Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH thành đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 84 trang )

.....

NGUYỄN THỊ VŨ HẰNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

NGUYỄN THỊ VŨ HẰNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA 2010 - 2012

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

NGUYỄN THỊ VŨ HẰNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH


TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH ĐỨC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ PHÚC HẠNH

HÀ NỘI - 2012


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Ngô Phúc Hạnh
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Nam Định, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Người thực hiện

NGUYỄN THỊ VŨ HẰNG

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng


-1-

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH Thành Đức, luận
văn tốt nghiệp được hồn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Ngô
Phúc Hạnh và các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, tập thể ban lãnh đạo và các phòng ban Cơng ty TNHH Thành Đức cùng nhiều ý
kiến đóng góp của các nhà khoa học kinh tế và các bạn đồng nghiệp.
Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Nam Định, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Người thực hiện

NGUYỄN THỊ VŨ HẰNG

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

-2-

Viện Kinh tế & Quản lý



Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................................... 6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. 7
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 8
CHƢƠNG I - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỂ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 11
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh ..................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh............................................................... 11
1.1.2. Phân biệt hiệu quả và kết quả....................................................................... 13
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ............................................................... 14
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh ..................................................................... 15
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .......................................... 16
1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh .......................................................... 18
1.2.1. Phân tích hiệu quả tổng quát ........................................................................ 18
1.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu về doanh thu ...................................................................18
1.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ........................................19
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực ................................................... 22
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động ..............................22
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: .................................23
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và tài sản cố định.........................25
1.2.3. Những vấn đề cần biết khi sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả............................ 26
1.3. Quy trình tổ chức đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................. 27

1.3.1. Phương pháp phân tích................................................................................. 27
1.3.1.1. Phương pháp so sánh ..............................................................................27
1.3.1.2. Phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ...............................28
1.3.2. Quy trình đánh giá hiệu quả kinh doanh ...................................................... 30
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

-3-

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.4. Phương pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .... 32
1.4.1. Phương hướng .............................................................................................. 32
1.4.2. Biện pháp ..................................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THÀNH ĐỨC............................................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu về Cơng ty TNHH Thành Đức .......................................................... 37
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển ............................................................... 38
2.1.2. Ngành kinh doanh của Công ty .................................................................... 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty ...................................................... 43
2.1.4. Các nguồn lực của Công ty TNHH Thành Đức ........................................... 43
2.1.5. Nguồn vốn và tài sản .................................................................................... 43
2.1.6. Nguồn nhân lực ............................................................................................ 44
2.1.7. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thành Đức .......................................... 46
2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tổng hợp của Cơng ty TNHH Thành Đức ........... 47
2.2.1. Tình hình thực hiện sản lượng ..................................................................... 48

2.2.2. Doanh thu ..................................................................................................... 49
2.2.3. Kết quả kinh doanh ...................................................................................... 49
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động từng mặt của Công ty TNHH Thành Đức ........... 53
2.3.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng qt ................................................. 53
2.3.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận ................................................... 64
2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ......................... 68
2.3.3.1.Phân tích kết quả kinh doanh của Cơng ty ..............................................69
2.3.3.2.Phân tích quy mơ chi phí kinh doanh ......................................................70
2.3.3.3.Phân tích nguồn lực đầu vào ...................................................................71
CHƢƠNG III - XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CHO CÔNG TY TNHH THÀNH ĐỨC .................................................... 76
3.1. Những căn cứ cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................... 76
3.2. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.............................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 82
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

-4-

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ Cty TNHH Thành Đức.............................................45
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu KD chính của Cơng ty TNHH Thành Đức giai đoạn từ năm
2010  2011 ...................................................................................................................47

Bảng 2.3. Cơ cấu sản lượng của công ty .......................................................................48
Bảng 2.4. Cơ cấu doanh thu của công ty .......................................................................49
Bảng 2.5. Cơ cấu lợi nhuận 2010-2011của Công ty TNHH Thành Đức ......................50
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2011 ......51
Bảng 2.7. Cơ cấu chi phí kinh doanh theo khoản mục chi phí ......................................52
Bảng 2.8. Cơ cấu chi phí theo các lĩnh vực kinh doanh chính ......................................52
Bảng 2.9. Quy mơ và cơ cấu vốn của Công ty TNHH Thành Đức ..............................54
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty TNHH Thành Đức ............55
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ..........................................57
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................60
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu năng suất và sức sinh lợi của chi phí ......................................63
Bảng 2.14. So sánh hiệu quả chi phí giữa các lĩnh vực năm 2010 ................................64
Bảng 2.15.Bảng tổng hợp về lao động và tiền lương của công ty năm 2010 - 2011 ....65
Bảng 2.16. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty TNHH Thành Đức ............66
Bảng 2.17. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...............................................68
Bảng 2.18. Tình hình hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2010 - 2011 ...........................69
Bảng 2.19. Cơ cấu chi phí kinh doanh qua 2 năm 2010-2011 ......................................70
Bảng 2.20. Cơ cấu chi phí theo các lĩnh vực kinh doanh chính ....................................71
Bảng 2.21 : Năng suất lao động và tiền lương của công ty năm 2010 - 2011 ..............73

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

-5-

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh ...................................18
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty TNHH Thành Đức .............................................47
Hình 2.2. Biểu đồ thực hiện các chỉ tiêu sản lượng năm 2010-2011 ............................48

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

-6-

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NSLĐ

Năng suất lao động.

TSCĐ

Tài sản cố định.


TSLĐ

Tài sản lưu động.

CBCNV

Cán bộ, công nhân viên.

SXKD

Sản xuất kinh doanh.

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VKD

Vốn kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng


-7-

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong q
trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng khơng hề ít địi hỏi các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm bắt được thời cơ, vượt qua khó khăn
thử thách để tồn tại và phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành dược phẩm đã và đang
khẳng định vị thế của một ngành kinh tế vững mạnh. Ngoài việc cung cấp thuốc thành
phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của Tỉnh
Nam Định, Công ty TNHH Thành Đức đã và đang đặt những bước chân ra thị trường
cả nước. Để đạt được mục tiêu phát triển, Công ty phải đương đầu và khắc phục các
vấn đề khó khăn của nền kinh tế thị trường, vượt qua khó khăn từng bước tạo lập và
phát triển thương hiệu để Công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
Đối với việc kinh doanh, chủ yếu Công ty cung cấp thuốc thành phẩm, mỹ phẩm
và thực phẩm chức năng cho các đại lý thành viên, nhà thuốc, bệnh viện đa khoa các
huyện lân cận như huyện Nam Trực, Trực Ninh, Giao Thuỷ, Xuân Trường, Nghĩa
Hưng, Hải Hậu.... trong đó thuốc thành phẩm chiếm phần lớn và tiếp tục tăng mạnh
trong các năm tới để đáp ứng tiến trình phát triển kinh tế của Cơng ty.
Do đó, bên cạnh việc khơng ngừng hồn thiện công tác tổ chức, đầu tư thêm
nguồn vốn, công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng kinh doanh, thì việc tăng cường
quản lý, sử dụng tiết kiệm chi phí, để nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu có tính

tiên quyết đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty TNHH Thành Đức hiện nay và
trong tương lai.
Công ty TNHH Thành Đức đã, đang và sẽ đặt mục tiêu quản lý, sử dụng tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Công tác này đã hoàn thiện qua
từng giai đoạn, hoàn thiện cả về cơ chế và phương pháp quản trị và do đó tạo ra lợi
nhuận và tiềm lực tài chính chủ yếu của Công ty. Tuy nhiên, do mục tiêu phát triển của
Công ty nhiều lúc chưa thật sự quan tâm, cịn có tình trạng mất cân đối với hàng hố
nhập về, cơ cấu nhập thuốc chưa được phù hợp, dẫn đến chi phí và giá thành sản phẩm
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

-8-

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

biến động, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nói riêng và
của ngành dược phẩm nói chung.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thành Đức”.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng
hiệu quả hoạt động trên mọi mặt của lĩnh vực kinh doanh như: Quản trị - tài chính của
doanh nghiệp, để có những tác động kịp thời, trực tiếp vào các mặt hoạt động giúp cho
doanh nghiệp có được hiệu quả chung tốt nhất. Trong điều kiện hiện nay, các doanh
nghiệp phải luôn đẩy mạnh khả năng cạnh tranh, do vậy khơng có cách nào khác
doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tồn diện các mặt của hoạt động kinh doanh.

Như vậy có thể nói rằng mục tiêu của việc phân tích hoạt động kinh doanh là một hoạt
động có tác động sống còn đối với doanh nghiệp, tùy theo quy mơ, loại hình doanh
nghiệp mà mức độ, phương pháp lựa chọn khác nhau.
Mục đích của đề tài là phân tích được thực trạng hiệu quả kinh doanh hay hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhận dạng được điểm mạnh,
điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và phát hiện những yếu kém trong công tác quản lý kinh
doanh. Đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó để đưa ra những
giải pháp nhằm khắc phục và cải thiện những yếu kém.
Mục tiêu cụ thể bao gồm:
 Tổng hợp cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp/tổ chức.
 Ứng dụng cơ sở lý luận này để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh tại công
ty TNHH Thành Đức.
 Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thành Đức.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm một hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngồi nhằm đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

-9-

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội


nhưng trên thực tế thì thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị và
phương pháp thay thế liên hoàn.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Thành Đức
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh doanh.
Chương 2 : Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thành Đức
Chương 3 : Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
Thành Đức.

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 10 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG I - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỂ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng góp phần tạo nên sự thành đạt và
phát triển của một doanh nghiệp. Chính vì vậy mà mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đều phải đưa ra định hướng đúng đắn để đạt được hiệu quả trong quá
trình phát triển.

Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh
nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh
nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn thích ứng với
những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị hiệu quả các
nguồn lực và luôn ln kiểm tra đánh giá xem q trình đang diễn ra có hiệu quả
khơng.
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ
với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc,
nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các
yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh
doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải sử dụng
các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên
để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào để đạt
được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất và là số tương đối.
Nếu hiệu quả kinh doanh được ký hiệu là E (Efficiency), ta có

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 11 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học


Đại học Bách Khoa Hà Nội
Kết quả đầu ra

E = ---------------------------Nguồn lực đầu vào
Kết quả đầu ra thường được đo bằng các chỉ tiêu như
 Giá trị tổng sản lượng
 Doanh thu của doanh nghiệp
 Lợi nhuận của doanh nghiệp...
Các yếu tố đầu vào cơ bản của một doanh nghiệp bao gồm
 Vốn
 Nhân lực
 Các loại tư liệu sản xuất...
Hiệu quả kinh doanh được biểu thị bằng các đại lượng tương đối thông dụng
như bằng chỉ số, bằng số %.
Nghĩa là để đạt được một khối lượng kết quả đầu ra doanh nghiệp đã phải bỏ ra
một lượng các yếu tố đầu vào (tiền vốn, đất đai, công nghệ-kỹ thuật, nguyên liệu, nhân
sự, năng lượng, thông tin) như thế nào, tổ chức sử dụng các nguồn lực đó ra sao để đạt
được kết quả đó.
Cách tính này phản ánh năng suất của việc sử dụng các yếu tố đầu vào mà
doanh nghiệp bỏ ra để thu được kết quả cao hơn, tức là đã có sự xuất hiện của giá trị
gia tăng, khi trị số của E càng lớn thì hiệu quả kinh doanh đạt càng cao.
Hiệu quả kinh doanh cũng có thể xác định bằng cách nghịch đảo như:
Nguồn lực đầu vào
E =

-------------------------------Kết quả đầu ra

Cơng thức này phản ánh suất hao phí (hay suất đảm nhiệm) của các yếu tố đầu
vào, nghĩa là để có được một đơn vị kết quả đầu ra thì cần bao nhiêu chi phí ở đầu vào.

Hiệu quả kinh doanh (Efficiency of Business) là một phạm trù kinh tế so sánh
tương đối. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế nó được dùng làm tiêu chuẩn để
đánh giá trình độ và chất lượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 12 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có tính mục tiêu, tính hệ thống và tính
tổng thể, nó rất gần gũi với khái niệm năng suất (hoặc hiệu suất).
Khi xác định hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, thường phải tính tốn
một hệ thống gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau, chi tiết hoá theo thời gian, theo phạm vi
và theo mối liên hệ của các công đoạn sản xuất kinh doanh; Nhờ đó có thể phát hiện
những khâu mạnh, yếu trong chuỗi các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, việc đánh giá
chất lượng của hoạt động kinh doanh bằng khái niệm hiệu quả phải lồng trong khung
cảnh tình hình thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không đạt
được các mục tiêu kinh doanh thì hiệu quả hay năng suất dù có cao cũng trở thành vô
nghĩa.
Một hiện tượng đáng lưu ý là: nhiều lúc nhiều nơi vẫn còn thường gặp các
trường hợp đồng nhất hai thuật ngữ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh. Thực ra
đây là hai thuật ngữ hàm chỉ về hai khái niệm khác nhau. Hiệu quả kinh tế (hiệu quả
kinh tế xã hội) nói về quan hệ so sánh giữa mức độ đáp ứng các lợi ích một cách tương
đối với mức độ huy động các nguồn lực một cách tương đối mà các doanh nghiệp gây

ra cho một đơn vị hành chính lãnh thổ.
1.1.2. Phân biệt hiệu quả và kết quả
Kết quả phản ánh quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ
ra và các khoản thu vào. Kết quả là cái mà doanh nghiệp đạt được trong mỗi kỳ kinh
doanh. Có kết quả thì mới tính được hiệu quả. Kết quả dùng để tính tốn và phân tích
hiệu quả trong thời kinh doanh. Vì vậy kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản
xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó. Kết quả là
số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh (như lợi
nhuận, tổng doanh thu, tổng sản phẩm). Còn hiệu quả là số tương đối phản ánh trình
độ sử dụng nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất.
Như vậy, xét về bản chất thì hiệu quả và kết quả khác nhau.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 13 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín,
chất lượng sản phẩm.
Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mơ

cịn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả
chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính
tốn và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả là hai
khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế,
xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả kinh tế lớn hơn chi
phí, chênh lệch này lớn thì hiệu quả càng cao và kết quả này nhỏ thì hiệu quả cũng
nhỏ.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh doanh càng cao phản ánh nỗ lực của
mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lí kinh tế
và sự giải quyết những u cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại
đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là
chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm chi phí
cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí
của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi
phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế tốn và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế tốn
để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh
lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 14 -


Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là phạm
trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là yếu tố
cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện được
nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể hiện được chất
lượng tạo ra nó.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt
động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói
đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các
nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu.
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh
a. Xét trên góc độ doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có một hoạt động kinh doanh khác nhau vì vậy mà hiệu quả
đạt được cũng khác nhau và có thể phân chia hiệu quả thành các loại:
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và phụ: Là tỷ số giữa doanh thu tiêu thụ sản
phẩm và chi phí cho việc kinh doanh khối lượng sản phẩm hàng hố đó, nó phụ thuộc
vào hoạt động kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
- Hiệu quả hoạt động liên doanh liên kết: Là tỷ số giữa thu nhập được phân chia từ
kết quả hoạt động liên doanh liên kết với chi phí bỏ ra để tham gia liên doanh liên kết.
- Hiệu quả thu được do các nghiệp vụ tài chính: là tỷ số giữa thu và chi mang tính
chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả các hoạt động khác: là kết quả của các hoạt động kinh tế khác ngoài các
hoạt động đã nêu trên so với chi phí đã bỏ ra các hoạt động này.
Hoạt động có hiệu quả đầu tiên là giúp doanh nghiệp tồn tại và tái mở rộng. Mặt

khác hoạt động kinh doanh có hiệu quả tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao trách
nhiệm, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí và điều kiện của người lao động.
Nếu doanh nghiệp hoạt động khơng có hiệu quả, thu khơng bù đắp được chi phí đã bỏ
ra thì doanh nghiệp đó tất yếu đi đến phá sản.
b. Xét trên góc độ xã hội
Hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá bằng những
đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế đất nước.
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 15 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hiệu quả của hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét
ở những khoản đóng góp nghĩa vụ này. Mặt khác có hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh thì bản thân mỗi doanh nghiệp cũng góp phần làm tăng tổng sản phẩm
quốc nội hay nói cách khác là góp phần cải thiện đời sống của người lao động.
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng và cũng là nâng cao trình
độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của các quan hệ trong
cơ chế thị trường. Chất lượng và hiệu quả kinh doanh quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh tế có nghĩa:
-


Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có.

-

Sử dụng nguồn lực ngày càng hợp lí, đem lại sự phân cơng lao động hợp lí.

-

Góp phần tăng tổng sản phẩm quốc dân.

-

Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng khoa học vào sản xuất.

-

Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí góp phần hạ giá thành, ổn định
tăng trưởng kinh tế. Tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan

trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện,
càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hồn thiện quan hệ sản xuất
và trình độ hồn thiện sản xuất ngày càng cao u cầu của quy luật kinh tế ngày càng
thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng được phát huy đầy đủ hơn vai
trị của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân
bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là
lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ

công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong
cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo tồn và phát
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 16 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường,
vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn
cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận
thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy,
kích thích người lao động hăng say sản xuất, ln quan tâm tới kết quả lao động của
mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao
động trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ
được tăng cao do đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường,
để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả cao
nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục iêu
trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng
của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích

kinh doanh.
Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các
Cơng ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mơ lẫn hiệu quả, với
sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý
tốt các hoạt động của Công ty đề ra phương án giải pháp kinh doanh có hiệu quả, nhà
tư bản nhận thơng tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác cao. Với địi
hỏi này cơng tác hạch tốn khơng thể đáp ứng được vì vậy cần phải có mơn khoa học
phân tích kinh tế độc lập với nội dung phương pháp nghiên cứu phong phú.
Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế – Văn hoá, trình độ
khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng trong quá trình
quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả
nhất về Kinh tế - Xã hội - Môi trường.

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 17 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến tổ
chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả.
Tóm lại: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý đưa
ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng cường
hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về

vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1. Phân tích hiệu quả tổng quát
1.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu về doanh thu
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh. Chúng là căn cứ quan trọng nhất để đánh giá đúng và phân tích đúng thực
trạng về hiệu quả kinh doanh. Về nguyên tắc một chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh sẽ
hình thành khi tồn tại một mối tương quan giữa một bên là một hình thái cụ thể của kết
quả và một bên là hình thái cụ thể của chi phí nguồn lực. Tuy nhiên nó chỉ được sử
dụng khi nó mang một nội dung kinh tế nhất định hoặc có ý nghĩa thực tiễn phục vụ
đắc lực cho mục đích nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh.
Hình 1.1. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh
Kết quả kinh Kết quả trung gian:
doanh
Đầu vào
L - Số lao động
(hoặc quỹ lương

Kết quả cuối cùng:

Sản lượng Q

Lợi nhuận 

(hoặc Doanh thu S)

(trước hoặc sau thuế)

Q
L


(Năng suất
lao động)


L

(Mức doanh
lợi lao động)

phản ánh hiệu
quả sử dụng nhân

W)

C - Vốn (Số dư

 các chỉ tiêu

lực.

Q
C

(Năng suất
vốn)


C


(Mức doanh
lợi vốn)

 các chỉ tiêu
phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn

bình quân)

kinh doanh.
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 18 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học
Z - Chi phí (Giá
trị yếu tố đầu vào

Q
Z

Đại học Bách Khoa Hà Nội

(Năng suất chi
phí)



Z

(Mức doanh
lợi chi phí)

đã sử dụng trong

 các chỉ tiêu
phản ánh hiệu
quả các yếu tố

kỳ hoạt động)

đưa vào sử dụng.




Các chỉ tiêu năng

Các chỉ tiêu doanh

suất

lợi

Có 2 loại chỉ tiêu được dùng để phản ánh hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu
năng suất và các chỉ tiêu doanh lợi. Trong Hình 1.1, cột thứ hai là các chỉ tiêu phản
ánh năng suất và cột thứ ba là các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lợi của các yếu tố
nguồn lực. Các dòng là các cặp chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của từng yếu tố.

Hiệu quả không chỉ là việc sản xuất và bán được nhiều hơn. Những doanh
nghiệp có hiệu quả nhất khơng phải ln ln là những người dẫn đầu về thống lĩnh tỷ
phần thị trường. Hiệu quả cũng không phải chỉ đơn thuần là việc giảm các chi phí.
Những lực lượng lao động có năng suất cao nhất không phải lúc nào cũng là được trả
lương thấp nhất. Nói đúng hơn hiệu suất là tỷ số dương của các kết quả kinh doanh
trên các nguồn lực được huy động sử dụng trong quá trình kinh doanh đó.
Để phản ánh nội dung, chỉ tiêu hiệu quả chúng ta thống nhất theo những nguyên
tắc, những chỉ tiêu hiệu quả nào có kết quả là giá trị sản lượng hoặc doanh thu. Từ đó
ta có thể nêu ra một số nhóm chỉ tiêu quan trọng.
1.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ các hoạt động,
các khâu của quá trình kinh doanh. Để xác định nhóm chỉ tiêu này ta có thể dùng các
chỉ tiêu kết quả như: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu phản
ánh quy mô các nguồn lực như: tổng vốn kinh doanh, tổng chi phí sản xuất kinh
doanh. Ngoài việc so sánh kết quả với chi phí để có được các chỉ tiêu hiệu quả, người
ta còn so sánh giữa kết quả này với kết quả khác cũng ra các chỉ tiêu hiệu quả thì nếu
chi phí khơng đổi khi một chỉ tiêu kết quả tăng lên thì các chỉ tiêu kết quả khác cũng
tăng theo và ngược lại. Các chỉ tiêu kết quả khi tổng hợp lại thì lại được chỉ tiêu kết
quả khác, do đó chỉ tiêu hiệu quả tính theo chỉ tiêu kết quả mới lại mang một ý nghĩa
Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 19 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội


khác. Như vậy phải tuỳ theo mục đích nghiên cứu để lựa chọn các chỉ tiêu cho phù
hợp. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp mà các doanh nghiệp phải
chú ý, đó là :
 Khả năng sinh lời (chỉ tiêu doanh lợi) .
Ta có cơng thức :
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = -------------------------Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu có đặc điểm sử dụng tương tự như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí.
Chỉ tiêu này cho thấy trong tổng doanh thu có bao nhiêu phần trăm là lợi nhuận.
Hay cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = -----------------------------Tổng vốn bình qn
Lợi nhuận rịng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = --------------------------Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh thì cứ một đồng vốn (tổng
vốn bình quân, vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp bỏ ra sử dụng trong sản xuất đã tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cho phép đánh giá hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau về quy mô.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất. Nó phản ánh một cách tổng hợp về khả năng
sinh lãi của vốn kinh doanh. Điều này là tự nhiên và phù hợp với sứ mệnh và mục đích
của mọi doanh nghiệp thị trường: bắt vốn phải sinh lãi, tổ chức kinh doanh là để tìm
kiếm lợi nhuận. Chỉ tiêu này chính thức được sử dụng trong văn bản đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 20 -

Viện Kinh tế & Quản lý



Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Chỉ tiêu năng suất và tốc độ luân chuyển vốn :
Tổng sản lượng
Năng suất sử dụng vốn = -------------------------------------Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh một đồng vốn kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng.
Doanh thu
Tốc độ luân chuyển vốn = ------------------------------------Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh tài sản luân chuyển được mấy vòng.
 Chỉ tiêu năng suất và tốc độ luân chuyển tài sản :
Tổng sản lượng
Năng suất sử dụng tài sản =

--------------------------------Giá trị tài sản bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh một đồng vốn kinh doanh tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị sản lượng.
Doanh thu
Số vòng luân chuyển của tài sản = -------------------------------Giá trị tài sản bình qn
Giá trị tài sản bình qn được tính theo giá trị còn lại, nghĩa là giá trị thực tế của
tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán. Chỉ tiêu này phản ánh
trong kỳ kinh doanh tài sản luân chuyển được mấy vòng.
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả của chi phí sản xuất kinh doanh. Mỗi
đồng chi phí sản xuất kinh doanh mang lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =

----------------Chi phí

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 21 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chỉ tiêu này thường được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp tham gia hoạt
động trong nhiều lĩnh vực, kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm. Nó cho biết mức độ
sinh lãi của các lĩnh vực hoạt động khác nhau, các loại sản phẩm khác nhau của doanh
nghiệp. Đây chính là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra một cơ cấu kinh doanh cũng như
một cơ cấu sản phẩm tối ưu cho mình.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động trong doanh nghiệp sẽ đóng góp phần quyết
định cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động
được phản ánh thông qua các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
 Năng suất lao động:
Doanh thu thuần
Năng suất lao động = -------------------------Số lao động

Chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm trung bình mà một lao động tạo ra
trong đơn vị thời gian làm việc. Nếu doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn
lao động hiện có đồng thời biết cách nâng cao năng suất của mỗi người thì sẽ tăng
được kết quả sản xuất mà chi phí khơng tăng hoặc tăng khơng đáng kể. Nâng cao năng
suất lao động là biện pháp cơ bản để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất
cho doanh nghiệp.
 Mức doanh lợi lao động:
Lợi nhuận
Mức doanh lợi lao động

=

--------------------Số lao động

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Từ đó doanh nghiệp xem xét lựa chọn áp dụng các biện pháp tạo động lực làm
việc, để người lao động đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp.

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng

- 22 -

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn tốt nghiệp cao học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Hiệu suất và doanh lợi tiền lương.

Để duy trì lực lượng lao động của mình, doanh nghiệp phải trả lương cho họ.
Tiền lương là một bộ phận trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu
quả của khoản chi phí này được xác định thơng qua các chỉ tiêu:
Tổng doanh thu
Hiệu suất tiền lương

= --------------------------Quỹ lương
Lợi nhuận

Mức doanh lợi tiền lương = -----------------Quỹ lương
Các chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trả lương mang lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu kết quả kinh doanh. Nó cũng cho biết mức độ hợp lý của việc sử dụng quỹ
lương của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này cịn có thể chi tiết theo từng bộ phận lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp trong lực lượng lao động.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động:
Gồm các chỉ tiêu sau:
 TSLĐ bình quân = (TSLĐ đầu kỳ + TSLĐ cuối kỳ)/2
Sức sản xuất của TSLĐ = Doanh thu thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSLĐ bình quân sinh ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ càng lớn và ngược
lại.
 Sức sinh lợi của tài sản lưu động :
Lợi nhuận ròng
Sức sinh lợi của tài sản lưu động = -----------------------------------Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSLĐ bình quân làm ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của tài sản
càng lớn, hiệu quả sử dụng TSLĐ càng lớn và ngược lại.

Học viên: Nguyễn Thị Vũ Hằng


- 23 -

Viện Kinh tế & Quản lý


×