự nhiên ...................................................................... 46
2.1.2 Đặc điểm về Kinh tế, Xã hội ............................................................................ 47
2.1.3 Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................... 48
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2014-2016 ...................................................................................... 63
2.2.1 Quy trình cho vay NNNT tại Chi nhánh .......................................................... 63
2.2.2 Thực trạng hoạt động cấp tín dụng khu vực NNNT của Ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2014-2016.................................................................................................................. 65
2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng khu vực NNNT của Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2014-2016.................................................................................................................. 78
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................. 78
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nhân tố ảnh hƣởng ................................................. 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 87
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TÍN DỤNG KHU VỰC NƠNG
NGHIỆP NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG....................... 89
3.1 Định hƣớng hoạt động tín dụng khu vực nơng nghiệp nơng thôn của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang trong
những năm tới ........................................................................................................... 89
3.1.1. Các căn cứ nền tảng xây dựng phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển hoạt
động tín dụng đối với khu vực nông nghiệp nông thôn của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ........................... 89
3.1.2 Phƣơng hƣớng, mục tiêu hoạt động tín dụng khu vực nơng nghiệp, nơng thôn
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020 ..................................................................................... 92


3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang ........................................................................................................................ 94
3.2.1 Giải pháp mở rộng hoạt động cấp tín dụng đối với lĩnh vực NNNT ............... 95
3.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT ............. 99
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................ 103
3.3.1 Đối với nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng ............................................... 104
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam........................................................ 104
3.3.3 Đối với Agribank ........................................................................................... 105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................ 105
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

2

BIDV

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển Việt Nam

3

CBTD

Cán bộ tín dụng

4

CIC


Trung tâm thơng tin tín dụng

5

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

6

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

LienViet post
bank

Nguyên nghĩa

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt

9


MB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội

10

NHNM

Ngân hàng nhà nƣớc

11

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

12

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

13

NNNT

Nông nghiệp, nông thôn

14




Quyết định

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

UTĐT

Ủy thác đầu tƣ

17

SHB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội

18

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

19


TCTD

Tổ chức tín dụng

20

TDNH

Tín dụng ngân hàng

21

Viettin Bank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số liệu hoạt động kinh doanh tại Agribank Tuyên Quang
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Bảng 2.4: Dƣ nợ tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Bảng 2.5: Số liệu nợ xấu giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.6: Phân loại nợ giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.7: Diễn biến tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
Bảng 2.8: Cân đối số dƣ nguồn vốn huy động và dƣ nợ cho vay
Bảng 2.9: Diễn biến dƣ nợ cho vay nền kinh tế
Bảng 2.10: Diễn biến tín dụng NNNT và tổng dƣ nợ tín dụng
Bảng 2.11: Thị phần cho vay NNNT của các NHTM

Bảng 2.12: Diễn biến dƣ nợ NNNT theo kỳ hạn vay vốn.
Bảng 2.13: Diễn biến dƣ nợ NNNT theo đối tƣợng đầu tƣ.
Bảng 2.14: Số liệu dƣ nợ phân theo đối tƣợng vay vốn.
Bảng 2.15: Số liệu dƣ nợ phân theo mức cho vay.
Bảng 2.16: Diễn biến doanh số cho vay thu nợ nền kinh tế và NNNT.
Bảng 2.17: Diễn biến nợ xấu giai đoạn 2014-2016.
Bảng 2.18: Số liệu thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng giai đoạn 2014-2016.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thị phần hoạt động huy động vốn của các NHTM
Biểu đồ 2.2: Diễn biến nguồn vốn trung dài hạn và tỷ trọng trên tổng nguồn
giai đoạn 2014-2016.
Biểu đồ 2.3: Thị phần hoạt động cấp tín dụng của các NHTM
Biểu đồ 2.4: Diễn biến nợ xấu giai đoạn 2014 - 2016.
Biểu đồ 2.5: Diễn biến thu dịch vụ giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.6: Diễn biến tài chính giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.7: Diễn biến Nguồn vốn huy động tại địa phƣơng và Dƣ nợ cho
vay nền kinh tế.
Biểu đồ 2.8: Diễn biến tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ NNNT và ngồi nơng
nghiệp nông thôn.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nơng nghiệp - nơng thơn đóng vai trị chiến lƣợc trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lƣợng quan
trọng để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc
phịng, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái đất nƣớc.
Xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam thời gian qua, nông nghiệp là ngành
giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối ổn định, đảm bảo cân bằng cho nền kinh tế và

có những bƣớc phát triển đột phá. Điều này đã khẳng định vai trị của nơng nghiệp,
nơng thơn cũng nhƣ tiềm năng phát triển của khu vực này. Phát triển nông nghiệp,
nơng thơn địi hỏi nhu cầu vốn lớn, tuy nhiên, tỷ lệ vốn tự có của ngƣời dân Việt
Nam tham gia vào sản xuất hiện nay còn ở mức thấp nên nguồn vốn tín dụng đƣợc
xem là nguồn vốn chủ yếu. Vốn tín dụng giúp đẩy nhanh q trình đầu tƣ vào sản
xuất quy mô lớn, đầu tƣ khoa học kĩ thuật cho sản xuất nơng nghiệp, qua đó, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thúc đẩy sự phát triển khu vực nông thôn để từng
bƣớc chuyển đổi cơ cấu và tổ chức sản xuất kinh doanh theo hƣớng CNH - HĐH
nơng nghiệp, nơng thơn.
Vốn tín dụng dành cho khu vực nông nghiệp nông thôn là một chủ trƣơng
quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc, nhằm góp phần phát triển nông nghiệp nông
thôn. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn về vốn cho
các lĩnh vực nông nghiệp, tiêu biểu là Nghị quyết 26 của TW về chính sách cho
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín
dụng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Gần đây nhất, ngày 09/6/2015 Chính
phủ đã ban hành Nghị định 55/2015/NĐ-CP Về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn thay thế nghị định 41/2010/NĐ-CP. Từ đó, Ngân hàng
Nhà nƣớc cũng đã ban hành nhiều văn bản để hƣớng tín dụng vào lĩnh vực nông
nghiệp, kể cả quy định “áp sàn” dƣ nợ tín dụng nơng nghiệp phải bảo đảm khơng
thấp hơn 20% tổng dƣ nợ tín dụng hàng năm của các Ngân hàng thƣơng mại.
Để khuyến khích hệ thống Ngân hàng tập trung vốn cho vay lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, Ngân hàng Nhà nƣớc đã triển khai một số cơ chế chính sách ƣu
đãi đối với các Tổ chức tín dụng cho vay nơng nghiệp, nơng thơn nhƣ: Áp dụng tỷ lệ
dự trữ bắt buộc bằng VND ở mức thấp đối với các TCTD có tỷ trọng dƣ nợ cho vay
nông nghiệp nông thôn cao; Tái cấp vốn cho TDTC cho vay phát triển nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với mục tiêu, biện pháp điều hành chính sách tiền tệ; các khoản
cho vay này đƣợc ƣu tiên về thời hạn và nguồn vốn cho vay so với các lĩnh vực
khác. Ngân hàng Nhà nƣớc cũng đề nghị các Tổ chức tín dụng xem xét, điều chỉnh,
1



giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp và ngƣời dân. Hiện
nay các mức lãi suất cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thấp hơn so
với lãi suất cho vay thông thƣờng (Thơng tƣ 39/2016/TT-NHNN).
Với những động thái tích cực đến từ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nƣớc
Việt Nam song luồng vốn tín dụng chƣa thực sự chuyển động mạnh về khu vực này.
Do bộ phận không nhỏ ngƣời sản xuất nơng nghiệp có trình độ chƣa cao nên họ
nhận thấy thủ tục vốn vay rƣờm rà, lãi suất trên thị trƣờng biến động nhiều nên có
tâm lý lo ngại. Bên cạnh đó, cịn những trở ngại để ngƣời nơng dân tiếp cận nguồn
vốn vay Ngân hàng nhƣ: việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai chậm, dẫn
đến việc ngƣời dân không tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay Ngân hàng do khơng có tài
sản đảm bảo, các tiêu chuẩn xác định mơ hình kinh tế trang trại thay đổi trong thời
gian ngắn khiến các Tổ chức tín dụng lúng túng trong việc xác định đối tƣợng vay
vốn để có thể quyết định cho vay...
Agribank là một trong những Ngân hàng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực cho
vay nông nghiệp nông thôn, dƣ nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm tỉ lệ gần 70%
dƣ nợ cho vay nền kinh tế. Tuy nhiên cũng khơng tránh khỏi những khó khăn khi đầu tƣ
tín dụng vào khu vực này và Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang cũng không ngoại lệ.
Để đƣa vốn tín dụng của Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang vào khu vực nông nghiệp nông thôn tăng cả chiều rộng
và chiều sâu, tức là vừa tăng số lƣợng và cũng tăng cả chất lƣợng của khoản vay
nông nghiệp nông thôn tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh Tín dụng
khu vực nơng nghiệp nơng thơn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Tuyên Quang” để đƣa ra các giải pháp nhằm tăng
trƣởng Tín dụng khu vực Nơng nghiệp Nơng thơn của tỉnh Tuyên Quang làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là vận dụng lý luận và thực tiễn nghiên cứu các khả năng,
điều kiện từ đó đề ra giải pháp để đƣa vốn tín dụng Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang vào khu vực nông nghiệp nông thôn tăng cả về chiều rộng và chiều sâu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu đối tƣợng là tín dụng cho
khu vực Nơng nghiệp Nơng thơn của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu Tín dụng Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang đối với khu vực Nông nghiệp Nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

2


thông qua hoạt động cho vay khu vực Nông nghiệp của Agribank Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang.
Dựa trên lý luận về Tín dụng và các đƣờng lối chính sách về phát triển nơng
nghiệp nơng thơn, qua khảo sát thực trạng tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016 thông qua hoạt động cho
vay. Phân tích thực trạng tín dụng khu vực Nơng nghiệp nơng thơn, từ đó đƣa ra các
giải pháp phù hợp với điều kiện hiện nay để thực hiện hoạt động cấp tín dụng khu vực
nơng nghiệp nơng thơn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài này tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng nhiều
phƣơng pháp, nhấn mạnh việc tổng kết thực tiễn, lấy thực tiễn so sánh với lý luận về
cấp tín dụng khu vực nơng nghiệp nơng thơn. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng:
- Vận dụng phƣơng pháp luận của các lý luận về cấp tín dụng nói chung cũng
nhƣ lý luận về việc cấp tín dụng cho khu vực nơng nghiệp nơng thơn nói riêng vào
việc nghiên cứu từ đó hình khung lý thuyết cho đề tài này.
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế và tổng kết thực tiễn, phân tích tổng hợp: Đƣợc áp
dụng để đánh giá thực trạng Tín dụng khu vực nơng nghiệp nông thôn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Viêt Nam – Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Nguồn số liệu của đề tài này chủ yếu đƣợc lấy từ các số liệu thƣ cấp nhƣ: Báo
cáo thống kê về cơng tác tín dụng, Báo cáo thống kê cho vay lĩnh vực nông nghiệp

nông thôn, Báo cáo triển khai nhiệm vụ kinh doanh hàng năm của đơn vị.
Trên cơ sở đề tài rút ra các vấn đề có tính lý luận, thực tiễn để đề ra các giải
pháp phù hợp với điều kiện tăng trƣởng tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
5. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hố những lý luận cơ bản về tín dụng khu vực nơng nghiệp nơng thơn.
- Khái qt về thực trạng tín dụng của khu vực nông nghiệp nông thôn những
năm gần đây, định hƣớng tăng trƣởng tín dụng khu vực nơng nghiệp nơng thôn của
của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cấp tín dụng
khu vực nơng nghiệp nơng thơn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng với khu vực nơng
nghiệp nông thôn.

3


Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn
trong giai đoạn 2014-2016 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh tín dụng Ngân hàng đối với
khu vực nơng nghiệp nông thôn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.

4


CHƢƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI
KHU VỰC NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1 Những vấn đề cơ bản về khu vực Nông nghiệp nông thôn
1.1.1 Khái quát về nông nghiệp, nông thôn
“Nông nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm
các lĩnh vực nơng, lâm, diêm nghiệp và thủy sản”. (Chính phủ, 2015, Nghị định
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn)
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con ngƣời
phải dựa vào quy luật sinh trƣởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm nhƣ
lƣơng thực, thực phẩm... để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nơng nghiệp theo
nghĩa rộng cịn bao gồm cả lâm nghiệp, ngƣ nghiệp. Trong nền kinh tế của mỗi nƣớc,
nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là trong các thế kỷ trƣớc đây khi
công nghiệp chƣa phát triển và nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Trong
nơng nghiệp cũng có hai loại chính:
- Nơng nghiệp thuần nơng hay nơng nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nơng
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi ngƣời nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng nghiệp sinh nhai.
- Nơng nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc chun mơn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong
trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp
chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu,
diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới
hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra
trên thị trƣờng hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nơng nghiệp chun
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các
sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
- Ngày nay, vƣợt ra khỏi sản xuất nơng nghiệp truyền thống. Các sản phẩm
nơng nghiệp cịn các loại khác nhƣ: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt
(mê tan, dầu sinh học, ethanol..), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh

bột, đƣờng, mì chính, cồn, nhựa thơng), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp
pháp và không hợp pháp nhƣ (thuốc lá, cocaine..)

5


“Nơng thơn là khu vực địa giới hành chính khơng bao gồm địa bàn của phƣờng,
quận thuộc thị xã, thành phố” (Chính phủ, 2015, Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp nơng thơn).
Theo đó, Nơng thơn đƣợc hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn và là một địa bàn mà ở đó hoạt động SXNN đƣợc coi là bao trùm. Tuy
nhiên, với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, thì nơng thơn
khơng còn là khu vực hoạt động SXNN thuần túy mà cịn có cả hoạt động cơng
nghiệp và dịch vụ, khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ trọng của hoạt động SXNN
thuần túy giảm đi nhƣng con số tuyết đối không ngừng tăng lên. Các hoạt động kinh
tế ở nông thôn bao gồm: sản xuất nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp; sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; thƣơng mại, dịch vụ, nhƣng ở nông thôn sản xuất nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế ở khu vực nơng thơn.
1.1.2 Đặc điểm, vai trị của nơng nghiệp, nông thôn
1.1.2.1 Đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp, nơng thơn có những đặc đểm chủ yếu sau:
- Nơng nghiệp có đối tƣợng sản xuất là những cây trồng và vật nuôi (chúng là
các sinh vật). Các sinh vật phát triển lệ thuộc vào: Quy luật sinh học riêng có của
chúng (yếu tố nội sinh); Mơi trƣờng tự nhiên nhất định: đất, nƣớc, khí hậu, thời tiết
… (yếu tố ngoại sinh). Quy luật sinh học riêng có gắn với mơi trƣờng tự nhiên thích
ứng chính là các hệ sinh thái nông nghiệp. Tuân thủ theo hệ sinh thái nông nghiệp
mới khai thác đầy đủ ƣu thế tự nhiên và ƣu thế kinh tế cao.
- Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất đặc biệt.
Xuất phát từ đặc điểm này cho thấy việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao

chất lƣợng của đất là vấn đề sống cịn của nơng nghiệp.
- Hoạt động của lao động là tƣ liệu sản xuất trong nơng nghiệp có tính thời vụ.
Điều này làm cho việc cung ứng các nguồn lực cho nông nghiệp hay sử dụng sản
phẩm của nông nghiệp cũng phải theo thời vụ nơng nghiệp, có thể làm ngừng trệ
hoạt động của các ngành khác.
- So với thành thị, nông thôn là vùng có mật độ dân cƣ thấp, kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, thu nhập và đời sống thấp hơn. Ngay cả trình độ dân trí, trình độ
sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trƣờng trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn
thành thị. Vì vây, nơng thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cƣ nông
thôn thƣờng hay đổ về thành thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai, nguồn nƣớc,
khí hậu nhƣng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, các hình thức tổ chức quản lý, quy mô
6


và trình độ phát triển. Điều này ảnh hƣởng khơng nhỏ đến khả năng khai thác tài
nguyên và các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
1.1.2.2 Vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn
* Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con ngƣời. Xã hội có thể thiếu
nhiều loại sản phẩm nhƣng khơng thể thiếu lƣơng thực, thực phẩm cho xã hội. Do đó,
việc thoả mãn các nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá quan
trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa
quyết định đối với việc thoả mãn nhu cầu này. Bảo đảm nhu cầu về lƣơng thực, thực
phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp, mà còn là cơ sở phát triển các
mặt khác của đời sống kinh tế - xã hội.
* Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ
Các ngành công nghiệp nhẹ nhƣ: chế biến lƣơng thực thực phẩm, chế biến hoa
quả, công nghiệp dệt, giấy, đƣờng... phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nông
nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trƣởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng

quyết định quy mô, tốc độ tăng trƣởng của các ngành công nghiệp này.
* Cung cấp một phần vốn để cơng nghiệp hố
Cơng nghiệp hố đất nƣớc là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Để cơng nghiệp hố thành cơng, đất nƣớc phải giải quyết rất
nhiều vấn đề và phải có vốn. Là nƣớc nơng nghiệp, thơng qua việc xuất khẩu nơng
sản phẩm, nơng nghiệp, nơng thơn có thể góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho nền
kinh tế.
* Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công nghiệp
và dịch vụ
Với những nƣớc lạc hậu, nông nghiệp, nông thôn tập trung phần lớn lao động
và dân cƣ. Do đó, đây là thị trƣờng quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Nông
nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hố tƣ liệu sản xuất nhƣ: thiết
bị nơng nghiệp, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâu... càng tăng, đồng thời các nhu
cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp nhƣ: vốn, thông tin, giao thông vận tải,
thƣơng mại... cũng ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển của nông nghiệp, nông
thôn làm cho mức sống, mức thu nhập của dân cƣ nông thôn tăng lên và nhu cầu của
họ về các loại sản phẩm công nghiệp nhƣ ti vi, tủ lạnh, xe máy, vải vóc... và nhu cầu
về dịch vụ văn hố, y tế, giáo dục, du lịch, thể thao... cũng ngày càng tăng.
Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu vực kinh tế rộng
lớn là nông nghiệp, nơng thơn góp phần đáng kể mở rộng thị trƣờng của công nghiệp và
dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ.
7


* Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội
Nơng thơn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cƣ của đất nƣớc.
Phát triển kinh tế nông thôn, một mặt bảo đảm nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm cho
xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ; là thị trƣờng của cơng nghiệp và dịch vụ...
Do đó, phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định, phát triển nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác, phát triển nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cƣ

dân nơng thơn. Do đó, phát triển nơng thơn là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. Hơn
thế nữa, cƣ dân nông thôn chủ yếu là nông dân, ngƣời bạn đồng minh, là chỗ dựa
đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn góp phần củng
cố liên minh công nông, tăng cƣờng sức mạnh của chun chính vơ sản.
1.1.3 Sự cần thiết phải phát triển nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
dù cho nền khoa học cơng nghệ của thế giới có phát triển nhƣ thế nào thì cũng
khơng thể xố bỏ đƣợc vai trị của ngành nơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cƣ của đất nƣớc.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một mặt để đảm bảo nhu cầu an ninh
lƣơng thực, thực phẩm cho đất nƣớc; là phát triển các nguyên liệu cho công nghiệp
nhẹ …, phát triển thị trƣờng của công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, phát triển nơng
nghiệp nơng thơn là cơ sở để ổn định, phát triển kinh tế đất nƣớc. Mặt khác, phát
triển nông nghiệp, nông thôn là trực tiếp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
dân cƣ nơng thơn. Do đó, phát triển nơng thơn là cơ sở ổn định chính trị, xã hội.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% dân số là
nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
hết sức coi trọng trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Phát triển
nông nghiệp, nông thôn luôn chiếm vị trí quan trọng trong các chƣơng trình nghị sự
của Đảng và Nhà nƣớc. Trải qua các kỳ đại hội Đảng, vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân ngày càng đƣợc Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn, trên cơ sở đó đề ra
những chủ trƣơng, định hƣớng đúng đắn, phù hợp với tình hình, yêu cầu trong từng
giai đoạn phát triển của đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng và
chính sách lớn về vấn đề này nhƣ:
- Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III: “Đảng xác định ƣu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ…”. (Tài liệu đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III)
- Tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IV: “ƣu tiên phát triển cơng nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây

8


dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nƣớc thành một cơ cấu kinh tế công nông
nghiệp” (Tài liệu đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV)
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V: “tập trung sức phát triển mạnh nông
nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đƣa nông nghiệp từng bƣớc lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây
dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng, kết hợp nông nghiệp, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp
hợp lý” (Tài liệu đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V)
- Tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI: “bảo đảm cho nơng nghiệp, kể cả lâm
nghiệp, ngƣ nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu…” (Tài liệu đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI)
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII: “phát triển nông - lâm – ngƣ nghiệp
gắn với công nghiệp chế biến, phát triển tồn diện kinh tế nơng thôn và xây dựng
nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã
hội..., phát triển một số ngành công nghiệp nặng trƣớc hết để phục vụ cho sản xuất
nông, lâm, ngƣ nghiệp,…” (Tài liệu đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII)
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: “Đặc biệt coi trọng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn, phát triển tồn diện nơng, lâm, ngƣ
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản,…” (Tài liệu đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII)
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: “Đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp và nông thôn... Tiếp tục phát triển và đƣa nông, lâm, ngƣ
nghiệp lên một trình độ mới…” (Tài liệu đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX)
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X: “Đẩy mạnh hơn nữa cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và nông dân... Phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ…” (Tài liệu
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X).

- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Phát triển nơng - lâm - ngƣ nghiệp
tồn diện theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề
nông dân, nông thôn…” (Tài liệu đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI).
Nhƣ vậy, từ thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nƣớc, nhận thức của Đảng
và Nhà nƣớc là ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong tổng thể sự phát triển chung của đất nƣớc.
Dƣới sự chỉ đạo của Nhà nƣớc thể hiện bằng các chủ trƣơng, chính sách đúng
đắn, trong những năm đổi mới, nơng nghiệp nƣớc ta đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc,
đạt đƣợc nhiều thành tựu. Liên tục trong nhiều năm nông nghiệp đạt mức tăng trƣởng
9


khá cả về giá trị, sản lƣợng. Cơ cấu nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hƣớng tích
cực, gia tăng sản phẩm có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. Trong nơng nghiệp đã
hình thành đƣợc một số vùng sản xuất tập trung quy mơ lớn. Bên cạnh đó, kết cấu hạ
tầng trong nông nghiệp và nông thôn đƣợc tăng cƣờng. Sự phát triển trong nông
nghiệp thực sự là cơ sở quan trọng tạo tiền đề vật chất để nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho đại bộ phận nơng dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm thay đổi
bộ mặt nông thôn theo hƣớng ngày càng văn minh, hiện đại hơn.
Tƣ duy lý luận của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông dân và nơng thơn
thời gian qua đã cởi trói cho lực lƣợng sản xuất trong lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên để phát triển nơng - lâm- ngƣ nghiệp tồn diện theo hƣớng CNH, HĐH gắn
với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn từ tinh thần của văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng toàn quốc lần thứ XI thì vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn hiện nay cịn đang đặt ra
nhiều khó khăn, một trong những khó khăn đó là vấn đề vốn, do sản xuất nhỏ lẻ nên
nông dân rất thiếu vốn và dù đƣợc ngân hàng, hay các dự án cho vay để sản xuất thì
mức tiền cũng rất thấp, thời gian hoàn trả ngắn. Một số hộ gia đình khác tuy có thu nhập
nhờ xuất khẩu thủy sản cà phê, cao su... hay đƣợc bồi thƣờng đất đai song lại chƣa biết
sử dụng đầu tƣ sản xuất mà chủ yếu mua sắm tiêu dùng. Trong khi đó, đầu tƣ của nƣớc
ngồi hầu nhƣ khơng đáng kể do những khó khăn về kết cấu hạ tầng, độ rủi ro cao của

lĩnh vực đặc thù này. Còn các chƣơng trình dự án của Nhà nƣớc tuy khá nhiều, số vốn
đầu tƣ khơng ít nhƣng cũng chƣa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho khu vực nông nghiệp,
nông thơn. Do vậy, vốn tín dụng đối với khu vực nông nghiệp và nông thôn nƣớc ta
luôn là vấn đề cần giải quyết ở mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.
1.2 Tín dụng ngân hàng thƣơng mại đối khu vực nông nghiệp nông thôn
1.2.1 Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thƣơng
mại đối với khu vực nông nghiệp nông thôn
1.2.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lƣợng các ngân hàng. Sự ra đời của hệ thống NHTM
có tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế hàng hóa và ngƣợc lại, kinh tế
hàng hố phát triển thì hoạt động NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và ngân
hàng trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế.
Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về NHTM. Theo pháp luật
Mỹ, NHTM đƣợc hiểu là bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho
10


phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay
cho vay thƣơng mại. Theo pháp luật ngân hàng Ấn Độ, các cơ sở nhận các khoản
tiền ký thác để cho vay, tài trợ và đầu tƣ đƣợc gọi là ngân hàng….
Ngân hàng thƣơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện tất cả hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận; trong đó quy định
rõ: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên hoặc một số các
nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
(Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2010, Luật các Tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 ).

Nhƣ vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thƣơng mại là một Tổ chức kinh tế kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn tr-ả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm
phƣơng tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.
1.2.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc huy động vốn dƣới các
hình thức sau: Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ
chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nƣớc ngoài. Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng
nhà nƣớc.
Hoạt động tín dụng : Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá
nhân dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nƣớc.Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng
và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động sau: Cung cấp
các phƣơng tiện thanh toán, Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc, Dịch vụ thu
hộ, chi hộ, Dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác theo quy định của NHNN.
Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động chính trên, ngân hàng thƣơng mại
cịn thực hiện một số hoạt động khác nhƣ: Góp vốn và mua cổ phần, Kinh doanh
ngoại hối, Ủy thác và nhận Ủy thác, Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tƣ vấn tài chính,
bảo quản vật quý giá..
1.2.2 Khái niệm về tín dụng và cấp tín dụng
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một
sản phẩm của nền sản xuất hàng hố. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với
11



nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát
triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tếxã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng đƣợc đƣa ra. Song khái qt lại
có thể hiểu tín dụng cơ bản nhƣ sau:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lƣợng giá trị sang cho bên kia đƣợc sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đƣợc phải cam kết hoàn trả theo
thời hạn đã thoả thuận.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Ngƣời cho vay chuyển giao cho ngƣời đi vay một lƣợng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dƣới hình thái tiền tệ hoặc dƣới hình thái hiện vật nhƣ: hàng hố, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
- Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngƣời đi vay phải hoàn trả cho ngƣời cho vay.
- Giá trị hồn trả thơng thƣờng lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách
khác ngƣời đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Nhƣ vậy: Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở
hữu sang ngƣời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lƣợng giá trị lớn hơn
lƣợng giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD)
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
Xuất phát từ đặc trƣng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
nên tài sản giao dịch trong hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu là dƣới hình thức
tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng, nhƣ cho th tài chính thì tài sản
trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác nhƣ tài sản cố định.
Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời vay, ngân hàng cịn có các hình
thức tín dụng nhƣ: chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác.

Nhƣ vậy, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. (Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam, 2010, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 ).
12


1.2.3 Vai trị của tín dụng
1.2.3.1 Vai trị của tín dụng đối với hoạt động ngân hàng
Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng một tổ
chức kinh doanh tiền tệ cũng khơng nằm ngồi mục đích đó. Ngân hàng thu đƣợc lợi
nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng nhƣ thanh toán, tƣ
vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động cấp tín dụng).
Thật vậy, ngân hàng với tƣ cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên
nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dƣới hình thức tài
khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt
động cấp tín dụng dƣới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.
Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm đƣợc thơng qua hoạt động cấp tín dụng và tiền lãi
phải trả cho các khoản huy động là lợi nhuận thu đƣợc. Đây chƣa phải là toàn bộ lợi
nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân
hàng nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh của cơ chế thị trƣờng thì
hoạt động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng thƣơng
mại để có thể tồn tại và phát triển trong mơi trƣịng cạnh tranh, góp phần thúc dẩy
nền kinh tế xã hội. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại luôn phải tìm cách nâng cao
chiến lƣợc tín dụng bằng cách mở rộng tín dụng. Hiện nay trong nền kinh tế dòng
tiền luân chuyển ở mọi trạng thái trong xã hội, vì vậy lƣợng tiền đọng lại ở hàng hố
chƣa đƣợc luân chuyển hoặc đã bán nhƣng lại chƣa thu đƣợc tiền về. Mà khi đó

khách hàng lại muốn đầu tƣ thêm vì vậy các khách hàng tìm đến Ngân hàng để đƣợc
cấp tín dụng. Khi hàng hố đã đƣợc ln chuyển hoặc thu đƣợc lƣợng tiền hàng đã
bán trả nợ cho các khoản tín dụng đƣợc cấp. Vì vậy trong hiện nay việc mở rộng tín
dụng rất cần thiết trong cơ chế thị trƣờng góp phần phát triển kinh tế theo định
hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc. Hoạt động cấp tín dụng một trong những nghệp vụ
khơng thể thiếu của Ngân hàng thƣơng mại và nó có tác động khơng nhỏ đến sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng thƣơng mại.
1.2.3.2 Vai trị của Tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
Có thể nói sẽ là khơng tƣởng khi nói đến phát triển kinh tế mà khơng có vốn
hoặc khơng đủ vốn hay ở một khía cạnh khác sẽ thiếu chính xác, khi chỉ đề cập từ
phía vốn đối với phát triển kinh tế. Bởi lẽ vốn đƣợc bắt nguồn từ nền kinh tế, nền
kinh tế ngày càng phát triển thì càng có điều kiện tích tụ vốn nhiều hơn.
Đối với nƣớc ta, từ Đại hội Đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII của Đảng
đã chỉ rõ "để Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố cần huy động nhiều nguồn vốn trong
13


nƣớc là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng..". (UBND tỉnh Tuyên Quang,
2015, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI)
Nếu ta khẳng định quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta thể hiện đƣợc những
tiềm năng về vốn, cũng từ đó có biện pháp khai thác và sử dụng đem lại hiệu quả với
mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hố hiện đại hố.
* Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thƣờng xuyên có một số các doanh nghiệp trong q trình
sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đƣợc tách ra khỏi
quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp nhƣ: tiền khấu hao tài sản cố định để tái
tạo lại tài sản cố định nhƣng chƣa mua vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc
bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lƣơng cho ngƣời lao động nhƣng
chƣa đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhƣng chƣa đủ điều
kiện để đầu tƣ.... Các khoản tiền tệ trên đây luôn đƣợc các doanh nghiệp tìm cách

đầu tƣ kiếm lời. Ngồi ra cịn có các khoản tiền để dành của dân cƣ, khi chƣa có nhu
cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tƣ để kiếm lời. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm
tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình; một số cá nhân trong xã hội cần vốn để
cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong cuộc sống; Ngân sách Nhà
nƣớc bị thâm hụt, Nhà nƣớc cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm bảo cân đối thu
chi cho nền kinh tế.
Nhƣ vậy, ta thấy trong xã hội ln có một số ngƣời thừa vốn cần đầu tƣ và một
số ngƣời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngƣời này khó có thể trực tiếp gặp
nhau, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và khơng kịp thời. Hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thƣơng mại đã thoả mãn những lo lắng của những ngƣời có vốn
và đáp ứng nhu cầu của ngƣời cần vốn, có nghĩa là các ngân hàng thƣơng mại đứng
ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại các
đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác: "tín dụng ngân hàng là chiếc
cầu nối để những ngƣời có vốn và những ngƣời cần vốn gặp nhau"
* Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy q trình tập trung và
điều hồ vốn trong nền kinh tế
Nhƣ trên đã trình bày, thơng qua hoạt động "đi vay để cho vay" tín dụng ngân
hàng đã làm nhiệm vụ đƣa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu. Điều này đƣợc thể
hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức,
cá nhân để cho vay đầu tƣ phát triển kinh tế.
Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cúng với
việc thoả mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của ngƣời gửi tiền
14


mà các Ngân hàng thƣơng mại đã thu hút đƣợc hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù là
rất nhỏ từ trong dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng đƣợc nhu cầu về
vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã làm
nhiệm vụ thơng dịng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện

hoạt động đi vay và cho vay. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hồ vốn trong
từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, tạo cho q trình sản xuất đƣợc tiến hành
một cách trơi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lƣu động, bổ sung
tăng cƣờng củng cố tài sản cố định làm cho q trình sản xuất đƣợc tuần hồn, thúc
đẩy sản xuất lƣu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp phần
thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát
triền bền vững. Vì vậy có thể nói tín dụng ngân hàng là cơng cụ mạnh mẽ thúc đẩy
q trình tập trung và điều hồ vốn trong nền kinh tế.
* Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy q trình ln chuyển hàng hố,
ln chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm sốt lạm phát.
Thơng qua hoạt động tín dụng, khối lƣợng tiền trong lƣu thông sẽ tăng lên khi
thực hiện hoạt động cho vay và ngƣợc lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động thu
nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lƣợng tiền trong tồn bộ nền kinh tế. Ngân hàng
sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lƣợng tiền vay, từ
đó điều tiết đƣợc khối lƣợng tiền trong nền kinh tế và kiểm sốt đƣợc lạm phát, bởi
vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết đƣợc khối lƣợng tiền tức là khống chế đƣợc khối
lƣợng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lƣu thơng hàng hố, nhờ kiểm sốt đƣợc
giá cả. Hay nói cách khác, việc đƣa tiền vào lƣu thơng qua tín dụng ngân hàng là
con đƣờng hữu hiệu nhất bởi vì khối lƣợng tiền này đã đƣợc đảm bảo bằng một
lƣợng giá trị vật tƣ hàng hoá và tránh đƣợc lạm phát tiền tệ.
Mặt khác, chúng ta cũng biết rằng Ngân hàng trung ƣơng là cơ quan quản lý vĩ
mô đối với các Ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác, có nhiệm vụ kiểm
tra, khảo sát mọi hoạt động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt
động an tồn và có hiệu quả. Thơng qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng thƣơng mại,
Ngân hàng trung ƣơng có thể biết đƣợc phạm vi, phƣơng hƣớng đầu tƣ, hiệu quả đầu tƣ
vào cá ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Nếu nền kinh tế có dấu hiệu
tăng trƣởng, hiệu quả đầu tƣ vào cá ngành trong nền kinh tế cao thì Ngân hàng trung
ƣơng sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào lƣu thông.
Ngƣợc lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thối thì Ngân hàng trung ƣơng sẽ thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lƣu thông về. Nhƣ vậy bằng các công cụ

nhƣ hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng Ngân hàng trung ƣơng có thể kiểm sốt, điều

15


tiết lƣu thông tiền tệ đảm bảo khối lƣợng tiền cần thiết cho lƣu thông nhằm ổn định giá
trị đồng tiền, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
* Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước
Mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì khơng thể chỉ dựa
vào tiềm năng của đất nƣớc mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài, tham
gia vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ khơng có một nƣớc nào lại có thể hội tụ đầy đủ
các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nƣớc đều chỉ có lợi thế so sánh
của mình, do đó nó thƣờng phát sinh quan hệ vay mƣợn lẫn nhau mà chủ yếu là vốn
đầu tƣ. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phƣơng tiện nối
liền kinh tế các nƣớc với nhau.
Thông qua các hình thức nhƣ nhận uỷ thác đầu tƣ, mở và thanh tốn thƣ tín dụng,
bảo lãnh hàng hố xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi...tín dụng ngân hàng
đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tƣ chiều sâu, đôi rmới
công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong nƣớc thúc đẩy sản xuất
trong nƣớc phát triển nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu góp phần tăng
trƣởng kinh tế và mở ra sự giao lƣu giữa nƣớc ta với các nƣớc khác trên thế giới. Ngồi
ra với việc tín dụng ngân hàng nhận các nguồn tài trợ nhƣ ODA, ESAF...từ các nƣớc
cấp tín dụng cũng nhƣ các tổ chức tín dụng quốc tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế
đã mang lại những kết quả to lớn về kinh tế xã hội đồng thời tăng cƣờng mối quan hệ
tốt đẹp giữa nƣớc ta với các nƣớc trên thế giới.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trị vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
đất nƣớc. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa ngƣời có vốn và ngƣời cần vốn để giải
quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua tín dụng

ngân hàng có thể kiểm sốt đƣợc khối lƣợng tiền cung ứng trong lƣu thông, thực
hiện yêu cầu của quy luật lƣu thơng tiền tệ.
1.2.3.3 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với khu vực nông nghiệp nông thôn
Để CNH, HĐH sản xuất nông nghiệp và nông thôn thì cần phải có nguồn vốn
rất lớn, mà khả năng của từng đơn vị sản xuất không thể đáp ứng đủ. Nếu khơng có
tín dụng ngân hàng sẽ khơng thể tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh cũng nhƣ
thực hiện CNH, HĐH khu vực nơng nghiệp nơng thơn. Vì vậy, vốn tín dụng ngân
hàng có những vai trị chủ yếu sau:
* Vốn tín dụng góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
và lao động ở khu vực nông nghiệp nông thôn
Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta
16


×