Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TẠI XÍ NGHIỆP LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 35 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TẠI XÍ
NGHIỆP LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN.
I. PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁN VÀ QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THỰC TẾ
TẠI XÍ NGHIỆP LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN.
Phương pháp ghi sổ là phương pháp nhật ký chung, hàng ngày kế toán căn cứ
vào chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và ghi vào sổ nhật ký chung,
số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian, từ nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào
sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái, lập bảng tổng hợp số liệu và các báo
cáo tài chính liên quan.
Sơ đồ kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ KT chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp SL CT
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
(2)
(1)
(3)
(2)
(1)
(4)
(5)
(7)
(7)
(6)
Ghi chú:
Ghi h ng ng yà à


Ghi cuối tháng
Đối chiếu
kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
(1).Căn cứ chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái các
tài khoản.
(2).Nếu mở các nhật ký chuyên dùng đầu tiên chứng từ gốc ghi vào nhật ký
chuyên dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản vào thời điểm cuối tháng.
(3) Nếu lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4).Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(5).Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh.
(6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(7).Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu
chứng từ để lập báo cáo kế toán.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP.
1.Đặc điểm xí nghiệp xây lắp.
Đặc điểm của xí nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế
toán trong qúa trình đầu tư xây lắp điện nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Xây dựng điện
cũng như bất kỳ một ngành sản xuất vật chất nào khác hoạt động của các đơn vị xây
lắp thực chất cũng là quá trình biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Hay nói
cách khác ngành xây dựng điện là một ngành sản xuất đặc biệt mang tính đặc thù
riêng của nó.
Do tổ chức quy trình công nghệ, quá trình thi công phải đúng quy trình. sản
phẩm xây lắp điện được coi như là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc và có giá trị lớn. Quá trình sản xuất sản phẩm phải
tuân theo kỹ thuật về thiết kế, dự toán định mức đã quy định. Trong suốt quá trình thi
công, các định mức về nguyên vật liệu phải đúng tiêu chuẩn thì mới đảm bảo về chất
lượng công trình. sản phẩm xây lắp thi công theo dự toán thiết kế.

Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán thiết kế trong xây dựng cơ
bản dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí để có thể so sánh kiểm tra, chi phí
sản xuất được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Đặc thù cuủa ngành xây dựng là có hạch toán chi phí
máy thi công nhưng để cho đơn giản ban lãnh đạo xí nghiệp đã quyết định gộp chi
phí máy thi công vào 3 chi phí nêu trên.
Chi phí sản xuất của xí nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất, thi công và cấu thành trên giá
thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn
thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
2.Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, các doanh
nghiệp xây lắp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đối tượng tính giá
thành là trực tiếp cho từng công trinh.
2.1.Các tài khoản sử dụng.
-Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
phát sinh trong kỳ kết chuyển sang TK159 để tính giá thành sản phẩm
TK621 không có số dư cuối kỳ
-Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công (lương) của
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khỏan tính theo lương cơ bản như
BHXH, BHYT, KPCĐ. Kết chuyển vào TK154 để tính giá thành.
TK622 không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng tổ
đội sản xuất sản phẩm phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
TK627 không có số dư cuối kỳ.
TK627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp hai để phản ánh cho từng nội
dung chi phí.

TK627.1 Chi phí nhân viên quản lý
TK627.2 Chi phí vật liệu
TK627.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK627.7 Chi phí mua ngoài
TK627.8 Chi phí bằng tiền khác
2.2.Phương pháp hạch toán cụ thể
2.2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất nguyên vật liệu từ kho để sử dụng cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK621
Có TK152
- Mua nguyên vật liệu nhưng không nhập kho ma xuất trực tiếp thẳng đến
công trình thì kế toán ghi:
Nợ TK621 (Giá chưa thuế)
Nợ TK133 (Thuế GTGT khấu trừ)
Có TK331, 111, 112…
- Trường hợp xuất nguyên vật liệu nhưng dùng không hết và cuối cùng nhập
lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK621
- Trường hợp xuất nguyên vật liệu nhưng dùng không hết và kết chuyển sang
kỳ sau thì kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK621
Nhưng đầu kỳ sau thì kế toán phải có bút toán sau:
Nợ TK621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết theo đối tượng)
Có TK152 (Giá trị Nguyên vật liệu xuất dùng không hết kỳ trước)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK154
Có TK621

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152,331,111..
TK621
TK154
TK152
NVL dùng trực tiếp để
chế tạo sản phẩm
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp trong kỳ
NVL không dùng hết,
nhập kho hay chuyển cho kỳ sau
Trong xây lắp cũng như trong các ngành khác, vật liệu sử dụng để sản xuất sản
phẩm hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên
cơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử
dụng. Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu tiêu hao thực tế theo từng
nơi phát sinh, cho từng đối tượng chịu chi phí, thường xuyên kiểm tra đối chiếu với
định mức và dự toán để phát hiện kịp thời mất mát, lãng phí, hao hụt và khả năng tiết
kiệm nguyên vật liệu, xác định nguyên nhân để xử lý nhằm tiết kiệm nguyên vật
liệu, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Kết quả tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí vật liệu và các đối tượng hạch
toán được phản ánh trên bảng phân bố vật liệu, bảng kê tập hợp xuất, nhập nguyên
vật liệu theo từng công trình.
2.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình hạch toán vào tài khoản 622 là
toàn bộ tiền công (lương) cơ bản và các khoản phụ cấp lương và tính theo lương.
Tài khoản nhân công trực tiếp này có cả chi phí cho cả công nhân điều khiển
máy thi công.
- Phản ánh tiền lương tiền công trả cho lao động thuộc danh sách xí nghiệp
quản lý và hoạt động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể chi tiết theo
từng đối tượng sản xuất.

Nợ TK622 (Chi tiết theo từng đối tượng)
CóTK334
- Tính ra các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh
nghiệp phải nộp theo quy định là 19% lương cơ bản.
Nợ TK622
Có338
- Khi xuất tiền để trả lương cho công nhân và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế
toán ghi:
Nợ TK334
Nợ TK338
Có TK111, 112
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154
Nợ TK154
Có TK622
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334
TK622
TK154
TK338
Tiền lương v phà ụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
BHXH, BHYT, KPCĐ
tính theo lương
2.2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm xây lắp tại các đơn vị, các bộ phận thi công trong xí nghiệp xây lắp. Đây là
những chi phí phát sinh trong từng bộ phận. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và được hạch toán vào tài khoản 627. Chi phí sản xuất

chung gồm lương nhân viên quản lý đội, lương kế toán đội, khấu hao tài sản cố định
dùng cho hoạt động đợi và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Do chi phí sản xuất chung được hạch toán theo đội và có liên quan tới một
hoặc nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
theo tiêu chuẩn phù hợp như tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất…
Công thức phân bổ như sau.
= x
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức theo từng tổ đội xây lắp
- Khi tính tiền lương tiền công, các khoản phụ cấp lương cho nhân viên kế
toán ghi:
Nợ TK627.1
Có TK334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý và kế toán của
đội thì ghi
Nợ TK627
Có TK338
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho đội ghi
Nợ TK627.2
Có TK152
- Khi xuất công cụ dụng cụ dùng cho đội kế toán ghi:
Nợ TK627.3
Có TK153
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất thuộc đội
Nợ TK627.7
Có TK214
- Chi phí mua ngoài như điện, nước…
Nợ TK627 (Chưa thuế)
Nợ TK133 (Thuế GTGT khấu trừ)
Có TK111, 112, 331
- Cuối kỳ tập hợp và kết chuyển vào tài khoản 154

Nợ TK154
Có TK627
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK111,334
TK 627
TK154
TK154
TK154
TK154
TK154
Chi phí lương cán bộ
sản xuất chung
Kết chuyển chi phí
quản lý đội
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
khấu hao t i sà ản cố định
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo lương cán bộ quản lý đội
2.2.4.Hạch toán chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất
Trong thời gian thi công công trình vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan (thiếu nguyên vật liệu, thiên tai hoả hoạn) mà phải ngừng thi công, xí nghiệp
vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công, chi phí sinh
hoạt hàng ngày của công nhân, khấu hao hao mòn tài sản cố định. Những khoản chi
phí ngoài sản xuất kế toán theo dõi ở tài khoản 335. Các chi phí bỏ ra trong thời gian
này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản
tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức chi tiết thiệt hại ngừng sản
xuất.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
TK338,152,111

TK 335
T K 627,642
T K 142
TK 138, 339
TK 821
Chi phí thực tế ngừng SX trong kế hoạch
Trích trước chi phí về ngừng S X theo KH
Giá trị bồi thường
Chi phí thực tế phát sinh do ngừng S X ngo i KHà
Trích v o chi phí bà ất thường
2.2.5-Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Tất cả các chi phí sản xuất nêu trên được tổng hợp và ghi vào bên nợ của tài
khoản 154.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
- Phản ánh thuế GTGT khấu trừ
Nợ TK 133 (Thuế GTGT khấu trừ)
Có TK 333.1

×