Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Mở rộng cho vay phát triển kinh tế hộ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN

.....

Tôi xin cam đoan bản luận văn nghiên cứu đề tài “Mở rộng cho vay phát
triển kinh tế hộ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá
nhân tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc từ
đơn vị thực hiện nghiên cứu.
Hà nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tất Thành


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin có lời cảm ơn chân thành đến
tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên
cứu này.
Trƣớc hết, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Ngọc Tồn
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình tiến hành thực hiện
đề tài này.
Tơi chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý; các thầy cô giáo đã trực tiếp
tham gia giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, đã
tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tịi, học hỏi và nghiên cứu nhƣng với khả
năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong nhận đƣợc sự thơng cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Q Thầy Cơ cùng
các Anh chị đồng nghiệp, bạn bè cũng nhƣ từ các độc giả quan tâm để tơi có thể


nâng cao hơn nữa kiến thức chun mơn của mình sau này.
Xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Tất Thành


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................3
6. Kết cấu đề tài.........................................................................................................3
CHƢƠNG 1: .............................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA CÁC ............................................................................4
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................................4
1.1 kinh tế hộ và tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ ....................................................4
1.1.1 khái niệm và đặc điểm của kinh tế hộ ..............................................................4
1.1.2 Một số hình thức hoạt động của kinh tế hộ ......................................................7
1.1.3 Những đặc điểm tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ ...........................................8
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với kinh tế hộ .....................9
1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ...............................................9
1.2.2 Cho vay kinh tế hộ của NHTM ......................................................................11
1.3 Sự cần thiết phải tăng cƣờng cho vay kinh tế hộ ..............................................14
1.4 Nội dung mở rộng cho vay kinh tế hộ của NHTM ...........................................16
1.4.1 Mở rộng quy mô hoạt động cho vay kinh tế hộ .............................................16
1.4.2 Đa dạng hóa các loại hình cho vay ................................................................19
1.4.3 Mở rộng lĩnh vực cho vay ..............................................................................19
1.4.4 Mở rộng địa bàn cho vay ...............................................................................20
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng cho vay kinh tế hộ .................................20

1.5.1.Nhân tố bên ngoài ..........................................................................................20
1.5.2 Nhân tố bên trong...........................................................................................24
1.6 Kinh nghiệp về mở rộng cho vay kinh tế hộ tại các chi nhánh trong hệ thống
Agribank và bài học kinh nghiệm cho Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ....27
1.6.1 Kinh nghiệm của Agribank Chi nhánh Thái Nguyên ....................................27
1.6.2 Kinh nghiệm của Agribank Chi nhánh Thanh Hóa .......................................28
1.6.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ...............28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: ......................................................................................29
CHƢƠNG 2: ...........................................................................................................30
THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ TRONG GIAI ĐOẠN 2014-2016 TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP


VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN
QUANG. .................................................................................................................30
2.1 Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang. ........................................................................................30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. .............................................30
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. ..............................................................30
2.1.2.1 Chức năng ...................................................................................................31
2.1.2.2 Nhiệm vụ .....................................................................................................31
2.1.3 Mơ hình tổ chức quản lý ................................................................................32
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. ......................................................33
2.1.4.1 Hoạt động huy động nguồn vốn ..................................................................34
2.1.4.2 Hoạt động đầu tƣ tín dụng ..........................................................................38
2.1.4.3 Hoạt động phát triển dịch vụ .......................................................................42
2.1.4.4 Kết quả tài chính .........................................................................................43

2.2 Các cơ sở pháp lý hoạt động cho vay kinh tế hộ tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. ............................44
2.2.1 Quy chế cho vay kinh tế hộ............................................................................44
2.2.2 Quy trình cho vay kinh tế hộ ..........................................................................47
2.3 Thực trạng cho vay phát triển kinh tế hộ của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. ....................................50
2.3.1 Thực trạng mạng lƣới cho vay kinh tế hộ ......................................................51
2.3.2 Thực trạng mở rộng quy mơ cho vay .............................................................51
2.3.3 Thực trạng mở rộng các hình thức cho vay ...................................................55
2.3.4 thực trạng mở rộng lĩnh vực cho vay .............................................................59
2.3.5 thực trạng mở rộng địa bàn cho vay ..............................................................60
2.3.6 Tình hình nợ xấu của kinh tế hộ ....................................................................61
2.3.7 Thu nhập từ cho vay kinh tế hộ .....................................................................61
2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay kinh tế hộ tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. ............62
2.4.1 Nhân tố thuộc về phía kinh tế hộ. ..................................................................62
2.4.2 Các tác động của nhân tố bên ngoài bên ngoài khác. ....................................65
2.4.3 Các tác động của nhân tố bên trong ...............................................................67


2.5 Đánh giá hoạt động cho vay kinh tế hộ của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. ....................................68
2.5.1 Kết quả đạt đƣợc trong tăng cƣờng cho vay phát triển kinh tế hộ .................68
2.5.2 Một số hạn chế ...............................................................................................69
2.5.3 Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế .....................................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: ......................................................................................73
CHƢƠNG 3: ...........................................................................................................75
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG. ....75

3.1 Những căn cứ đề xuất .......................................................................................75
3.1.1 Định hƣớng phát triển kinh tế của tỉnh Tuyên Quang ...................................75
3.1.2 Định hƣớng chung về hoạt động cho vay kinh tế hộ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. ..............................................................76
3.1.3 Nhu cầu vay vốn của kinh tế hộ trên địa bàn trong thời gian tới ...................77
3.1.4 Định hƣớng, mục tiêu tăng cƣờng cho vay kinh tế hộ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. ............78
3.2 Giải pháp tăng cƣờng cho vay phát triển kinh tế hộ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. ............81
3.2.1 Áp dụng hợp lý quy trình và thủ tục cho vay của Agribank vào thực tiễn ....81
3.2.2 Nâng cấp mạng lƣới các chi nhánh, phòng giao dịch ....................................83
3.2.3 Đẩy mạnh công tác marketing ngân hàng ......................................................84
3.2.4 Giải pháp về nhân sự ......................................................................................86
3.2.5 Tăng cƣờng kiểm soát rủi ro cho vay kinh tế hộ ...........................................88
3.3 Một số kiến nghị, đề xuất. .................................................................................91
3.3.1 Đối với nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng ...............................................91
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .......................................................92
3.3.3 Đối với Agribank ...........................................................................................92
KẾT LUẬN .............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................96


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

AGRIBANK


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

2

BIDV

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển Việt Nam

3

CBTD

Cán bộ tín dụng

4

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

5

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

6

HĐND


Hội đồng nhân dân

7

LienViet post
bank

Nguyên nghĩa

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt

8

MB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội

9

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

10

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


11

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

12

NNNT

Nông nghiệp, nông thôn

13



Quyết định

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

UTĐT

Ủy thác đầu tƣ


16

SHB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội

17

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

18

TCTD

Tổ chức tín dụng

19

TDNH

Tín dụng ngân hàng

20

Viettin Bank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam


21

ĐVT

Đơn vị tính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số liệu hoạt động kinh doanh tại Agribank Tuyên Quang
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Bảng 2.4: Dƣ nợ tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Bảng 2.5: Số liệu nợ xấu giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.6: Phân loại nợ giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.7: Diễn biến dƣ nợ cho vay kinh tế hộ của các NHTM trên địa bàn giai
đoạn 2014-2016.
Bảng 2.8: Diễn biến số lƣợng khách hàng và dƣ nợ kinh tế hộ
Bảng 2.9: Diễn biến doanh số cho vay thu nợ, dƣ nợ bình qn và vịng quay
tín dụng đối với kinh tế hộ giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 2.10: Kết quả cho vay kinh tế hộ qua tổ vay vốn
Bảng 2.11: Cơ cấu dƣ nợ kinh tế hộ phân theo kỳ hạn
Bảng 2.12: Dƣ nợ cho vay kinh tế hộ theo theo phƣơng thức cho vay
Bảng 2.13: Số liệu dƣ nợ phân theo mức cho vay và tài sản bảo đảm
Bảng 2.14: Cơ cấu dƣ nợ kinh tế hộ phân theo ngành nghề
Bảng 2.15: Dƣ nợ cho vay kinh tế hộ theo địa bàn
Bảng 2.16: Diễn biến nợ xấu giai đoạn 2014-2016.
Bảng 2.17: Số liệu thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.18: Mục đích đã vay vốn của các hộ gia đình
Bảng 2.19: Số tiền đã vay của các hộ gia đình
Bảng 3.1: Mục đích vay vốn của các hộ gia đình trong thời gian tới

Bảng 3.2: Số tiền vay của các hộ gia đình trong thời gian tới

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức
Sơ đồ 2.2: Bộ máy điều hành hoạt động
Sơ đồ 2.3: Quy trình cho vay

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thị phần hoạt động huy động vốn của các NHTM
Biểu đồ 2.2: Diễn biến nguồn vốn trung dài hạn và tỷ trọng trên tổng nguồn
giai đoạn 2014-2016.
Biểu đồ 2.3: Thị phần hoạt động cấp tín dụng của các NHTM
Biểu đồ 2.4: Diễn biến nợ xấu giai đoạn 2014 - 2016.
Biểu đồ 2.5: Diễn biến thu dịch vụ giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.6: Diễn biến tài chính giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.7: Thị phần cho vay kinh tế hộ của các NHTM trên địa bàn
Biểu đồ 2.8: Nguyên nhân ảnh hƣởng đến nhu cầu vay vốn của kinh tế hộ


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nƣớc ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và tồn diện sau
khi thực hiện cơng cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trƣờng. Với sự khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc đã tạo động lực lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội. Sự phát
triển của thành phần kinh tế hộ đã mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế nói
chung và lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn nói riêng.
Hai mƣơi lăm năm qua, thực hiện chủ trƣởng, đƣờng lối đổi mới của Đảng và
Nhà nƣớc, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang đã có nhiều thành tựu trong việc góp phần phát triển thị trƣờng

vốn tín dụng. Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thôn Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang đã trở thành trọng tâm cung ứng vốn tín dụng chủ yếu cho
kinh tế hộ trên địa bàn.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế
hộ còn bộc lộ nhiều hạn chế và gặp phải khơng ít khó khăn
Trƣớc vấn đề trên, viêc mở rộng cho vay phát triển kinh tế hộ của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tun Quang có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vay
vốn để phát triển kinh tế hộ, góp phần thực hiện các chủ trƣơng lớn của Đảng và
Nhà nƣớc tại tỉnh Tuyên Quang. Do vậy tôi đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay phát
triển kinh tế hộ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đối với đề tài về cho vay kinh tế hộ cũng đã có khá nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu nhƣ:
Bài viết: “Phát triển kinh tế hộ gia đình trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay”
của Thạc sỹ Đinh Văn Quảng trên Tạp chí Dân Số và Phát Triển đã nêu rõ khái
niệm về kinh tế hộ, vai trò của kinh tế hộ trong phát triển kinh tế, nhất là ở Việt
Nam. Bài viết mới chỉ nêu lên cần có các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
hộ của Đảng và Nhà nƣớc, không cho thấy đƣợc vai trị của việc tiếp cận tín dụng
ngân hàng để phát triển kinh tế hộ.
Bài viết: “Kinh tế hộ gia đình nơng thơn Việt Nam dưới góc nhìn phát triển
bền vững” của tác giả Mai Thị Thanh Xuân. Bài viết đã tập trung phân tích, đánh
giá những thành tựu cơ bản và chỉ ra một số bất cập lớn trong phát triển bền vững
1


của kinh tế hộ, từ đó kiến nghị giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy kinh tế hộ khu
vực nông thôn phát triển theo hƣớng hiệu quả, bền vững.
Đề tài “Phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng” (2011), luận văn
Thạc sĩ kinh tế của tác giả Ngơ Ngọc Hồng. Đề tài này đã dùng phƣơng pháp phân
tích, so sánh, và thống kê các chỉ tiêu đo lƣờng và đánh giá thực trạng cung tín dụng
tại NHNo&PTNT thành phố Đà Nẵng. Nhờ phân tích thực trạng có thể đánh giá
đƣợc kết quả cung tín dụng, từ đó phân tích những tiềm năng mở rộng cung tín
dụng đối với hộ sản xuất.
Đề tài “Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện An Nhơn” (2012), luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả
Nguyễn Văn Thanh. Đề tài này chủ yếu chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình cấp
tín dụng tại đơn vị, qua đó xác định đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
cấp tín dụng, và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cấp tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện An Nhơn.
Đề tài: “Tăng cường cho vay phát triển kinh tế hộ của NHNo&PTNT Chi
nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội” (2013), luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Trọng
Năng. Đề tài này tập trung phân tích đánh giá thực trạng việc đầu tƣ cho vay kinh tế
hộ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây, trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt
đƣợc, những tồn tại và các nguyên nhân, từ đó đƣa ra các giải pháp để tăng cƣờng
cho vay phát triển kinh tế hộ tại Agribank chi nhánh Hà Tây.
Hiện tại đề tài “Mở rộng cho vay phát triển kinh tế hộ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang” đây là
một đề tài tƣơng đối mới, hiện chƣa đƣợc nghiên cứu tại Agribank chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang, tác giả đã chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu cho luận văn Thạc
sĩ - Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận về những đặc trƣng của kinh tế hộ và tín dụng kinh
tế hộ, luận văn hƣớng tới hình thành khung lý thuyết nghiên cứu tắng cƣờng tín dụng
kinh tế hộ, phân tích, đánh giá thực trạng việc đầu tƣ cho vay kinh tế hộ tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Dựa vào phân tích, luận văn đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn
tại và các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong cho vay của Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với
kinh tế hộ. Từ đó, đề ra một số giải pháp cho vay kinh tế hộ nhằm góp phần thúc

2


đẩy hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay kinh tế hộ của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
trong những năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động cho vay kinh tế hộ của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang trong giai đoạn 2014-2016, từ đó đƣa ra giải pháp mở rộng cho vay Hộ sản
xuất trong những năm kế tiếp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã vận dụng một số phƣơng
pháp cụ thể nhƣ phƣơng pháp thu thập dữ liệu từ nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp,
phƣơng pháp phân tích dữ liệu sử dụng phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối, số tƣơng
đối, các chỉ số; phƣơng pháp thống kê mô tả.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng bảng câu hỏi bằng mẫu phiếu trực tiếp, cụ thể:
Sử dụng từ 100 – đến 150 mẫu phiếu điều tra trực tiếp để đánh giá nhu cầu vay
vốn của kinh tế hộ, thông tin thu thập bao gồm:
- Những thông tin cơ bản về hộ điều tra nhƣ: Họ tên, tuổi, địa chỉ chủ hộ, loại
hộ, số lao động, thu nhập trung bình, chi tiêu trung bình...
- Tình hình vay vốn của hộ gia đình nhƣ: Ngân hàng, số lƣợng vốn, thời gian
vay, mục đích vay.
- Nhu cầu vay vốn sắp tới: Ngân hàng muốn vay, số tiền, mục đích, thời gian
vay, nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vay.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết tín dụng về mở rộng cho vay phát triển kinh tế hộ
của các Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng và tiềm năng mở rộng cho vay phát triển kinh tế hộ
trong giai đoạn 2014-2016 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay phát triển kinh tế
hộ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang.

3


CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
CHO VAY PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1 kinh tế hộ và tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ
1.1.1 khái niệm và đặc điểm của kinh tế hộ
1.1.1.1 khái niệm kinh tế hộ
Nói đến sự tồn tại của kinh tế hộ trong nền kinh tế, trƣớc hết chúng ta cần thấy
rằng kinh tế hộ khơng chỉ có ở nƣớc ta mà cịn có ở tất cả các nƣớc có nền sản xuất
nơng nghiệp trên thế giới. Kinh tế hộ đã tồn tại qua nhiều phƣơng thức và vẫn đang
tiếp tục phát triển. Phƣơng thức sản xuất này có những quy luật phát triển riêng của
nó và trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng với nền kinh tế hiện hành. Chúng ta
có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về kinh tế hộ.
Trƣớc khi nói đến khái niệm về kinh tế hộ, ta đề cập đến vấn đề khái niệm về
hộ. Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng nhƣ một số từ điển chuyên ngành

kinh tế, ngƣời ta định nghĩa về “hộ” nhƣ sau: “Hộ” là tất cả những ngƣời sống
chung trong một ngơi nhà và nhóm ngƣời đó có cùng chung huyết tộc và ngƣời
làm cơng, ngƣời cùng ăn chung.
Giáo sƣ Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng:
“Hộ” là một nhóm ngƣời có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết
tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các
nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhƣng lại có mối quan hệ
chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
Nhóm “hệ thống thế giới” (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981,
1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm ngƣời
có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn
vị kinh tế giống nhƣ các cơng ty, xí nghiệp khác”.
Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, các
đại biểu nhất trí cho rằng: Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất,
tiêu dùng, xem nhƣ là một đơn vị kinh tế.
Theo Liên Hợp Quốc: Hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà,
cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
Theo từ điển Tiếng Việt (1994): Hộ là đơn vị quản lý dân số gồm những ngƣời
cùng ăn ở chung với nhau.
4


Trƣớc kia tại Luật số: 33/2005/QH11, Bộ luật dân sự 2005, điều 106: Hộ gia
đình, đƣợc quy định “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng
góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp hoặc
một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham
gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Tuy nhiên, hiện tại theo Luật số:
91/2015/QH13, Bộ luật dân sự do Quốc hội ban hành ngày 24/11/2015 có hiệu lực
từ 01/01/2017 khái niệm chủ thể dân sự là hộ khơng cịn tồn tại mà chỉ giới hạn ở

chủ thể chính là cá nhân và pháp nhân.
Nhƣ vây, Hộ có rất nhiều các hiểu, nhƣng tựu chung lại thì: Hộ là một tập hợp
những ngƣời có chung huyết thống hay khơng cùng chung huyết thống, có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng.
Kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế mà các thành viên dựa trên cơ sở kinh tế
chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra và cùng sử dụng
chung. Quá trình sản xuất đƣợc tiến hành một cách độc lập và các thành viên của hộ
thƣờng có cùng huyết thống, thƣờng cùng sống chung trong một ngôi nhà. Hộ cũng
là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại nhƣ một đơn vị kinh tế cơ sở với chế độ tự
cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu.
Trên góc độ ngân hàng: "Kinh tế hộ" là một thuật ngữ đƣợc dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Trƣớc
đây, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ đƣợc xem nhƣ một chủ thể trong
các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và đƣợc định nghĩa là một đơn vị mà các
thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Nhƣng đối
với các thành phần kinh tế trong xã hội hay ở một số bộ luật vẫn còn khái niệm về
hộ và kinh tế hộ là một nhân tố quan trọng của sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc và
kinh tế hộ cũng đã là một sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế
đa thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển
chung, phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, Agribank cũng đã ban hành
Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó khái niệm kinh tế
hộ đƣợc hiểu nhƣ sau: "Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh
doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất của mình".
Theo Giáo sƣ Frank Ellis Trƣờng Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đƣa ra
một số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông các đặc điểm đặc trƣng của đơn
vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nơng dân với những ngƣời làm kinh tế khác
trong một nền kinh tế thị trƣờng là:

5



Thứ nhất, đất đai: Ngƣời nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn
hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời
sống của gia đình nơng dân trƣớc những thiên tai.
Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc
tính kinh tế nổi bật của ngƣời nông dân. Ngƣời “lao động gia đình” là cơ sở của
các nơng trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tƣ bản.
Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Ngƣời ta cho rằng: “ngƣời nơng dân làm
cơng việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy”
(Woly, 1966) nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa là
làm chủ vốn đầu tƣ vào tích lũy cũng nhƣ khái niệm hồn vốn đầu tƣ dƣới dạng lợi nhuận
Từ những đặc trƣng trên có thể xem kinh tế hộ là một cơ sở kinh tế có đất đai, các
tƣ liệụ sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình , sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất và thƣờng là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhƣng chủ yếu
đƣợc đặc trƣng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trƣờng có xu hƣớng hoạt động với
mức độ khơng hồn hảo cao.
Tóm lại, kinh tế hộ đƣợc quan niệm trên các khía cạnh: Là đơn vị xã hội làm
cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn lực (đất đai, tƣ liệu sản xuất, vốn sản xuất,
sức lao động…) đƣợc góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung
sống dƣới một mái nhà, ăn chung, mọi ngƣời đều hƣởng phần thu nhập và mọi
quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là ngƣời lớn trong hộ gia
đình và gia đình là một đơn vị xã hội xác định với các mối quan hệ họ hàng, có
cùng chung huyết tộc.
Nhƣ vậy, kinh tế hộ là một lực lƣợng sản xuất to lớn ở nông thôn. Kinh tế hộ
hoạt động trong nhiều ngành nghề nhƣng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh
đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm
sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của kinh tế hộ ở nƣớc ta.

1.1.1.2 Đặc điểm kinh tế hộ
Kinh tế hộ nƣớc ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc khép kín lên dần nền
kinh tế hàng hoá. Tiếp cận với thị trƣờng chuyển từ nghề nông thuần tuý sang nền
kinh tế đa dạng theo xu hƣớng chun mơn hố. Dƣới sự tác động của các quy luật
kinh tế thị trƣờng trong quá trình chuyển hoá tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh và hệ
quả sẽ đến sự phân chia giàu nghèo trong nông thôn. Từ đó vấn đề đặt ra đối với
quản lý và điều hành phía Nhà nƣớc là phải làm sao cho phép kinh tế hộ phát triển

6


mà vẫn đảm bảo công bằng xã hội, tăng số hộ giàu, giảm hộ nghèo, tạo điều kiện để
hộ nghèo bớt khó khăn và vƣơn lên khá giả.
- Về nhân lực: Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tự có. Đây là
nguồn nhân lực ở qui mơ gia đình đƣợc huy động để tăng gia sản xuất. Một số hộ
sản xuất hàng hố có th thêm lao động vào lúc thời vụ hoặc thuê lao động thƣờng
xuyên nếu hộ đó có qui mơ sản xuất lớn. Trình độ học vấn, trình độ tay nghề của
ngƣời lao động thấp.
- Về qui mô sản xuất: Hộ sản xuất sản phẩm, dịch vụ với qui mô nhỏ, qui mô ở
mức gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn vốn và khả năng quản
lý, sức canh tranh trên thị trƣờng nên hộ sản xuất thƣờng khó mở rộng đƣợc qui mô.
Do vậy, Kinh tế hộ gia đình phần lớn sản xuất với qui mơ nhỏ, tự cấp, tự túc, do
ruộng đất giao cho các hộ manh mún, bình quân ruộng đất trên đầu ngƣời thấp. Bên
cạnh đó, việc tổ chức sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm nên chất lƣợng sản xuất, kinh doanh chƣa cao và thiếu bền vững.
- Về ngành nghề và chất lƣợng sản phẩm: Hộ hoạt động sản xuất kinh doanh
trên rất nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề rất đa dạng và phong phú bao gồm sản
xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thậm chí có nhiều hộ cịn tham
gia hoạt động sản xuất cả trong lĩnh vực công nghiệp nhƣ công nghiệp may mặc,
xây dựng cơ bản... Nhƣng Chất lƣợng sản phẩm hàng hố của các hộ gia đình chƣa

cao, chủ yếu dƣới dạng thơ, tiêu thụ khó khăn, chƣa nắm bắt đƣợc thị trƣờng, nên
còn thụ động, hiệu quả thấp.
- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của hộ nhìn chung cịn rất nhiều hạn
chế. Khả năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đƣợc tích
luỹ trong cuộc sống. Ngƣời chủ gia đình thống nhất quản lý mọi yếu tố từ nguyên
vật liệu, sản xuất tới tiêu dùng và tiêu thụ.
- Về nguồn vốn sản xuất: Nguồn vốn sản xuất của hộ chủ yếu là tự có với qui
mơ nhỏ. Đây là nguồn vốn do tiết kiệm tích luỹ đƣợc hoặc là do vay muợn của
ngƣời quen, bạn bè. Có ít hộ sản xuất tiếp cận đƣợc với nguồn vốn Ngân hàng vì
thiếu các điều kiện trong đảm bảo tiền vay của Ngân hàng và qui trình vay mƣợn
rƣờm rà, phức tạp.
1.1.2 Một số hình thức hoạt động của kinh tế hộ
Các hộ dù hoạt động trong lĩnh vực nào của nền kinh tế cũng có những đặc
trƣng phát triển do bản thân nền sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp quyết định. hộ sản
xuất hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hàng hố phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ tƣ liệu sản xuất
và mức độ vốn đầu tƣ mỗi gia đình. việc phân loại hộ có căn cứ khoa học sẽ tạo
7


điều kiện để xây dựng các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp nhằm đầu tƣ phát
triển có hiệu quả kinh tế hộ.
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ hồn tồn tự cấp khơng có phản ứng với thị trƣờng. Loại hộ này có mục
tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng
trong gia đình.
+ Hộ sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi
nhuận đƣợc biểu hiện rõ rệt là họ phản ứng gay gắt với thị trƣờng vốn, lao động.
- Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.

+ Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề nhƣ cơ khí, mộc,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm
dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhƣng thu nhập từ nơng nghiệp là chính.
+ Hộ bn bán: Là loại hộ hoạt động ở nơi đơng dân cƣ, có quầy hàng hoặc
bn bán ở chợ.
1.1.3 Những đặc điểm tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ
1.1.3.1 Những đặc điểm về nhu cầu tiếp cận
Phần lớn kinh tế hộ ít tiếp cận tiến bộ khoa học, kỹ thuật nên nếu nhƣ khơng
có một sự đảm bảo, tƣ vấn về việc làm, kinh tế, phát triển sản xuất từ phía ngƣời
cung cấp vốn thì chắc chắn họ sẽ hạn chế tiếp cận với vốn vay.
Thƣờng quan hệ tín dụng với ngân hàng thơng qua sự giới thiệu của những
ngƣời quen. Quan tâm đến lãi suất, phí trong các quan hệ khi vay vốn hoặc sử dụng
dịch vụ, hay so sánh giá cả của các ngân hàng với nhau để chọn lựa.
Quan tâm đến sự thuận tiện, quan tâm đến sự đối xử thân thiện, vui vẻ nhiệt
tình của nhân viên ngân hàng. Nhu cầu đƣợc chăm sóc ngày càng tăng, sẵn sàng
thay đổi ngân hàng nếu không đƣợc quan tâm.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tín dụng:
- Nhân tố thuộc về bản thân chủ thể đi vay: dân tộc, tuổi, giới tính, trình độ
học vấn, thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm…
- Nhân tố ảnh hƣởng từ q trình tiếp cận tín dụng: sự đa dạng và các qui định
về lãi suất, thủ tục vay vốn, tài sản đảm bảo, lƣợng vốn đƣợc cung cấp, thời gian trả
nợ, uy tín của tổ chức cấp tín dụng, loại hình ngân hàng….

8


1.1.3.2 Đặc điểm về khả năng tiếp cận
Kinh tế hộ đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của cả

nƣớc nói chung và ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên trong q trình tồn tại và tiếp tục
phát triển, khu vực kinh tế hộ vẫn còn gặp khơng ít trở ngại nhƣ: Xin cấp giấy phép,
khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng sản xuất, những trở ngại về cơ chế thuế, hạn chế
về thơng tin, trình độ quản lý…nên việc vay các khoản vốn lớn để mở rộng SXKD
gặp nhiều khó khăn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ còn chứa đựng nhiều rủi ro, do
diễn biến thời tiết phức tạp, khó lƣờng, dịch bệnh, sâu bệnh ln rình rập, thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm nông sản, thực phẩm chƣa ổn định... Tất cả những điều đó đã gây
ra những khó khăn nhất định đến khả năng tiếp cận tín dụng của kinh tế hộ.
Chính sách đất đai hiện nay cũng khó để tăng cƣờng khả năng tích tụ ruộng
đất và mở rộng quy mơ chun canh vật ni cây trồng theo mơ hình các trang trại
lớn. Điều này cũng hạn chế nhất định nhu cầu vay vốn lớn để phát triển, tạo ra sự
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng CNH - HĐH.
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với kinh tế hộ
1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lƣợng các ngân hàng. Sự ra đời của hệ thống NHTM
có tác động rất lớn đến q trình phát triển kinh tế hàng hóa và ngƣợc lại, kinh tế
hàng hố phát triển thì hoạt động NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và ngân
hàng trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế.
Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về NHTM. Theo pháp luật
Mỹ, NHTM đƣợc hiểu là bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho
phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay
cho vay thƣơng mại. Theo pháp luật ngân hàng Ấn Độ, các cơ sở nhận các khoản
tiền ký thác để cho vay, tài trợ và đầu tƣ đƣợc gọi là ngân hàng….
Quan điểm về NHTM của Việt Nam đƣợc quy định tại Luật các tổ chức tín dụng

Số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: Ngân hàng thƣơng mại là loại hình tổ chức tín dụng
đƣợc thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục
tiêu lợi nhuận; trong đó quy định rõ: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thƣờng xuyên hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch
9


vụ thanh tốn qua tài khoản”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thƣơng mại là một Tổ chức kinh tế kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hồn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm
phƣơng tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.
1.2.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động tín dụng hay cịn gọi là hoạt động cho vay là một trong những hoạt
động chủ yếu của ngân hàng, là chức năng kinh tế hàng đầu của các NHTM, nhằm
tài trợ cho các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn ngày càng tăng, hoạt động tín dụng của các
NHTM lại ngày một cần thiết hơn.
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một
sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với
nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát
triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tếxã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng đƣợc đƣa ra. Song khái quát lại
có thể hiểu cho vay cơ bản nhƣ sau:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lƣợng giá trị sang cho bên kia đƣợc sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đƣợc phải cam kết hoàn trả theo
thời hạn đã thoả thuận.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Ngƣời cho vay chuyển giao cho ngƣời đi vay một lƣợng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dƣới hình thái tiền tệ hoặc dƣới hình thái hiện vật nhƣ: hàng hố,

máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngƣời đi vay phải hoàn trả cho ngƣời cho
vay.
- Giá trị hồn trả thơng thƣờng lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác ngƣời đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Nhƣ vậy: Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhƣợng tạm
thời một lƣợng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử
dụng để sau một thời gian thu về một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu với
những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức cá nhân

10


trong xã hội, trong đó ngân hàng giao quyền sử dụng tiền cho họ với những điều
kiện thoả thuận nhất định (thời gian, lãi suất, khối lƣợng, điều kiện đảm bảo).
Theo thông tƣ 39/2016/TT-NHNN của NHNN Việt Nam quy định cho vay nhƣ
sau:" Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi".
1.2.2 Cho vay kinh tế hộ của NHTM
1.2.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay kinh tế hộ trong các NHTM
* Khái niệm cho vay kinh tế hộ
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cịn sử dụng thuật ngữ “Tín
dụng hộ”. Tín dụng hộ là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là ngân hàng

với một bên là thành phần kinh tế hộ. Trong đó, ngân hàng là ngƣời chuyển nhƣợng
tạm thời một lƣợng giá trị (ngƣời cung ứng vốn - ngƣời cho vay), cịn hộ là ngƣời
nhận lƣợng giá trị đó (nhận cung ứng vốn - ngƣời đi vay). Sau một thời gian nhất
định hộ trả lại số vốn đã nhận từ ngân hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban
đầu (phần lớn hơn gọi là lãi).
Đối với hộ trƣớc đây đƣợc thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa
kế, có quyền sở hữu tài sản, có phƣơng án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp
thì hộ có khả năng và có đủ tƣ cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Tuy nhiên, sau khi Luật số: 91/2015/QH13, Bộ luật dân sự do Quốc hội ban hành
ngày 24/11/2015 có hiệu lực và thông tƣ 39/2016/TT-NHNN của NHNN Việt Nam
ra đời thì đối tƣợng vay vốn là hộ khơng cịn tồn tại.
* Đặc điểm cho vay kinh tế hộ
Thứ nhất, cho vay kinh tế hộ có tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trƣởng
của động, thực vật. Tính chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến
chu kỳ sinh trƣởng của động, thực vật trong ngành nơng nghiệp nói chung và các
ngành nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thƣờng tính thời vụ đƣợc biểu
hiện ở những mặt sau: tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời
điểm cho vay và thu nợ của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các
chuyên ngành hẹp nhƣ cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay
tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu

11


hoạch hoặc tiêu thụ tiến hành thu nợ. Nhƣ vậy, chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là
yếu tố quyết định để ngân hàng tính tốn thời hạn cho vay.
Thứ hai, mơi trƣờng tự nhiên có ảnh hƣởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng. Ví dụ nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản
và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nơng sản. Nhƣ vậy, sản lƣợng nông sản
thu đƣợc là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng, mà sản lƣợng nông

sản chịu ảnh hƣởng của thiên nhiên rất nhiều.
Thứ ba, chi phí tổ chức cho vay cao. Cho vay kinh tế hộ đặc biệt là cho vay hộ
nơng dân chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thƣờng cao do quy mơ từng món
vay nhỏ. Số lƣợng khách hàng đơng, phân bổ ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay
thƣờng liên quan tới việc mở rộng mạng lƣới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh,
phòng giao dịch, tổ lƣu động cho vay tại xã. Do đặc thù kinh doanh của kinh tế hộ
đặc biệt là hộ nơng dân có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phịng rủi ro là tƣơng đối
lớn so với các ngành khác.
1.2.2.2 Các phương thức cho vay kinh tế hộ của các NHTM
Tùy vào mục đích nghiên cứu và sử dụng vốn vay của kinh tế hộ, có thể phân
loại theo các tiêu chí sau:
* Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và
tối đa 05 (năm) năm.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
* Theo mối quan hệ giữa các chủ thể
Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng. Ngân hàng trực
tiếp cho khách hàng vay vốn thông qua hồ sơ mà khách hàng nộp cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian. Đó
là các tổ, hội, đội nhƣ: hội phụ nữ, hội nơng dân, nhóm sản xuất… Mục đích của
các tổ chức này cùng quan tâm đến là vấn đề phát triển kinh tế làm giàu, xố đói
giảm nghèo, dựa trên ngun tắc hai bên cùng có lợi.
* Theo tính chất bảo đảm tiền vay
Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo
nhƣ thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trƣờng hợp khách hàng
khơng trả đƣợc nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến khơng
thanh tốn đƣợc thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản này để thu hồi nợ. Loại vay này
áp dụng chủ yếu ở các ngân hàng hiện nay.


12


Cho vay khơng có tài sản bảo đảm: Là hình thức cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này thƣờng đƣợc cấp cho
các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với
ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, cũng có thể là các khoản vay thực
hiện theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo.
- Theo mục đích cho vay
+ Tín dụng phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác ( gọi là hoạt động
kinh doanh): là loại tín dụng đƣợc cấp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn hợp pháp ngoài
nhu cầu vốn phục vụ đời sống.
+ Tín dụng phục vụ nhu cầu đời sống: là loại tín dụng đƣợc cấp để khách
hàng thanh tốn các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt gia đình, cá nhân
khách hàng.
* Theo phƣơng thức cho vay
Căn cứ theo thông tƣ 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN Việt
Nam, trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của từng khoản vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát của ngân hàng, ngân hàng nơi cho vay thỏa thuận với
khách hàng vay về việc lựa chọn các phƣơng thức cho vay sau đây:
Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện
thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện
cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phƣơng án, dự án vay vốn.
Cho vay lƣu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để ni trồng, chăm sóc các cây trồng, vật ni có tính chất mùa vụ theo chu
kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lƣu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch
hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dƣ nợ gốc của chu
kỳ trƣớc tiếp tục đƣợc sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhƣng không vƣợt quá
thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách
hàng một mức dƣ nợ cho vay tối đa đƣợc duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một
năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dƣ nợ cho vay tối đa
và thời gian duy trì mức dƣ nợ này.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phịng đã thỏa
thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
cho vay dự phịng nhƣng khơng vƣợt q 01 (một) năm.
13


Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh tốn: Tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng
một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán.
Mức thấu chi tối đa đƣợc duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,
khách hàng đƣợc sử dụng dƣ nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trƣớc cho
chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhƣng thời hạn cho vay không vƣợt quá 03 (ba) tháng.
Cho vay tuần hồn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dƣ nợ gốc
của khoản vay;
+ Tổng thời hạn vay vốn không vƣợt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vƣợt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức
tín dụng;
+ Trong q trình cho vay tuần hồn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ

chức tín dụng thì khơng đƣợc thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
Các phƣơng thức cho vay khác đƣợc kết hợp giữa các phƣơng thức cho vay
bên trên, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc
điểm của khoản vay.
1.3 Sự cần thiết phải tăng cƣờng cho vay kinh tế hộ
Trong nền kinh tế hàng hóa, các loại hình kinh tế khơng thể tiến hành sản xuất
kinh doanh nếu khơng có vốn. Ở nƣớc ta hiện nay, thiếu vốn là hiện tƣợng thƣờng
xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với kinh tế hộ. Vì vậy,
nguồn vốn vay ngân hàng đóng vai trị hết sức quan trọng, nó khơng những đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh bình thƣờng mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong hoạt động kinh doanh. Riêng
đối với kinh tế hộ, vốn vay ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, thúc đẩy nông nghiệp nông thôn nƣớc ta phát triển, mở rộng ngành nghề và
dịch vụ. Do đó, tăng cƣờng cho vay đối với kinh tế hộ ngày càng có ý nghĩa quan
trọng, cụ thể:
Thứ nhất, nguồn vốn vay từ ngân hàng đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho hộ sản
xuất duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế.

14


Do đặc trƣng sản xuất kinh doanh của hộ và sự chun mơn hóa sản xuất trong
xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ khi chƣa thu hoạch sản phẩm,
chƣa có hàng hóa để bán và chƣa có thu nhập, trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang
trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản
chi phí khác. Những lúc đó các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của vốn vay Ngân hàng
để đủ vốn duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử
dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác nhƣ lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm
cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần cho mọi ngƣời.

Thứ hai, tăng cƣờng cho vay kinh tế hộ góp phần thúc đẩy q trình tập trung
vốn và tập trung sản xuất.
Trong cơ chế thị trƣờng, vai trị tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng
Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Bằng cách tập
trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện để mở rộng sản xuất, làm
cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy q trình tăng trƣởng kinh tế và
đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, Ngân hàng quan
tâm đến nguồn vốn đã huy động đƣợc để cho hộ vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy
các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn
cho sản xuất và lƣu thơng. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn nhƣ thế
nào để sản xuất góp phần tích cực vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Thứ ba, tăng cƣờng cho vay kinh tế hộ sẽ tạo điều kiện phát huy các ngành
nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Để phù hợp với xu thế phát triển kinh tế theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý
của Nhà nƣớc, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành
nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong q trình thực
hiện CNH-HĐH nơng nghiệp, nông thôn. Phát huy đƣợc làng nghề truyền thống
cũng chính là phát huy đƣợc nội lực của kinh tế hộ và vốn vay Ngân hàng sẽ là công
cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế một cách tồn diện từ các ngành nơng, lâm, ngƣ
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thƣơng nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả
thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Thứ tư, tăng cƣờng cho vay kinh tế hộ khơng những có vai trị quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà cịn có vai trị to lớn về mặt xã hội.
15



Thông qua việc mở rộng cho vay sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần
giải quyết cơng ăn việc làm cho ngƣời lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp
bách hiện nay ở nƣớc ta nhằm hạn chế đƣợc những tiêu cực xã hội. Cho hộ sản xuất
vay vốn phát triển nhiều ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông
thôn, hạn chế những luồng di dân vào các thành phố lớn. Vì thực hiện đƣợc vấn đề
này sẽ làm cho thu nhập của nơng dân tăng lên, đời sống văn hóa đƣợc cải thiện
hơn, kinh tế - xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị đƣợc thu
hẹp gần nhau hơn, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an
ninh chính trị xã hội.
Ngoài ra tăng cƣờng cho vay kinh tế hộ cịn góp phần thực hiện tốt các chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, điển hình là chính sách xố đói giảm nghèo.
Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các
tệ nạn xã hội dần dần đƣợc xoá bỏ nhƣ: Rƣợu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan... nâng
cao trình độ dân trí, trình độ chun mơn của lực lƣợng lao động. Qua đây chúng ta
thấy đƣợc vai trị của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nơng dân
nói chung và của kinh tế hộ nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc.
1.4 Nội dung mở rộng cho vay kinh tế hộ của NHTM
Mở rộng cho vay kinh tế hộ là sự gia tăng về quy mô dƣ nợ cho vay các khách
hàng là hộ gia đình trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại.
Mở rộng cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc tạo mọi điều kiện để khách
hàng có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay từ ngân hàng (mở rộng số lƣợng khách
hàng), và gia tăng khoản vay cho mỗi hộ khách hàng trên ( mở rộng dƣ nợ tín dụng
cho mỗi hộ nơng dân).
Đối với ngân hàng thƣơng mại, cho vay là hoạt động chính trong việc mang lại
thu nhập cho ngân hàng. Song song với việc mang lại thu nhập cao, những khoản
dƣ nợ thuộc nhóm nợ xấu lại là vấn đề nan giải của ngân hàng. Chính vì vậy khi đề
cập đến mở rộng cho vay, cần xét đến việc mở rộng nhƣ thế nào để vẫn đảm bảo
đƣợc ba yếu tố cốt lõi của ngân hàng thƣơng mại trong cho vay là: tính an tồn, tính

khả thi và tính sinh lời.
1.4.1 Mở rộng quy mô hoạt động cho vay kinh tế hộ
Việc mở rộng quy mô hoạt động cho vay thể hiện thơng qua việc đánh giá một
số tiêu chí sau đây:
- Nói đến mở rộng quy mơ cho vay là nói đến thị phần hoạt động, mức gia tăng
số lƣợng khách hàng vay vốn, tăng khoản vay tín dụng trên một khách hàng. Vì vậy
16


có thể hiểu mở rộng quy mơ hoạt động cho vay kinh tế hộ là sự đáp ứng các yêu cầu
ngày càng tăng của khách hàng về sản phẩm, chất lƣợng và quy mơ tín dụng.
- Tăng quy mơ tín dụng còn đƣợc thực hiện trên cơ sở đa dạng hóa các đối
tƣợng cho vay, mở rộng đối tƣợng khách hàng phục vụ.
- Quy mơ tín dụng đƣợc đánh giá thông qua doanh số cho vay, dƣ nợ cho
vay đối với các ngành, các thành phần kinh tế hoặc đối với từng nhóm khách
hàng cụ thể.
Đánh giá quy mơ hoạt động cho vay qua các chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu thị phần cho vay
Thị phần cho vay
của một TCTD

=

Dƣ nợ của một TCTD
Tổng dƣ nợ của các TCTD

x 100%

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trƣờng của một TCTD, chỉ tiêu
này càng cao thì mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với TCTD này càng lớn

và ngƣợc lại.
* Chỉ tiêu mức gia tăng khách hàng vay vốn:
H(n) - H(n-1)
H1 (%) =
x 100%
H(n-1)
Trong đó: - H1: mức gia tăng khách hàng vay vốn
- H(n): số khách hàng vay vốn trong năm n
- H(n-1): số khách hàng vay vốn trong năm n-1
Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá mức gia tăng số khách hàng vay vốn qua
từng năm là nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy việc mở rộng số
lƣợng khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày càng gia tăng.
* Chỉ tiêu: Mức gia tăng dƣ nợ cho vay
D(n) - D(n-1)
H2 (%) =
x 100%
D(n-1)
Trong đó: - H2: mức gia tăng dƣ nợ cho vay
- D(n): Dƣ nợ cho vay năm n
- D(n-1): Dƣ nợ cho vay năm n-1
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng qua các năm nhằm
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng, tình hình thực hiện kế hoạch cho
vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện việc mở rộng cho vay càng
nhanh. Sử dụng kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu có thể biết đƣợc việc mở rộng cho
vay có chất lƣợng đảm bảo an tồn hoạt động tín dụng của ngân hàng hay khơng.
* Chỉ tiêu: Tỷ trọng cho vay kinh tế hộ

17



Tỷ trọng cho vay

Dƣ nợ cho vay kinh tế hộ

x 100%
Tổng dƣ nợ cho vay
Ngân hàng dùng chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh tỷ trọng cho vay kinh tế hộ trong
kinh tế hộ

=

tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng trong một năm nhằm phản ảnh mức độ đáp ứng
nhu cầu vốn cho kinh tế hộ để mở rộng SXKD. Tỷ trọng cao hay thấp tùy thuộc vào
nhu cầu vốn của hộ cũng nhƣ chính sách mở rộng cho vay của ngân hàng đối với
kinh tế hộ.
* Chỉ tiêu: Dƣ nợ cho vay bình quân/hộ
Dƣ nợ cho vay bình quân/hộ

Dƣ nợ cho vay kinh tế hộ

=

Tổng số hộ vay vốn
Chỉ tiêu này phản ảnh số tiền vay của mỗi lƣợt hộ. Số tiền vay càng cao chứng
tỏ NHTM cho hộ vay tăng lên, thể hiện quy mô hoạt động SXKD của hộ tăng lên.
* Chỉ tiêu: Vòng quay vốn cho vay kinh tế hộ
Doanh số thu nợ kinh tế hộ
Vòng quay vốn tín dụng kinh tế hộ =
Dƣ nợ bình quân kinh tế hộ
Trong đó:

Dƣ nợ đầu năm + Dƣ nợ cuối năm
Dƣ nợ bình quân kinh tế hộ =
2
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ đƣợc bao nhiêu đồng để có thể lại
cho vay dự án mới. Đây là chỉ tiêu xem xét chất lƣợng hoạt động cho vay, nó phản
ánh tần suất sử dụng vốn. Vịng quay của vốn càng lớn với dƣ nợ ln tăng thì càng
tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu đƣợc nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn ngân
hàng đã đầu tƣ hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn hơn
cho ngân hàng. Ngƣợc lại, nếu vịng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của
ngân hàng là kém và nguồn vốn ngân hàng đã đầu tƣ sử dụng kém hiệu quả.
* Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ xấu cho vay kinh tế hộ
Tổng nợ xấu cho vay kinh tế hộ
Tỷ lệ nợ xấu
=
x 100%
(%)
Dƣ nợ cho vay kinh tế hộ
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng mở rộng
hoạt động cho hay hộ nông dân của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất
lƣợng mở rộng cho vay càng kém và ngƣợc lại.
* Chỉ tiêu: Thu nhập từ cho vay
Mở rộng cho vay không phải là chỉ cần gia tăng dƣ nợ, gia tăng số lƣợng
khách hàng vay vốn… mà quan trọng là phải đảm bảo khoản cho vay mang lại thu
nhập cho ngân hàng. Việc gia tăng tổng dƣ nợ sẽ dẫn đến việc gia tăng thu nhập
18


×