Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 126 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----  -----

HỒNG MẠNH HUY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----  -----

HỒNG MẠNH HUY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 15BQTKDTQ-19



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Văn Nghiến

Hà Nội – 2017


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tác giả, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh
điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến
sĩ Nguyễn Văn Nghiến, Giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.

Tác giả

Hoàng Mạnh Huy

Hồng Mạnh Huy

i

Khóa 2015B



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến khoa Sau đại học - Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nôi, Quý thầy cô Khoa sau đại học, đã giúp đỡ tơi hồn thành q trình học
tập và thực hiện luận văn của mình.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
Chi cục Thuế thành phố Tuyên Quang đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thơng tin
cần thiết cho tơi trong q trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tơi hồn thành
chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả

Hồng Mạnh Huy

Hồng Mạnh Huy

ii

Khóa 2015B



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................... iii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ....................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về thuế ........................................................................................... 4
1.1.1. Lý luận chung về Thuế .......................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh..................... 11
1.1.3. Một số sắc thuế chủ yếu điều tiết đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........ 15
1.1.4. Lý luận chung về quản lý thuế ............................................................................ 18
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 22
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 22
1.2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu .................................................................................... 22
1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin .............................................................. 22
1.2.4. Phương pháp phân tích tài liệu ............................................................................ 24
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá tính tuân thủ Pháp luật thuế của các doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 25
1.3. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................ 27
1.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự tốn thu thuế................................................. 27
1.3.2. Quản lý cơng tác tun truyền và hỗ trợ đối với doanh nghiệp NQD................. 28
1.3.3. Quản lý cơng tác kê khai và kế tốn thuế ............................................................ 29
1.3.4. Quản lý công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................................ 32

1.3.5. Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra thuế............................................................ 33
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngồi
quốc doanh.................................................................................................................................. 34

Hồng Mạnh Huy

iii

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................. 34
1.4.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 35
1.5. Kinh nghiệm của thế giới và Việt Nam trong công tác quản lý thuê đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ......................................................................................... 37
1.5.1. Kinh nghiệm của của Singapore. ......................................................................... 37
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ...................... 39
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp NQD ................................................................................................................... 41
Kết luận chƣơng I: ................................................................................................................... 43
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD
TẠI CHI CỤC THUẾ TP TUYÊN QUANG .................................................................... 44
2.1 Tổng quan về Chi cục Thuế thành phố Tuyên Quang ........................................... 44
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội thành phố Tuyên Quang ............................. 44
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế thành phố Tuyên Quang .. 45
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và nguồn nhân lực vật lực Chi cục

Thuế thành phố Tuyên Quang ....................................................................................... 46
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế thành phố Tuyên Quang trong những năm 2014-2016 ................. 52
2.2.3. Thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục thuế Tuyên Quang giai đoạn 20142016 ............................................................................................................................... 55
2.2.4 Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................... 57
2.2.5. Thực trạng cơng tác kê khai và kế tốn thuế ....................................................... 60
2.2.7. Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế....................................... 70
2.2.8. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế qua kết quả điều tra ......................... 76
2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Tuyên Quang .......................................................... 84
2.3.1. Những mặt đạt được ............................................................................................ 84
2.3.2. Những mặt còn hạn chế ....................................................................................... 86
2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................................ 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ..................................................................................................... 89
Hồng Mạnh Huy

iv

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG ....................................................... 90
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................................................................ 90

3.1.1. Định hướng .......................................................................................................... 90
3.1.2. Mục tiêu của Chi cục Thuế thành phố Tuyên Quang .......................................... 91
3.2. Một số Giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố Tun Quang ......................................... 92
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn thu .................................................................... 92
3.2.2. Hồn thiện các nghiệp vụ quản lý tại các quy trình quản lý thuế doanh nghiệp
NQD............................................................................................................................... 92
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế .............................................................. 98
3.2.4. Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào quản lý thuế ................................................ 99
3.2.5. Khuyến khích hoạt động đại lý thuế .................................................................... 99
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan chức năng ....................... 100
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................................. 100
3.3.1. Ðối với Nhà nước .............................................................................................. 100
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục thuế ............................................................................ 101
3.3.3. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang ..................................................... 101
3.3.4. Đối với chính quyền địa phương ....................................................................... 101
Kết luận chƣơng III ............................................................................................................... 102
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 104
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 106

Hồng Mạnh Huy

v

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

:

Cán bộ công chức

CCNT

:

Cưỡng chế nợ thuế

CNTT

:

Công nghệ thông tin

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

:


Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

DN

:

Doanh nghiệp

ĐVT

:

Đơn vị tính

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:


Kho bạc Nhà nước

KD

:

Kinh doanh

KTNQD

:

Kinh tế ngoài quốc doanh

MB

:

Mơn Bài

MST

:

Mã số thuế

NNT

:


Người nộp thuế

NQD

:

Ngồi quốc doanh

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

XHCN

:


Xã hội chủ nghĩa

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TMS

:

Hệ thống quản lý thuế tập trun

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TTĐB

:


Tiêu thụ đặc biệt

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Hoàng Mạnh Huy

vi

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tính thuế MB căn cứ vào vốn ....................................................................... 15
Bảng 2.2. Tình hình số lượng, chất lượng lao động ở Chi cục Thuế TP Tuyên Quang
giai đoạn 2014 – 2016 ................................................................................................... 50
Bảng 2.3. Tài sản và cơ sở vật chất giai đoạn 2014-2016 ............................................ 51
Bảng 2.4: Sự phát triển của DN NQD trên địa bàn từ năm 2014 - 2016 ...................... 52
Bảng 2.5: Phân bổ Doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố theo ngành nghề hoạt
động các năm 2014-2016............................................................................................... 53
Bảng 2.6: Quy mô và tỷ trọng thu thuế từ DN NQD trong NSNN thành phố .............. 54
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN các Năm 2012 -2016. ....................... 56

Bảng 2.8. Tỷ trọng số thu từ doanh nghiệp NQD trên tổng số thu NSNN thành phố
Tuyên Quang năm 2014-2016. ...................................................................................... 57
Bảng 2.9 : Kết quả hoạt động tuyên truyền ................................................................... 58
Bảng 2.10. Kết quả hoạt động hỗ trợ các DN Năm 2014-2016 .................................... 59
Bảng 2.11. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế .................................................................... 62
Bảng 2.12. Tình hình hồ sơ khai thuế nộp quá hạn ....................................................... 63
Bảng 2.13. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải điều chỉnh ......................................................... 64
Bảng 2.14. Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ..................................................... 66
Bảng 2.15. Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT ................................................................. 67
Bảng 2.16. Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT ................................................................. 68
Bảng 2.17. Số người nộp thuế nợ thuế .......................................................................... 72
Bảng 2.1.8. Các biện pháp đôn đốc thu nợ đã áp dụng ................................................. 73
Bảng 2.19. Tình hình nợ thuế thời điểm 31/12 hàng năm ............................................. 74
Bảng 2.20. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, công chức quản lý thuế tại chi cục thuế TP
Tuyên Quang ................................................................................................................. 76
Bảng 2.21. Tổng hợp ý kiến của DNNQD .................................................................... 79
Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý thuế.................................................................................. 27
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Tuyên Quang ............................. 47

Hoàng Mạnh Huy

vii

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Chính sách thuế là một
trong những chính sách kinh tế - xã hội hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước
ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo
môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần giải quyết các
vấn đề kinh tế xã hội đất nước, đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế.
Công tác quản lý thuế phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời luôn được đặt ra và yêu cầu ngành thuế tổ chức thực hiện đạt kết
quả cao nhất nhằm tạo nguồn thu ổn định và bền vững cho NSNN, đảm bảo sự công
bằng xã hội, nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của người nộp thuế, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển.
Chi cục thuế thành phố Tuyên Quang trực thuộc Cục thuế tỉnh Tuyên Quang
trong nhiều năm đều hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN. Tuy vậy việc quản lý thuế
đối với doanh nghiệp NQD hiện còn nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy
trình quản lý thu còn nhiều vướng mắc, ý thức chấp hành nghĩa vụ của người nộp
thuế chưa cao. Một số hiện tượng tiêu cực cịn phổ biến như: Khơng sử dụng hố
đơn khi bán hàng, khai tăng chi phí, ghi giá bán thấp, khai man trốn thuế, nợ đọng
thuế ngày một gia tăng. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghĩa (XHCN) với nhiều thành phần kinh tế, các chủ thể kinh doanh khu
vực kinh tế NQD tăng lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mơ. Việc đẩy mạnh
q trình hội nhập kinh tế quốc tế, các cơ chế chính sách của Chính phủ điều chỉnh
từng thời kỳ nhất định cho nên chính sách thuế và việc thực hiện các giải pháp quản
lý trong lĩnh vực thuế nói chung và quản lý thuế doanh nghiệp Ngồi quốc doanh
nói riêng trên địa bàn cịn bộc lộ những thiếu sót nhất định. Chính sách thuế chưa
bao quát hết mọi nguồn thu trong nền kinh tế, chưa đảm bảo cơng bằng về nghĩa vụ
thuế, tình trạng thất thu còn nhiều, bộ máy thu thuế còn cồng kềnh, hiệu quả chưa
cao, việc chấp hành chính sách thuế của các tổ chức và cá nhân chưa tự giác.
Từ những lý do trên vấn đề cấp thiết đặt ra cho cơ quan thuế là phải tìm ra được
các nguyên nhân còn tồn tại, hạn chế để áp dụng các biện pháp quản lý thuế đối với

DNNQD trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, đảm bảo khai thác tốt các nguồn thu
Hồng Mạnh Huy

1

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phát sinh, thực hiện thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào NSNN, đảm bảo nguồn
thu ổn định, bền vững và không ngừng tăng trưởng, khuyến khích sản xuất kinh
doanh phát triển, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp
thuế, đảm bảo sự công bằng trong xã hội, bảo vệ các quyền lợi của người nộp thuế.
Do tầm quan trọng của vấn đề nên luận văn được thực hiện với đề tài là: "Phân tích
và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Tuyên Quang"
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
quản cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với khu vực kinh tế
NQD.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang.
+ Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện và tăng

cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh
nghiệp tư nhân và các vấn đề có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Công tác quản lý Thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở Chi cục Thuế TP Tuyên Quang.
+ Phạm vi không gian: Tại Chi cục Thuế TP Tuyên Quang.
+ Phạm vi thời gian: Thời kỳ từ năm 2014-2016

Hồng Mạnh Huy

2

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Tuyên Quang. Đồng
thời luận văn đánh giá thực trạng, những ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân của
những tồn tại của công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD ở thành phố
Tuyên Quang thời gian qua và đề xuất một số giải pháp thiết thực hồn thiện cơng
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố

Tuyên Quang trong điều kiện hiện nay.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo và các cán bộ
nghiệp vụ ở cơ quan thuế trong q trình lập dự tốn, phân tích, đánh giá kế hoạch
thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế ở đơn
vị. Đảm bảo sự tinh tế trong hành thu; hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất
thu thuế; thực hiện công bằng trong điều tiết thuế ở các cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
Chƣơng I: Lý luận chung về Thuế và quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngồi
quốc doanh.
Chƣơng II: Thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng III: Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tại Chi cục thuế Tun Quang.

Hồng Mạnh Huy

3

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ
THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.1. Những vấn đề chung về thuế
1.1.1. Lý luận chung về Thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Việc nghiên cứu về sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã giúp cho chúng ta
hiểu ra một điều đó là: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình Nhà nước
phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp
một phần sản phẩm, thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đó chính là thuế. Như vậy
thuế là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện bộ máy Nhà nước.
Trong quá trình tồn tại của mình, thuế đã được nghiên cứu, định nghĩa khá
nhiều và trên nhiều góc độ khác nhau. Các nhà kinh điển thì cho rằng: "Thuế cấu
thành nên phần thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao
động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người
chịu thuế" (Lê-nin toàn tập), hoặc thuế được quan niệm rất đơn giản: "Thuế khóa là
cái vũ sữa của chính phủ".
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta lại cho rằng: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện chức năng của Nhà nước.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, một khi Nhà nước chỉ làm
nhiệm vụ quản lý hành chính đơn thuần thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ở chừng
mực nhất định, xã hội ngày càng phát triển hơn nên Nhà nước có thêm nhiệm vụ
điều hành, quản lý nền kinh tế thì chi tiêu của Nhà nước ngày càng nhiều hơn. Đến
khi Nhà nước đảm nhận thêm công việc chăm lo đời sống, văn hóa, xã hội của cộng
đồng thì thuế lại được động viên càng lớn với nhiều sắc thuế và ở tất cả mọi hoạt
động trong nền kinh tế.

Hồng Mạnh Huy

4


Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Như vậy, khi vai trò, nhiệm vụ của Nhà nước ngày càng được mở rộng, đòi
hỏi nguồn tài chính phục vụ cho việc chi tiêu ngày càng tăng lên. Điều đó, khơng
thể thiếu sự đóng góp của người dân và các tổ chức kinh tế, đó là thuế.
Theo phân tích trên, thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và
thuế ra đời khi hoạt động lao động sản xuất của xã hội loài người tạo ra sản phẩm
thặng dư. Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sự chuyển dịch giá trị sản
phẩm thặng dư từ thành phần kinh tế này sang thành phần kinh tế khác, từ lĩnh vực
này sang lĩnh vực khác rất đa dạng và phức tạp. Cho nên, đứng trên giác độ tồn xã
hội, địi hỏi phải có hệ thống thuế để điều tiết thỏa đáng số sản phẩm thặng dư xã
hội tạo ra sao cho hợp lý và cơng bằng. Vì vậy, khi xã hội càng văn minh thì thuế
khóa lại càng đa dạng và phát triển.
Tóm lại, qua quá trình phát triển của Nhà nước và thuế cho chúng ta thấy,
thuế và Nhà nước là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu
phải có thuế. Thuế là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Kết hợp những hạt nhân hợp lý của những quan niệm về thuế kể trên, có thể
nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà
các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh
trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, khơng mang tính chất đối
giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng
tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật..
1.1.1.2. Đặc điểm
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế.

Những thuộc tính đó có tính ổn định qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về
thuế người ta thấy nó có những đặc điểm riêng để phân biệt với các cơng cụ tài
chính khác.
Đặc điểm thứ nhất: Thuế có tính pháp lý và tính cưỡng chế cao. Chúng ta có
thể dễ dàng thấy rằng thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của Nhà nước, bởi vậy việc đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với các tổ chức kinh
tế và cá nhân cho Nhà nước. Nghĩa vụ này được quy định cụ thể trong luật của mỗi
quốc gia sao cho phù hợp với từng đối tượng đóng thuế. Việc khơng thực hiện đúng
Hồng Mạnh Huy

5

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nghĩa vụ thuế là đã vi phạm pháp luật và sẽ bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử lý theo
đúng pháp luật.
Tính bắt bộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt
thuế với các hình thức huy động tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này vạch rõ
nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình thành một cách khách
quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính chất bắt buộc của
Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế - như một nhà
kinh tế định nghĩa: là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của q
trình đó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà
nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác trực tiếp
cho người nộp thuế.

Tính chất cưỡng chế bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ
những lý do sau:
- Một là: Hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thu thuế khơng gắn
với lợi ích cụ thể của người nộp thuế, do đó khơng thể sử dụng phương pháp tự
nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, Nhà nước
tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có thu nhập phải
chuyển giao.
- Hai là: Trong xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên cộng đồng về hàng
hóa cơng cộng ngày càng tăng cao. Để duy trì hoạt động đó thì thu nhập về hàng
hóa cơng cộng từ những người thụ hưởng phải bù đắp đủ các chi phí bỏ ra. Nhưng
hàng hóa cơng cộng lại có tính chất đặc biệt, nó khơng thể phân bổ theo "khẩu
phần" để sử dụng và người thụ hưởng cũng khơng muốn sử dụng theo "khẩu phần".
Mặt khác, hàng hóa cơng cộng khơng có tính cạnh tranh và khơng thể đem trao đổi
trực tiếp trên thị trường để bù đắp các chi phí. Chính vì vậy trong việc cung cấp
hàng hóa cơng cộng đã xuất hiện những "người ăn khơng", nghĩa là không ai tự
nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hóa cơng cộng. Do đó, để đảm bảo cung
cấp hàng hóa cơng cộng, Nhà nước chỉ có thể sử dụng phương pháp thuế để buộc
"người ăn không" phải chuyển giao thu nhập từ khu vực tư sang khu vực cơng. Tuy
nhiên, tính bắt buộc của thuế khơng có nội dung hình sự, nghĩa là hành động đóng

Hồng Mạnh Huy

6

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp,
mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
Từ đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính
khác của NSNN như: lệ phí, cơng trái hoặc hình thức phạt bằng tiền. Hình thức phạt
bằng tiền cũng là hình thức bắt buộc, song việc phạt tiền chỉ xảy ra đối với người
nộp phạt khi có hành vi vi phạm luật làm phương hại đến lợi ích nhà nước hoặc
cộng đồng. Hình thức phí, lệ phí, cơng trái nói chung mang tính tự nguyện và có
tính chất đối giá. Tính bắt buộc của phí và lệ phí chỉ xảy ra khi người trả phí thụ
hưởng trực tiếp những dịch vụ cho Nhà nước cung cấp.
Đặc điểm thứ hai: Thuế là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
Thuế thu được sẽ sử dụng vào các khoản chi tiêu của Nhà nước như là chi tiêu công
cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ cấp... mọi đối tượng trong xã hội dù nộp nhiều,
nộp ít thậm chí khơng nộp thuế đều được hưởng các phúc lợi xã hội từ Nhà nước
một cách bình đẳng. Điều này cho thấy rằng số thuế mà các đối tượng phải nộp
được tính tốn dựa trên hoạt động và thu nhập của họ chứ không phải dựa vào phúc
lợi xã hội mà họ được hưởng. Mặt khác, thuế được hồn trả thơng qua phúc lợi xã
hội chứ không phải trả bằng những khoản tiền mà các đối tượng đã nộp sau một
thời gian nhất định.
Tính khơng hồn trả trực tiếp của thuế được biểu hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính chất đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp xã hội chuyển giao cho Nhà nước khơng
hồn tồn dựa trên mức độ người nộp thuế thụ hưởng những dịch vụ và hàng hóa
cơng cộng do Nhà nước phải cung cấp hành hóa, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho
mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nước; mặt khác mức độ
chuyển giao. Mức chuyển giao thu nhập nhiều hay ít chỉ căn cứ vào kết quả hoạt
động kinh tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu tài chính
chung của Nhà nước.
Thứ hai, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế khơng được hồn trả
trực tiếp có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch

vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch vụ

Hồng Mạnh Huy

7

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đó khơng nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước. Đặc
điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế và các khoản phí, lệ phí.
+ Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước bằng
luật pháp:
Đặc điểm này một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác phản ánh
sự chuyển giao thu nhập khơng mang tính chất tùy tiện mà dựa trên những cơ sở
pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật thuế; Pháp lệnh thuế.
Những tiêu thức thường được xác định trước trong các Luật thuế, Pháp lệnh thuế là:
đối tượng chịu thuế; đối tượng nộp thuế; mức thuế phải nộp; thời hạn cụ thể và
những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
+ Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh hưởng của
các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định:
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mực độ tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của
NSNN...
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị của Nhà
nước, tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội của

dân tộc...
Do thuế chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội nên người
ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
+ Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con
người và tài sản.
Tóm lại: những đặc điểm cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội
dung bên trong của thuế. Từ những đặc điểm đó, giúp chúng ta phân biệt thuế với
các hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau.
1.1.1. 3. Vai trò của thuế
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế đóng một vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách quốc gia Ngân
sách có thể huy động nguồn thu bằng nhiều cách khác nhau như đi vay, bán tài
nguyên khoáng sản... nhưng khơng có một nguồn thu nào mang tính chất bền vững
Hồng Mạnh Huy

8

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

và cơ bản như thuế. Tỷ trọng thu từ thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu
nhập của Ngân sách nhà nước, tuy nhiên khơng phải vì thế mà chính phủ các nước
có thể tìm mọi cách để tăng thu từ thuế, bởi vì, nếu tăng thuế đến một mức q cao
thì phần cịn lại cho các đối tượng nộp thuế ít đi, họ sẽ cảm thấy khơng xứng đáng
với cơng sức mình bỏ ra và như vậy ham muốn làm việc giảm xuống, kết quả là sản

xuất kinh doanh khơng được khuyến khích mở rộng, số thuế thu về của Nhà nước
tất yếu sẽ giảm đi. Để đảm bảo nguồn thu này ngày càng gia tăng thì Chính phủ các
nước phải có những biện pháp thích hợp, đảm bảo hài hịa lợi ích của cả Nhà nước
và người nộp thuế. Vì vậy khi đánh thuế cần tuân thủ các nguyên tắc như: Nguyên
tắt lợi ích, nguyên tắc khả năng thanh tốn, ngun tắt cơng bằng dọc và nguyên tắc
công bằng ngang.
Thứ hai: Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Nếu như trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, Nhà nước trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội
bằng hệ thống các mệnh lệnh, chỉ tiêu, các kế hoạch từ Trung ương đến địa phương,
thì ở cơ chế nền kinh tế thị trường Nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô bằng các định
hướng, biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Sự điều tiết
của Nhà nước thông qua thuế gồm hai mặt: khuyến khích và hạn chế. Điều đó được
thể hiện ra trong việc xây dựng cơ cấu các loại thuế và mối quan hệ giữa chúng
cũng như việc xác định thuế suất, chế độ miễn - giảm thuế phù hợp với điều kiện
thực tế. Khuyến khích đối với những ngành nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh
cần thiết cho nền kinh tế quốc dân hoặc những ngành nghề những hoạt động sản
xuất kinh doanh phục vụ cho đại đa số quần chúng nhân dân thì áp dụng thuế suất
thấp. Hạn chế, thu hẹp những ngành nghề khơng có lợi cho sự phát triển của nền
kinh tế, cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân hoặc những ngành nghề ảnh hưởng đến
thuần phong mỹ tục, đến sức khỏe của nhân dân thì áp dụng thuế suất cao. Trong
nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế tự do lựa chọn ngành nghề sản xuất,
kinh doanh, với mục tiêu đầu tư vào những ngành nghề nào mang lại lợi nhuận cao
nhất mà khơng tính đến hậu quả để lại sau q trình sản xuất kinh doanh. Nhà nước
dùng cơng cụ thuế để điều chỉnh và hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh đi
vào con đường phát triển có hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho quốc kế dân sinh.

Hồng Mạnh Huy

9


Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong điều kiện nay, hệ thống thuế của Nhà nước Việt Nam thể hiện rất rõ
quan điểm khuyến khích các ngành nghề sản xuất hơn là các hoạt động thương mại,
dịch vụ. Sản xuất các mặt hàng thiết yếu được khuyến khích hơn sản xuất các mặt
hàng và dịch vụ khác. Để khuyến khích các ngành nghề sản xuất hàng xuất khẩu,
sản xuất sản phầm thay thế hàng nhập khẩu cần thiết khi trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hay đầu tư vào những vùng có
điều kiện kinh tế khó khăn, vùng khơng thuận lợi cho sức khỏe, sinh hoạt của người
dân,... Nhà nước thường áp dụng thuế suất ưu đãi để thúc đẩy kinh tế phát triển một
cách có hiệu quả, đồng bộ theo hướng có lợi cho quốc kế dân sinh.
Hiện nay, Nhà nước ta sử dụng tổng hợp hệ thống chính sách thuế, nhằm:
Khuyến khích mạnh mẽ các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật; góp phần thúc đẩy việc
khai thác vật tư nguyên liệu trong nước, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài để mở
rộng sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa đẩy mạnh xuất nhập khẩu đáp ứng yêu
cầu tiêu dùng và tích lũy; bảo đảm lợi ích giữa Nhà nước và xã hội, lợi ích của các
bên hợp tác, vừa đảm bảo sản xuất trong nước phát triển nâng cao đời sống của
người dân.
Thứ ba: Thuế là công cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội. Xét
về mặt tiêu dùng, thuế đã phân bổ lại các nguồn lực từ cách sử dụng tư nhân sang sử
dụng công cộng. Xét về mặt sản xuất, thuế có thể làm thay đổi quyết định đầu tư
của các hãng sản xuất kinh doanh bằng cách đầu tư vào những mặt hàng có nhiều
ưu đãi thuế suất và rút dần khỏi các mặt hàng có mức thuế suất cao.
Thứ tư: Thuế là công cụ để điều hịa thu nhập thực hiện cơng bằng xã hội

trong phân phối. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng cách
giàu nghèo giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là
một "khiếm khuyết" lớn mà nền kinh tế thị trường - bản thân nó khơng tự giải quyết
được. Hậu quả của vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến đạo đức và cơng bằng xã
hội mà cịn tạo nên sự đối lập về quyền lợi giữa các tầng lớp dân cư trong cộng
đồng. Để giải quyết tình trạng này Nhà nước cần có các biện pháp cụ thể mà một
trong những giải pháp đó là thuế. Thơng qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, Chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các tổ chức, cá nhân theo những
Hồng Mạnh Huy

10

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tỉ lệ khác nhau hoặc thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào các hàng hóa mà chỉ
có lớp người giàu mới tiêu thụ. Số thuế thu được sẽ đầu tư vào các chương trình chi
tiêu công, trợ giúp cho người nghèo để giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các
cá nhân, tạo công bằng xã hội.
Trong thực tế, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự đóng góp của
cộng đồng, của tồn xã hội. Chính vì vậy mà thành quả kinh tế đạt được trong hiện
tại và tương lai phải được phân phối trên cơ sở của cộng đồng. Cho nên, cần có sự
can thiệp của Nhà nước trong q trình phân phối thu nhập, sự phân phối này chủ
yếu nhờ vào công cụ thuế để điều tiết. Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, thì vai trị tạo sự bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế và người dân trong động viên điều tiết thuế và

công bằng xã hội ngày càng được nâng cao hơn, bao quát hơn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh (Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005)
Theo hình thức sở hữu tài sản thì Doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp nhà
nước và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, theo quy định của Luật doanh nghiệp bao
gồm các loại hình: Cơng ty hợp danh, cơng ty TNHH (1 thành viên hoặc từ 2 thành
viên trở lên), công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay, gồm có các thành phần kinh tế:
- Kinh tế nhà nước (doanh nghiệp nhà nước (DNNN)): Doanh nghiệp nhà
nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Luật Doanh
nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005) chủ yếu thực hiện chức năng dịch vụ
công cộng, nặng về mục tiêu chính là lợi ích chung của tồn xã hội;
- Kinh tế NQD (DNNQD): chủ yếu làm chức năng kinh doanh mưu cầu lợi
nhuận. Từ đó trong cơ cấu sản xuất xã hội, DNNQD được coi là một thực thể khách
Hồng Mạnh Huy

11

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


quan, gồm các thành phần kinh tế được xác định tùy theo đặc điểm kinh tế - xã hội
và đường lối chính trị của mỗi Nhà nước trong từng giai đoạn khác nhau như, kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể...
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức, cá
nhân hoạt động kinh doanh bằng vốn của các tổ chức, của một số cá nhân góp lại;
có thể coi DNNQD là Doanh nghiệp dân doanh, hoạt động kinh doanh theo cơ chế
thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngồi quốc doanh
DNNQD có nhiều đặc điểm riêng biệt, nhưng có thể khái quát một số đặc
điểm cơ bản sau:
- Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất bao gồm toàn bộ vốn, tài sản. Mục tiêu
lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp NQD là tối đa hóa lợi nhuận vì vậy các doanh
nghiệp rất nhanh nhạy trong tìm hiểu đầu tư và đầu tư có thể sẵn sàng bằng bất cứ
giá nào để kiếm được lợi nhuận với những phương án kinh doanh rất táo bạo và
mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đích họ có thể xem thường pháp luật kể cả trốn
thuế, gây ô nhiễm môi trường... gây hậu quả cho sự phát triển bền vững của xã hội.
- Có ý thức chấp hành pháp luật rất kém: Do người quản lý doanh nghiệp cũng
là người chủ sở hữu doanh nghiệp nên họ toàn quyền quyết định hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì mục tiêu lợi nhuận họ coi nhẹ pháp luật: Kinh doanh trái phép,
không phép, thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ mua bán hàng hố chưa đầy đủ,
khơng theo đúng qui định của Nhà nước, đơi khi mang tính hình thức. Thanh tốn,
giao dịch chủ yếu bằng tiền mặt do đó cơng tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan
chức năng gặp nhiều khó khăn. Dùng nhiều tài khoản để thanh tốn, giao dịch nhằm
trốn thuế, gian lận thương mại. Thậm chí cịn diễn ra việc thành lập doanh nghiệp
ma chuyên bán hóa đơn khống nhằm trốn thuế, gian lận thuế. Đa số doanh nghiệp vi
phạm chế độ sử dụng lao động như khơng đóng bảo hiểm xã hội, vi phạm về giờ
cơng, ngày cơng.
- Lực lượng lao động đa phần có trình độ văn hố thấp dẫn đến trình độ quản
lý, trình độ công nghệ thấp, khả năng ngoại ngữ hạn chế, thiếu thơng tin về thị

trường... vì vậy khó ứng phó được với tác động thị trường bên ngoài. Đồng thời

Hoàng Mạnh Huy

12

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó khăn, cơng tác quản lý
có nhiều trở ngại.
- Nhìn chung có quy mơ vừa và nhỏ, với mức độ đầu tư khơng lớn, mơ hình tổ
chức quản lý và kinh doanh gọn nhẹ, năng động dễ dàng thích ứng nhanh với sự
biến động của thị trường và sự tiến bộ không ngừng khoa học kỹ thuật, đồng thời
trong các doanh nghiệp số lượng lao động ít và thường đảm nhận nhiều chức vụ
nhằm tiết kiệm chi phí nhân cơng tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm cung
cấp cho thị trường trong nước nhưng do quy mơ q nhỏ lẻ dẫn đến khó cạnh tranh
được trên thị trường quốc tế.
- Đối tượng kinh doanh đa dạng, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhưng về
mặt quy mơ cịn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ
công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp... Số lượng cơ sở vừa nhiều lại nằm
rải rác, phân tán ở tất cả các địa phương trong cả nước và thường xuyên biến động
về số lượng tùy thuộc vào chính sách, chế độ của Nhà nước trong từng thời điểm
làm cho việc quản lý đối tượng rất phức tạp.
1.1.2.3. Vai trị của doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Trong nền kinh tế thị trường, DNNQD tồn tại và phát triển đã đem lại nhiều

lợi ích kinh tế xã hội, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển chung của đất nước.
- DNNQD góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế: DNNQD là khu vực kinh tế năng động, hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh
vực lại rất linh hoạt, nhanh nhạy trong sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận
cho nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh
phù hợp với nhu cầu của thị trường, góp phần đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Do đó doanh nghiệp NQD có vai trị hết sức quan trọng góp phần vào
việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra.
- DNNQD thu hút nhiều lao động, từ những lao động có trình độ cao đến
những lao động thủ công, từ những hợp đồng ngắn hạn đến những hợp đồng dài
hạn, theo mùa vụ hoặc theo thời gian nhất định... do đó DNNQD góp phần giải
quyết cơng ăn việc làm cho người lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp tạo ra sự
phát triển cân đối cho nền kinh tế.

Hồng Mạnh Huy

13

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- DNNQD tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng: Những
năm gần đây DNNQD phát triển nhanh và mạnh kể cả về số lượng và quy mô hoạt
động nên nguồn thu từ khu vực này ngày càng tăng đảm bảo cho Nhà nước thực
hiện được các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế phát triển

chậm...đồng thời có nguồn tài chính để tham gia các chương trình nhân đạo trong
nước và quốc tế. Do vậy nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức đóng góp từ các doanh
nghiệp này sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
- DNNQD góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, thực hiện cơng bằng xã hội. Chính nhờ sự phát triển của
kinh tế ngoài quốc doanh với nhiều loại hình kinh tế khác nhau đã góp phần làm
cho quan hệ sản xuất chuyển biến phù hợp với lực lượng sản xuất trong giai đoạn
chuyển đổi nền kinh tế nước ta. Nếu trước đây quan hệ sở hữu ở nước ta chỉ bao
gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể thì giờ đây quan hệ sở hữu đã được mở rộng
hơn như: sở hữu tư nhân trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn; sở hữu hỗn hợp dưới hình thức chủ nghĩa tư bản Nhà nước.
- DNNQD góp phần tăng vốn đầu tư cho xã hội: DNNQD là khu vực có
tiềm năng lớn về vốn, sự phát triển của DNNQD tạo ra một thị trường vốn lớn, đa
dạng và là tiềm năng cho thị trường tài chính, tín dụng phát triển.
- DNNQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển
kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh cho nền kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế
Nhà nước đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời cịn có mối quan hệ hợp tác với khu vực kinh tế Nhà nước để sản phẩm
sản xuất ra được hoàn thiện với chất lượng cao hơn. Vậy hợp tác và cạnh tranh
chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của hai khu vực kinh tế này.
- DNNQD hình thành và phát triển cịn tác động cả vào cơ chế quản lý làm
thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, thay đổi tác phong, lề lối làm
việc của cán bộ công chức nhà nước, của người lao động.
- DNNQD hình thành và phát triển cịn tác động cả vào các cơ quan quản lý
trong việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính sao cho ngày càng phù hợp
với xu thế quốc tế hóa và hội nhập hiện nay.
Hồng Mạnh Huy

14


Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.3. Một số sắc thuế chủ yếu điều tiết đối với doanh nghiệp ngồi quốc
doanh
1.1.3.1. Thuế mơn bài
- Thuế mơn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ
sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Đối tượng nộp thuế:
+ Các tổ chức kinh tế: Doanh nghiệp, Cơng ty, tổ chức chính trị, đơn vị vũ
trang nhân dân, Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân, các chi nhánh, cửa hàng, cửa
hiệu có đăng ký nộp thuế và được cấp MST.
+ hộ kinh doanh cá thể.
- Đối với các tổ chức kinh tế nộp thuế môn bài theo 4 mức căn cứ vào vốn
đăng ký kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
đầu tư.
- Đối với các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế môn bài theo 6 mức căn cứ vào
thu nhập 1 tháng.
Bảng 1.1. Tính thuế MB căn cứ vào vốn
Bậc thuế môn bài

Vốn đăng ký

Mức thuế môn bài cả
năm


Bậc 1

Trên 10 tỷ đồng

3.000.000

Bậc 2

Từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng

2.000.000

Bậc 3

Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng

1.500.000

Bậc 4

Dưới 2 tỷ đồng

1.000.000

1.1.3.2. Thuế giá trị gia tăng
- Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các loại hàng hoá như muối, dịch vụ y tế, dạy
học, vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phịng...

- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

Hồng Mạnh Huy

15

Khóa 2015B


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, đối với các hàng hố, dịch vụ
chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế là giá bán đã có thuế TTĐB; đối với hàng hố
nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu,
cộng với thuế TTĐB nếu có; đối với hàng hố chịu thuế bảo vệ mơi trường là gía
bán đã có thuế bảo vệ mơi trường.
+ Thuế suất: Có 3 mức 0% áp dụng cho hàng hố, dịch vụ xuất khẩu, lắp đặt
cơng trình cho DN chế xuất, vận tải quốc tế; 5% áp dụng cho nước sạch, phân bón,
thức ăn gia súc, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thiết
bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm; thuế suất 10% áp dụng cho các mặt
hàng còn lại.
+ Phương pháp tính thuế: có 02 phương pháp
(1) Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT
phải nộp

=


Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

(2) Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải
nộp
Giá trị gia tăng

=

Giá trị gia tăng

=

Giá trị HHDV bán ra -

x

Thuế suất
Giá trị HHDV
mua vào

1.1.3.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế TTĐB là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng. Thuế TTĐB

thường áp dụng thuế suất cao mục tiêu nhằm điều tiết thu nhập của những cá nhân
tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc biệt.
- Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định
tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ, khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
Đối với mặt hàng điều hồ nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc
đối tượng chịu thuế TTĐB: Trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu
nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc
Hồng Mạnh Huy

16

Khóa 2015B


×