Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 158 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------

TRẦN ĐĂNG ĐẠT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH

NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học : TS. PHẠM THỊ THU HÀ

HÀ NỘI – 2009


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

TRANG

1. Lý do thực hiện việc nghiên cứu đề tài.

6

2. Mục đích nghiên cứu.



7

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

7

4. Phương pháp nghiên cứu.

7

5. Những đóng góp của luận văn.

7

6. Kết cấu của luận văn.

8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
1.1-Những vấn đề cơ bản về đầu tư.

9

1.1.2-Vai trò của hoạt động đầu tư.

10

1.1.2.1 Hoạt động đầu tư đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.


10

1.1. 2.2 Đầu tư quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ.

10

1.1.3-Các đặc điểm của hoạt động đầu tư.

11

1.2-Tổng quát về dự án đầu tư.

12

1.2.1-Dự án đầu tư.

12

1.2.1.1-Khái niệm.

12

1.2.1.2-Nội dung.

13

1.2.1.3-Vai trò.


13

1.2.2. Các yếu tố cấu thành dự án đầu tư.

16

1.2.3. Chu kỳ và Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư.

17

1.3. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư trong Ngân
hàng thương mại

21

1.3.1 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư.

21

1.3.2 Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư trong Ngân hàng thương mại. 23
1.3.3. Các nội dung thẩm định DAĐT của NHTM.

25

1.3.3.1 Sự cần thiết phải đầu tư.

27

1.3.3.2 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ SP, dịch vụ đầu ra của dự án. 28
1.3.3.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.


31

13.3.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.

32

1.3.3.5 Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.

33

1.3.3.6 Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.

34

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-1-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

1.3.3.7 Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.

35

1.3.3.8 Phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu, phịng ngừa rủi ro.

37


1.3.3.9 Phân tích hình thức bảo đảm tiền vay.

41

Kết luận chương 1:
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC
DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1

Đặc điểm kinh tế xã hội và định hướng phát triển kinh tế tỉnh Nam định

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội tỉnh Nam định.

42

2.1. 2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam định 2010-2015.

43

2.2

Khái quát và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.2.1

Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.

45


2.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trong những năm gần đây.
2.3

48

Tình hoạt động, kinh doanh của BIDV Nam định và hệ thống các tổ chức

tín dụng trên địa bàn tỉnh Nam định

53

2.3.1 Kết quả hoạt động của Chi nhánh BIDV Nam định trong thời gian vừa qua. 53
2.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh Nam định và hoạt động cho vay
theo dự án tại Chi nhánh BIDV Nam định .

56

2.4 Phân tích thực trạng công tác thẩm định và cho vay vốn theo các dự án đầu
tư tại Chi nhánh BIDV Nam định

60

2.4.1 Hệ thống văn bản điều chỉnh công tác thẩm định các dự án và việc cho vay vốn
tại BIDV Nam định.

60

2.4.2 Quy trình thẩm định và cho vay vốn theo dự án tại BIDV Nam định.


66

2.4.3 Phân tích một dự án điển hình được thẩm định và tài trợ vốn tại BIDV Nam
Định.

78

2.5 - Kết quả đạt được của công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Chi nhánh
BIDV Nam định

103

2.6 Những mặt tích cực trong cơng tác thẩm định tại BIDV Nam định.

105

2.7 -Những vấn đề cịn tồn tại cần khắc phục và hồn thiện

109

Kết luận chương 2.

112

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN NAM ĐỊNH

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009


-2-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

3.1 Mục tiêu và định hướng nâng cao tín dụng và chất lượng thẩm định dự án
đầu tư .
3.1.1 Mục tiêu, định hướng hoạt động của hệ thống BIDV giai đoạn tới.

113
113

3.1.2 Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng và thẩm định dự án đầu
tư tại chi nhánh BIDV Nam định.

118

3.2 Các giải pháp đối với ngân hàng để nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư.

124

3.2.1. Giải pháp về tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh Ngân hàng:

124

3.2.2. Hồn thiện hệ thống thơng tin, trang thiết bị Ngân hàng:

127


3.2.3 Giải pháp hồn thiện cơng tác khách hàng:

128

3.2.4 Giải pháp liên quan đến nội dung thẩm định các dự án.

130

3.3 Các kiến nghị với các cơ quan có liên quan để nâng cao chất lượng thẩm
định dự án đầu tại tại Ngân hàng.

135

3.3.1 Đối với ngân hàng Nhà nước:

136

3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, các ngành

136

3.3.3. Về phía Đối tác đầu tư – Khách hàng vay vốn

140

Kết luận chương 3

141

Phần kết luận


142

Tóm tắt

145

Lời cam đoan

147

Danh mục tài liệu tham khảo

148

Phần phụ lục

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-3-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Chữ viết

tắt
ATM
BIDV
CIC
CIF
CN
CNH-HĐH
CNTT
CP
CSH
DA
DAĐT
DN

HĐND
HĐQT
KHĐT
KHNN
NH
NHNN
NHTM
NQH
PGĐ
QHKH
QLRR
QTTD
SX
TA2
TCCB
TCTD

TDH
TSCĐ
XDCB

Định nghĩa
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng
Mã số khách hàng
Cơng nghiệp
Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Cơng nghiệp Tầu thuỷ
Chính phủ
Chủ sở hữu
Dự án
Dự án đầu tư
Doanh nghiệp
Giám đốc
Hội đồng nhân dân
Hội đồng quản trị
Kế hoạch đầu tư
Kế hoạch Nhà nước
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nợ qúa hạn
Phó Giám đốc
Quan hệ khách hàng
Quản lý rủi ro
Quản trị tín dụng

Sản xuất
(Technical assistant 2- Dự án hiện đại hoá Ngân hàng giai
đoạn T.A2 )
Tổ chức cán bộ
Tổ chức tín dụng
Tín dụng Trung dài hạn
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-4-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

DANH MỤC BẢNG, MƠ HÌNH, BIỂU ĐỒ.
Tên bảng, mơ hình, biểu đồ.

Trang

Bảng 1.1 Sơ đồ chu kỳ của một dự án đầu tư

17

Bảng 1.2 : Sơ đồ các bước thực hiện một dự án đầu tư

18

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Nam định trong những năm gần đây. 42

Bảng 2.2:Các chỉ tiêu hoạt động của hệ thống BIDV Việt nam

48

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của chi nhánh BIDV Nam định

54

Bảng 2.4: Tóm tắt một số chỉ tiêu của Ngành Ngân hàng tỉnh Nam định

57

Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay phân theo thời hạn tại các TCTD trên địa bàn tỉnh Nam
định.

58

Bảng 2.6: Bảng số liệu doanh số cho vay tài trợ dự án đầu tư tại BIDV Nam định. 59
Bảng 2.7 : Bảng phân nhóm khách hàng Doanh nghiệp theo hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ của BIDV

64

Bảng 2.8: Bảng phân nhóm khách hàng theo nhóm nợ và chính sách cấp tín dụng. 65
Bảng 2.9: Tóm tắt một số nội dung tài chính của Cơng ty CP Thanh Thuỷ

83

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu định hướng KHKD tín dụng giai đoạn 2010 – 2012.


114

Mơ hình 1: Mơ hình Tổ chức BIDV Trung ương

47

Mơ hình 2: Mơ hình tổ chức BIDV Nam định

53

Biểu đồ 1: Các chỉ tiêu hoạt động của BIDV Nam định

54

Biểu đồ 2 : Tổng vốn đầu tư và số tiền BIDV Nam định tài trợ vốn cho vay để thực
hiện các dự án.

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

60

-5-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do thực hiện việc nghiên cứu đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến to lớn, sức sản xuất được giải phóng, nhiều tiềm năng được khơi dậy,

hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh với số lượng các doanh nghiệp trong
cả nước tăng lên nhanh chóng. Sự ra đời và phát triển của nhiều doanh nghiệp trên
nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau đã và đang kéo theo sự ra
đời của rất nhiều các dự án đầu tư, hệ quả là nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các dự
án đầu tư ở nước ta trong những năm gần đây rất lớn.
Đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng
trung và dài hạn nói riêng là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, do những yếu tố
khách quan lẫn yếu tố chủ quan, hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài
hạn (với đặc điểm là giá trị khoản vay lớn, thời hạn vay dài) tại các Ngân hàng
thương mại nước ta hiện nay còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Những rủi ro đó khi phát
sinh sẽ khơng chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh doanh của ngân hàng mà còn ảnh
hưởng dây chuyền tới sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, nâng
cao chất lượng tín dụng mà ở đây vấn đề chính là nâng cao thẩm định các dự án đầu
tư là mối quan tâm của không chỉ các nhà lãnh đạo ngân hàng mà còn là cả của các
nhà quản lý kinh tế.
Là một cán bộ làm việc trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng của một Ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt nam, Tôi nhận thức rất rõ được sự cần thiết của việc nâng
cao chất lượng công tác thẩm định các sự án để nâng cao chất lượng tín dụng, với
những kiến thức đã được trang bị trong trường cộng với những kinh nghiệm làm việc
thực tế, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự
án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh tỉnh Nam
định” làm luận văn tốt nghiệp.

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-6-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định


2. Mục đích nghiên cứu
- Trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư, cũng
như tầm quan trọng của công tác thẩm định các dự án đầu tư của Ngân hàng thương
mại.
- Phân tích thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam định.
- Luận văn cũng đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thủ tục trình tự và các nội dung cần
thẩm định một dự án đầu tư để từ đó đi đến quyết định cấp tín dụng tài trợ vốn của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam định.
- Đưa ra một số giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng thẩm định các dự án tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: các nội dung cần thẩm định một dự án đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu: giới hạn trong hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển tỉnh Nam định .
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp lơgic, lịch sử
- Phương pháp phân tích so sánh, kết hợp phân tích định tính, định lượng
5. Những đóng góp của luận văn
Phân tích, đánh giá các nội dung thẩm định một dự án đầu tư để nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng, trên cơ sở
đó đưa ra một số giải pháp nâng cao và hoàn thiện chất lượng thẩm định các dự án tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam định để từ đó đưa ra các tham
mưu cho lãnh đạo Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh và phục vụ công việc của
mình tại Ngân hàng được tốt hơn.

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009


-7-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư .
Chương 2 : Phân tích thực trạng cơng tác thẩm định các dự án vay vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam định
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định các dự án đầu tư tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam định
Để hoàn thành luân văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân và sự tích luỹ kinh
nghiệp cơng tác của hơn 7 năm làm việc tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Nam định, tơi cịn có sự được sự giúp đỡ tận tình của các thày cơ giáo và
các đồng nghiệp tại cơ quan.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sỹ Phạm Thị Thu Hà đã
trực tiếp hướng dẫn và có nhiều ý kiến chỉ dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thày cô giáo trong Khoa sau đại
học, Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội, lãnh đạo Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam định và các Doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng với Ngân hàng mà tác giả đã xuống làm việc thực tế trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn các nội dung để nghiên
cứu đưa vào luận văn, tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả xin trân trọng cảm ơn những đóng góp quý báu của các thày, các cô, các đồng
nghiệp và những người quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn và có ứng dụng cao
vào thực tiễn trong hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh

Nam định nói riêng và các Ngân hàng thương mại nói chung.

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-8-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1-Những vấn đề cơ bản về đầu tư.
1.1.1- Khái niệm đầu tư :
Khái niệm về đầu tư có thể được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau như:
Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực (tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động...) ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu về các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ban
hành theo số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì : “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Theo Luật đầu tư:
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu
tư.

Hay nói ngắn gọn hơn đầu tư là việc sử dụng tiền vào mục đích sinh lợi nêú
xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền ra.
Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các
cá nhân, các tổ chức khơng phải là đầu tư đối với nền kinh tế. Đầu tư trên giác độ
nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền
kinh tế .
Như vậy, khái niệm đầu tư sẽ được hiểu là quá trình sử dụng vốn đầu tư
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ nói riêng.

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-9-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

Vốn đầu tư là khoản tiền tích luỹ của xã hội từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và các nguồn khác như liên doanh, liên kết
hoặc tài trợ của nước ngoài... được sử dụng cho hoạt động đầu tư .
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi do đầu tư đem lại có thể phân biệt các
loại hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển. Đối với hoạt
động ngân hàng, một hoạt động có tính đặc thù là kinh doanh tiền tệ, thì vốn vừa có
tính chất tiền đề vừa có tính chất quyết định cho sự tăng trưởng của các ngân
hàng.Hoạt động đầu tư trong ngân hàng chủ yếu là hoạt động đầu tư tài chính và hỗ
trợ đầu tư phát triển, đầu tư thương mại.
1.1.2-Vai trò của hoạt động đầu tư.
1.1.2.1 Hoạt động đầu tư đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
được thể hiện ở các mặt sau:

-Đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và là một hoạt
động cơ bản thúc đẩy phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho mọi thành viên trong xã hội.
-Đầu tư có tác giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa cac vùng lãnh
thổ, đưa những vùng kém phát triển thốt khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tốt đa
những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị,...của những vùng có
khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát
triển. Đồng thời hình thành nên các ngành sản xuất mới, làm tiền đề cho việc chun
mơn hố và phân công lao động xã hội.
-Đầu tư tạo ra hoặc đưa vào áp dụng công nghệ mới thúc đẩy tăng nâng suất
lao động và chất lượng sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân
1.1.2.2 Đầu tư quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
Để tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều
cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc
trên nền bệ, tiến hành các cơng tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn
liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra.
Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ đang tồn tại.Sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật bị hao
mòn hư hỏng, để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kỳ tiến hành sửa

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-10-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc
đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học-kỹ

thuật và nhu cầu tiêu dùng cho nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị
mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư .
Đối với các cơ sở tổ chức phi lợi nhuận (hoạt động khơng để thu lợi nhuận
cho bản thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngồi tiến hành sửa chữa
lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật cịn phải thực hiện các chí phí thường
xuyên.Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư
1.1.3-Các đặc điểm của hoạt động đầu tư :
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu tư và phân biệt hoạt
động đầu tư với các hoạt động khác, đồng thời để thấy rõ yêu cầu và nội dung thẩm
định dự án chúng ta đi sau phân tích các đặc trưng của hoạt động đầu tư:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là trên
phương diện tài chính:
Để thực hiện đầu tư trước hết cần có vốn. Vốn là các nguồn lực sinh lợi được
thể hiện dưới các hình thức khác nhau và có thể quy đổi về tiền tệ, vì vậy các quyết
định đầu tư thường xem xét từ phương diện tài chính (số vốn bỏ ra là bao nhiêu, có
khả năng thu hồi vốn không, mức sinh lợi là bao nhiêu...)
Trên thực tế, các quyết định đầu tư thường được cân nhắc bởi sự hạn chế về
ngân sách (Nhà nước, địa phương, cá nhân) và ln được xem xét từ những khía cạnh
tài chính nói trên. Hiện nay các dự án khả thi về các phương diện khác (kinh tế xã
hội) nhưng khơng khả thi về phương diện tài chính cũng khó có thể thực hiện.
-Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài.
Thời gian kể từ khi bắt đầu tư cho đến khi các thành quả của công cuộc đầu tư
đó phát huy tác dụng và đem lại lợi ích phải địi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xẩy ra. Đặc điểm này ảnh hưởng đến các dự tính (vốn đầu tư, nhân lực....) nên
chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố. Chính điều này là một trong
những vấn đề quan trọng cần phải tính đến trong nội dung phân tích, đánh giá của quá
trình thẩm định dự án .
- Hoạt động đầu tư là hoạt động ln có sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt
và lợi ích trong tương lai.


Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-11-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

Về một phương diện nào đó đầu tư là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy
lợi ích tương lai nên ln có sự so sách cân nhắc. Nhà đầu tư chỉ mong muốn và chấp
nhận đầu tư trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích họ tạm
thời phải hy sinh (khơng tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác )
Những đặc điểm nói trên đặt ra cho người phân tích, đánh giá đầu tư chẳng
những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà cịn tìm các phương pháp, cách thức đo
lường, đánh giá để có được những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết định
đầu tư một cách có căn cứ.
Vì vậy để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội
cao địi hỏi phải làm tốt cơng tác chuẩn bị .Sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc
lập dự án đầu tư, có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án đã được soạn thảo với
chất lượng tốt.
1.2-Tổng quát về dự án đầu tư
1.2.1-Dự án đầu tư :
1.2.1.1-Khái niệm :
Dự án đầu tư có thể được xem xét trên các góc độ sau:
-Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động, các chi phí theo một kế hoạch để đạt được kết quả
và thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai.
-Xuất phát từ góc độ pháp lý: Dự án đầu tư là một công cụ để sử dụng vốn, vật
tư,lao động nhằm tạo ra các kết quả về mặt kinh tế -tài chính trong một thời gian dài .
-Theo nghị định 42CP của Chính Phủ: Dự án đầu tư là một tập hộp những đề
xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định

nhằm đạt được sự tăng trưởng về mặt số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
- Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định”.
- Xét trên giác độ kế hoạch hoá : Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một khu vực đầu tư làm tiền đề cho việc ra các quyết định đầu tư và
tài trợ .
Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-12-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

Tóm lại, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù nhằm đạt tới
các mục tiêu mong muốn bằng phương pháp và phương tiện cụ thể trong một khoảng
thời gian xác định .
1.2.1.2-Nội dung:
Một dự án đầu tư gồm bốn phần chính :
-Mục tiêu của dự án :Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực
hiện dự án mang lại
Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án
Mục tiêu trực tiếp phải được lượng hoá bằng con số cụ thể và không được đối
lập với mục tiêu phát triển.
-Các kết quả của dự án là những kết quả cụ thể, có định lượng, được tạo ra từ
những hoạt động khác nhau của dự án và các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu
tiến độ của dự án.Kêt quả của dự án đầu tư có thể biểu hiện dưới dạng kết quả tài
chính, kết quả kinh tế, kết quả xã hội.

Thường một dự án đầu tư đồng thời có các biểu hiện kết quả nói trên, chỉ có điều
mức độ có khác nhau.Các dự án sản xuất kinh doanh thì kết quả biểu hiện dưới dạng
lợi ích tài chính là chủ yếu; các dự án trong lĩnh vực văn hoá xã hội thì kết quả biểu
hiện dưới dạng lợi ích xã hội là chủ yếu; các dự án phát triển cơ sở hạ tầng thì lợi ích
kinh tế là kết quả chính của dự án. Vì vậy trong q trình thẩm định dự án cần quan
tâm đến những hoạt động trực tiếp tạo ra các kết quả đạt được của dự án .
-Các hoạt động của dự án :đó là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực
hiện trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm vụ và hành động
này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo
thành kế hoạch làm việc của dự án .
- Các nguồn lực của dự án (biểu hiện cụ thể của vốn đầu tư): Đó là các nguồn
về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án.
Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần thiết cho dự án.
1.2.1.3-Vai trò .
Từ việc xem xét bản chất của đầu tư phát triển từ trước đến nay, tất cả các
lý thuyết kinh tế đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế,
là chìa khóa của sự tăng trưởng .

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-13-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

- Vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
- Về mặt cầu (trên giác độ toàn bộ nền kinh tế)
AD= I + C + G + NX
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế.
Theo số liệu của Ngân hàng thế giới thì đầu tư thường chiếm khoảng 24% - 28%

trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động
của đầu tư lá ngắn hạn. Trong khi tổng cung chưa kịp thay đổi (các kết quả đầu tư
chưa phát huy tác dụng) sự tăng lên của tổng cầu làm cho sản lượng cân bằng theo và
giá cả đầu vào tăng theo .
- Về mặt cung
Khi thành quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động
thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng
tăng lên và do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản lượng tăng, giá cả giảm làm tăng
tiêu dùng. Đến lượt mình, tăng tiêu dùng lại làm kích thích sản xuất hơn nữa. Sản
xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng
thu nhập người lao động, nâng cao đời sống cho các thành viên trong xã hội .
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm, đều
cùng là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố có thể phá vỡ sự ổn định nền kinh tế
của mọi quốc gia .
Khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, giá cả của hàng hóa có liên
quan (chi phí vốn, cơng nghệ, ...) tăng và đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng
lạm phát. Lạm phát làm cho sản suất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều
khó khăn do tiền lương ngày càng thấp, kinh tế phát triển chậm lại ... Mặt khác, tăng
đầu tư làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát
triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao
động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này lại tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế .
Khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhưng theo chiều hướng
ngược lại so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mơ, các nhà
hoạt động chính sách còn thấy hết tác động hai mặt để đưa ra các chính sách nhằm

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-14-



Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định của tồn bộ
nền kinh tế .
- Tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng
ở mức trung bình (8% -10%) thì tỷ lệ đầu tư so với GDP phải đạt từ 15% - 20% tùy
thuộc vào ICOR của mỗi nước. ICOR là lãi suất đầu tư tính cho một đơn vị GDP
tăng thêm .
ICOR của mỗi nước khác nhau tùy thuộc vào trình độ quản lý vốn đầu tư,
trình độ sử dụng lao động có trình độ tay nghề cao. ở các nước phát triển, ICOR lớn,
từ 5  7 do họ thừa vốn, thiếu lao động, sử dụng công nghệ hiện đại. Đối với các
nước chậm phát triển thì ICOR thấp, từ 2  3 do thiếu vốn, thừa lao động cho nên
phải sử dụng nhiều lao động thay thế cho vốn đầu tư dẫn đến sử dụng công nghệ giá
rẻ, kém hiện đại .
 Tác động dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu có thể
tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10 %) thì cần phải tăng cường đầu
tư để tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực cơng nghiệp và dịch vụ vì những ngành
này có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhờ sử dụng tiềm năng và trí tuệ. Đối với
cơng nghiệp và dịch vụ thì đạt tốc độ tăng trưởng 15 - 20 % khơng phải là khó khăn
nhưng đối với nông lâm nghiệp lại là vấn đề không dễ dàng vì thiếu đất đai và khả
năng .
Như vậy, chính sáchđầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế .
Về mặt cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh của mỗi vùng. Hơn thế nữa, để

có một nền kinh tế tăng trưởng nhanh thì khơng thể khơng hình thành các khu cơng
nghiệp, khu cơng nghệ cao,.. tạo ra những bước đột phá trong việc tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước hình thành những ngành mới chun
mơn hóa kỹ thuật cao và phân cơng lao động xã hội. Chỉ có hoạt động đầu tư mới có
thể đáp ứng được yêu cầu này.
 Tăng cường khả năng khoa học và công nghệ
Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-15-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

Công nghệ là trung tâm của q trình cơng nghiệp hóa. Ở nước ta hiện nay,
đầu tư là điều kiện kiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ
quốc gia .
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ trên thế giới thì trình độ cơng
nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và các nước trong khu vực.
Theo

UNIDO

(UNITED

NATIONS

INDUSTRIAL

DEVELOPMENT


ORGANIZATION- Tổ chức phát triển cơng nghiệp thế giới), nếu chia q trình phát
triển cơng nghệ thành 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 ở giai đoạn 1 và 2. Việt
Nam là 1 trong 90 nước kém phát triển nhất về công nghệ trên thế giới. Với trình độ
cơng nghệ lạc hậu này, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam sẽ gặp
nhiều khó khăn nếu khơng đề ra 1 chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và
vững chắc .
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đường cơ bản để phát triển công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh và nhập cơng nghệ từ nước ngồi. Dù ở hình thức nào chúng ta
cũng cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với vốn
đầu tư sẽ là những phương án không khả thi .
1.2.2. Các yếu tố cấu thành dự án đầu tư :
- Mục tiêu: Mục tiêu của dự án đầu tư mang tính xác định, là những lợi ích cần
đạt được thông qua việc thực hiện dự án đầu tư, ngồi ra cịn có các mục tiêu khác do
việc thực hiện dự án đầu tư tạo ra.
- Các hoạt động của dự án: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, được thực hiện theo một lịch trình cụ thể
với trách nhiệm của các bộ phận liên quan tạo thành kế hoạch làm việc của dự án đầu
tư.
- Đầu vào của dự án đầu tư : là các nguồn lực đã được xác định về vật chất, tài
chính, con người để tiến hành các hoạt động của dự án đầu tư.
- Đầu ra của dự án đầu tư : đó là những kết quả cụ thể mang tính chuẩn mực
được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án đầu tư.
- Thời hạn: là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ hội đầu tư đến khi
dự án chấm dứt hoạt động, thông thường được xác định trong luận chứng kinh tế kỹ
thuật.

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-16-



Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

- Các chủ thể: bao gồm các bên liên quan phối hợp với nhau để thực hiện dự
án đầu tư và thụ hưởng những lợi ích do dự án mang lại.
1.2.3. Chu kỳ và Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư.
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt
hoạt động. Có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu tư theo sơ đồ sau :
Bảng 1.1 Sơ đồ chu kỳ của một dự án đầu tư

Ý đồ
về dự
án đầu


Chuẩn bị
đầu


Thực
hiện
đầu


Sản xuất
Kinh
doanh Dịch vụ

ý đồ

về dự
án mới

Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn :
- Chuẩn bị đầu tư .
- Thực hiện đầu tư .
- Vận hành các kết quả đầu tư .
Nội dung các bước công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản
xuất công nghiệp hay nơng nghiệp...), vào tính chất sản xuất (đầu tư chiều rộng hay
chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn ...
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành
tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc
tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Các bước cơng việc của giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư
có thể được minh họa tóm tắt trong như sau :
Bảng 1.2 : Các bước thực hiện một dự án đầu tư

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-17-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định
Chuẩn bị đầu tư.
Nghiên
cứu
phát
hiện các

cơ hội
đầu tư.

Nghiên
cứu tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn dự
án.

Nghiên
cứu khả
thi (lập
dự án,
luận
chứng
kinh tế

Đánh
giá và
quyết
định
(thẩm
định dự
án).

kỹ
thuật).


Thực hiện đầu tư.
Hoàn
tất các
thủ tục
để triển
khai
thực
hiện

Thiết kế
và lập
dự tốn
thi cơng
xây lắp
cơng
trình.

Thi
cơng
xây lắp
cơng
trình.

Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng.

Vận hành kết quả

đầu tư
Sử dụng
chưa
hết
công
suất.

Sử dụng
công
suất ở
mức
cao
nhất.

Công
suất
giảm
dần và
thanh
lý.

đầu tư.

Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm các hoạt động sau :
 Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Các nhà doanh nghiệp đều muốn mở rộng qui
mô sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất. Muốn thực hiện được điều này thì phải
đầu tư nhưng muốn đầu tư được phải có cơ hội đầu tư chỉ có khi tồn tại đồng thời 2
nhân tố khách quan và chủ quan:
- Khách quan là những tín hiệu, địi hỏi, yêu cầu có thực hiện tại và dự kiến
trong tương lai về 1 sản phẩm nào đó .

- Chủ quan là năng lực của chủ đầu tư có thể đáp ứng được tín hiệu của thị
trường. Đó là năng lực về vốn, kỹ thuật, con người ...
 Nghiên cứu tiền khả thi: Sau khi chọn được 1 cơ hội đầu tư hợp lý,
nghiên cứu tiền khả thi là bước thu thập thông tin về dự án, tuy nhiên những thông tin
này mới chỉ ở mức độ sơ lược khái quát, chủ yếu là thông tin trên các mặt sau :
- Xem xét về tính phù hợp giữa mục tiêu, giữa dự án định thực hiện với các
định hướng của nhà nước, ngành, địa phương. Nếu được đầu tư đúng định hướng của
nhà nước, ngành, địa phương được hưởng nhiều ưu đãi về thuế, lãi suất ...
- Xem xét các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, lao
động ...của chủ đầu tư có đủ sức đáp ứng yêu cầu của dự án hay không.
- Những lợi ích tài chính và phi tài chính mà dự án đem lại cho chủ đầu tư, địa
phương, Nhà nước là gì ?

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-18-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

 Nghiên cứu khả thi : là bước nghiên cứu đầy đủ nhất, chi tiết nhất và toàn
diện nhất. Trong bước này chủ đầu tư phải thu thập đầy đủ các thông tin và sẽ phải
phân tích tính tốn một cách tỉ mỉ, kỹ càng. Đối với dự án có 6 nội dung :
- Sự cần thiết của đầu tư vào mục tiêu của dự án .
- Nghiên cưú về thị trường của dự án .
- Nghiên cứu về kỹ thuật của dự án .
- Nghiên cứu về vấn đề quản trị và vấn đề nhân lực .
- Nghiên cứu về vấn đề tài chính .
- Nghiên cứu về các lợi ích kinh tế - Xã hội của dự án .
Sau khi được phân tích kỹ càng thì sẽ được tập hợp lại trong 1 tài liệu có tên

gọi là " Luận chứng kinh tế - kỹ thuật " hay " Dự án đầu tư khả thi " hay " Dự án " .
Mục tiêu của nghiên cứu khả thi để cho ra đời dự án đầu tư .
Để đảm bảo chất lượng dự án thì việc thu thập thơng tin là rất quan trọng.
Thông tin thu được từ :
- Thông tin thực tế : thông qua điều tra thị trường, nghiên cứu khách hàng hoặc
nhờ các công ty khảo sát thi trường ...
- Thông qua các ấn phẩm tài liệu .
- Các thông tin của các công ty, hãng trên thế giới thông qua các mạng trong
nước và Internet .
- Thông tin từ các cơ quan tư vấn và các chuyên gia thì những thơng tin này có
tính chất chun sâu và có độ tin cậy cao .
 Thẩm định dự án đầu tư : Dự án sau khi đã lập xong dù tốt đến mấy cũng
chưa thể đưa ra triển khai được vì sự hiểu biết của chủ đầu tư có giới hạn nhất định
và phần lớn xuất phát từ góc nhìn lợi ích của riêng mình.
Dự án vì vậy phải trải qua khâu thẩm định và phê duyệt một cách khách quan
để khẳng đinh một cách chắc chắn là dự án có hiệu quả và tính khả thi cao .
Các dự án được chia thành 3 nhóm tùy theo qui mơ và tính chất phức tạp của
đầu tư (A, B, C)

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-19-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

Tùy theo nhóm mà sẽ có những cơ quan thẩm định khác nhau. Dự án sau khi
được thẩm định được cho phép đầu tư sẽ trở thành tài liệu có tính pháp lý. Tất cả các
hoạt động sau khi đã được phê duyệt thì đều phải thực hiện đúng theo các nội dung,
chỉ tiêu ghi trong dự án .

Giai đoạn 2 : Giai đoạn thực hiện đầu tư
Thực hiện đầu tư là giai đoạn chuyển cơng trình từ lý thuyết thành cơng trình
có thực. Để thực hiện cần phải :
 Khảo sát, thiết kế, lập dự tốn cơng trình : Thiết kế trong xây dựng cơ
bản là một hệ thống các bản vẽ, bản thuyết minh, các tính tốn và chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật nhằm thực hiện chủ trương đầu tư đã đề ra. Đối với cơng trình có u cầu kỹ
thuật cao, nền móng, địa chất, thủy văn phức tạp thì phải thiết kế qua 2 bước :
- Thiết kế kỹ thuật .
- Thiết kế bản vẽ thi công .
Đối với mỗi bước thiết kế thì sẽ có dự tốn chi phí tương ứng .
 Tiến hành tiếp xúc với các đối tác, tiến hành cung cấp kỹ thuật, công
nghệ, vật tư ...
 Tổ chức việc đấu thầu hoặc chọn thầu và ký các hợp đồng kinh tế về giao
nhận thầu .
 Giải phóng mặt bằng và tổ chức thi công theo đúng tiến độ và chất lượng
đã đề ra .
 Hồn thiện cơng trình, vận hành thử và bàn giao cho chủ đầu tư .
Giai đoạn 3 : Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Xét về mặt thời gian, giai đoạn này chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ
hoạt động của một dự án đầu tư . Trong giai đoạn này chủ yếu gồm :
 Tổ chức vận hành sản xuất để phát huy hiệu quả kinh tế của dự án và trả
nợ Ngân hàng đúng hạn (nếu có) .
 Kết thúc hoạt động và thanh lý tài sản : Sau thời gian hoạt động như đã
dự kiến dự án sẽ kết thúc và thanh lý tài sản. Chủ đầu tư cần trang trải các khoản nợ
nần trước khi kết thúc hoạt động và cần phải tổ chức kết thúc kinh nghiệm trong quá

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-20-



Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

trình đầu tư. Đối với ngân hàng cũng cần rút ra những bài học kinh nghiệm về việc
tài trợ đối với những dạng cơng trình đó .
Nói tóm lại, khi đầu tư thì rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào, bất kỳ
bước nào trong từng giai đoạn. Vì vậy, chủ đầu tư phải xác định trọng tâm quản lý
trong từng giai đoạn :
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải đảm bảo kết quả nghiên cứu .
- Giai đoạn thực hiện đầu tư phải đảm bảo thi công xây dựng theo đúng tiến độ
và đảm bảo chất lượng .
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư phải đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động sản
xuất kinh doanh để đảm bảo thu hồi vốn và có lợi nhuận .
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là quan trọng nhất vì nó xác lập tiền đề cho sự
thành công hay thất bại của các giai đoạn sau. Nghiên cứu tiền khả thi nhằm tiết
kiệm chi phí để nghiên cứu nhằm thực hiện đầu tư nhưng có thể bỏ qua, cịn nghiên
cứu khả thi là bước quan trọng khơng thể bỏ qua.
1.3. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư trong Ngân
hàng thương mại.
1.3.1 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư.
Các dự án đầu tư khi được soạn xong dù được nghiên cứu tính tốn rất kỹ càng
thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi của
dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay khơng phải có một q trình xem
xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án.
Q trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới công cuộc đầu tư để ra quyết
định đầu tư, cho phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư.
Việc thẩm định dự án đầu tư được xem xét do các bên liên quan đến dự án thực
hiện, mà cụ thể là :

Một là : Các chủ đầu tư của DAĐT phải thẩm định lại công tác lập và phân tích
tất cả các nội dung dự án. Việc xem xét thẩm định này sẽ giúp cho nhà đầu tư đưa ra
quyết định có đầu tư hay khơng một DAĐT.

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-21-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

Hai là : Các cơ quan quản lý nhà nước. Các cơ quan này sẽ xem xét trên góc độ
lợi ích kinh tế xã hội, mơi trường sinh thái,... trên góc độ phát triển nền kinh tế.
Ba là : đối với các tổ chức tín dụng hay nhà đầu tư vốn gián tiếp việc xem xét
thẩm định sẽ giúp họ có đầu tư vốn vào dự án đó khơng để đem lại những mục đích
kỳ vọng của họ.
Xét trên phương diện vĩ mơ, để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt động
đầu tư của tồn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng trưởng mạnh mẽ,
đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần thiết phải có sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực Đầu tư cơ bản. Thẩm định DAĐT
chính là một cơng cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp Nhà
nưóc có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mơ của mình. Cơng tác thẩm định sẽ
được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước để thực hiện
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Cơng nghệ và Môi trường...cũng như UBND các Tỉnh Thành phố, các Bộ quản lý ngành khác...Qua việc phân tích các DAĐT một cách hết
sức toàn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ quan chức năng này sẽ có được những kết
luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định chủ
trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với dự án. Trong thực
tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thẩm định dự án, các DAĐT được chia
ra làm một số loại cụ thể ...Trên cơ sở sự phân loại này, sẽ có sự phân cấp trách

nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt các DAĐT đảm bảo được tính chính xác và
nhanh chóng trong phê duyệt dự án.
Hiện nay, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư trên lãnh thổ Việt nam được
thực hiện theo : Luật đầu tư, Luật xây dựng, Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 về ban hành quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Thơng tư
số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình của Bộ Xây Dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ – CP ngày
16/12/2004 của Chính Phủ về Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
Riêng đối với các dự án BOT, BT và BTO được điều chỉnh theo nghị định
78/NĐ-CP ngày 11/05/2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây
dựng BOT, BTO và BT.

Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-22-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định

1.3.2 Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư trong Ngân hàng thương
mại.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, các NHTM xuất phát từ đặc điểm là những trung
gian tài chính hoạt động trong nền kinh tế, chịu ảnh hưởng sâu sắc của cơ chế thị
trường thì vấn đề hiệu quả và tính an tồn trong kinh doanh tiền tệ là yêu cầu quan
trọng hàng đầu. Hiệu quả chất lượng của cơng tác thẩm định các dự án đầu tư có liên
quan trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của tín dụng trung dài hạn quyết định rất
lớn đến lợi nhuận cũng như khả năng phát triển của NHTM, đặc biệt là trong điều
kiện Việt nam hiện nay, khi mà các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chưa thật sự đa
dạng.

Trước khi chuyển dịch sang cơ chế thị trường, toàn bộ nền kinh tế nước ta hoạt
động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng
cũng chịu sự chi phối của cơ chế đó. Ngân hàng hoạt động theo cơ chế một cấp. Ngân
hàng Nhà nước vừa đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về lưu thơng tiền tệ và
tín dụng, vừa đảm nhận chức năng kinh doanh. Trên thực tế, Ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh của mình hồn tồn theo sự chỉ đạo bằng kế hoạch cuả Nhà
nước. Vốn hoạt động của Ngân hàng phần lớn được lấy từ nguồn cấp phát chứ không
phải từ nguồn vốn huy động trong xã hội. Việc cho vay của Ngân hàng thực hiện theo
kế hoạch của Nhà nước với các đối tượng cho vay theo chỉ đạo. Chính vì vậy, việc
cấp tín dụng chỉ dựa trên kế hoạch và sự chỉ đạo của cấp trên mà không cần xem xét
hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, khả năng thu hồi vốn và lãi, các khoản cho
vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng không hề ảnh hưởng đến bản
thân sự tồn tại cùng hoạt động của Ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường, hệ thống Ngân hàng được phân chia thành 2 cấp: Ngân
hàng Nhà nước đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các Ngân hàng thương mại
thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Ngân hàng thương mại hoạt động
kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi, “lời ăn lỗ chịu”. Nguồn vốn trong kinh
doanh của Ngân hàng thương mại giờ đây khơng cịn do Nhà nước bao cấp mà phải
tự huy động từ những nguồn nhà rỗi tạm thời trong xã hội, tiến hành các hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi phí đầu vào, trên quy tắc phù hợp với
các chế độ, chính sách kinh tế-xã hội hiện hành của Nhà nước. Hoạt động tín dụng là
hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng
thương mại (trên 70%), được thực hiện trên cơ sở tính tốn về khối lượng các nguồn
vốn mà Ngân hàng huy động có thể sử dụng cho vay và nhu cầu về vốn tín dụng
Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-23-


Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại BIDV Nam định


trong xã hội. Các khoản tín dụng Ngân hàng thương mại cấp ra phải đảm bảo được
hiệu quả kinh tế: thu hồi được vốn và lãi đúng hạn. Lãi thu được không chỉ đủ bù đắp
phần lãi mà Ngân hàng phải trả cho người gửi tiền và các chi phí khác trong việc thực
hiện khoản cho vay, mà còn phải tạo ra lợi nhuận cho hoạt động tín dụng.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong cơ chế thị trường, hoạt động của Ngân
hàng Thương mai phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó
có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn đến kết quả
một người thắng và nhiều kẻ thất bại. Và cạnh tranh là quá trình diễn ra liên tục, các
doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là người chiến thắng, ngược lại điều đó cũng thể
hiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro, thất bại. Ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh và
hoạt động của nó ln chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra trong
bất cứ loại hình hoạt động nào của Ngân hàng thương mại như rủi ro về tín dụng, rủi
ro về thanh toán, rủi ro về chuyển hoán vốn, rủi ro về lãi suất, rủi ro về hối đối..
Trong đó rủi ro kinh doanh tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn là rủi ro mà
hậu quả do nó gây ra có thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác,
thậm chí đe doạ sự tồn tại của Ngân hàng thương mại. Rủi ro trong hoạt động tín
dụng Ngân hàng thương mại xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối tác
(khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân hàng vào
thời điểm đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc
không thu được nợ đến khi đến hạn từ các khách hàng của Ngân hàng thương mại.
Các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng khơng có khả năng trả nợ ngay cho Ngân
hàng sẽ thuộc về một trong hai trường hợp: khách hàng sẽ trả nợ cho Ngân hàng
nhưng sau một thời gian kể từ thời điểm đáo hạn, như vậy Ngân hàng sẽ gặp phải rủi
ro đọng vốn, hoặc khách hàng hồn tồn khơng thể trả nợ cho Ngân hàng được,
trường hợp này Ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Như vậy, rõ ràng là trong nền kinh tế thị trường, đối với thẩm định ngân hàng
việc phân tích thơng tin để tìm ra những nhân tố rủi ro là cực kỳ quan trọng trong
nâng cao chất lượng tài trợ dự án nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung.

Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt nam một số năm vừa qua cho thấy, bên
cạnh một số dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền
kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định
và phân tích rủi ro trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng khơng thu hồi được vốn, nợ
q hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn...Điều này gây ra rất
Trần Đăng Đạt –- QTKD 2007-2009

-24-


×