Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.63 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-6
2.1. Vài nét về quá trình thành lập và sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp Sông Đà 12-6.
2.1.1. Quá trình hình trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Sông Đà 12-6.
Xí nghiệp Sông Đà 12-6 thuộc Công ty Sông Đà 12 là đơn vị thành
viên của Tổng Công ty xây dựng Sông Đà
Xí nghiệp được thành lập ngày 01 tháng 8 năm 1999 theo quyết
dịnh số 16/TCT-VPTH của Tổng giám đốc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà.
Trụ sở của Xí nghiệp đóng tại Km10 Nguyễn Trãi – Phường Văn Mỗ – Thị
Xã Hà Đông – Hà Tây, Xí nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh số
314322- Do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp.
Xí nghiệp là một doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ
có con dấu riêng và mở tài khoàn tại Ngân hàng công thương Hà Tây. Vốn
điều lệ của Xí nghiệp là do Công ty Sông Đà 12 cấp.
Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, các kỹ sư có trình độ đại
học, trên Đại học, các chuyên viên bậc cao đã từng hoạt động và công tác
ở nước ngài cùng với hệ thống móc chuyên dùng hiện đại và tích luỹ trong
quá trình phát triển. Xí nghiệp Sông Đà 12-6 thuộc Công ty Sông Đà12 có
đủ khả năng để thi công, liên doanh, liên kết xây lắp các công trình theo
lĩnh vực kinh doanh của mình trên các địa bàn trong nước và ngoài nước.
Những chỉ tiêu kinh tế dưới đây cho thấy được phần nào sự vững
mạnh và đi lên của tập thể Sông Đà 12-6 đoàn kết và năng động.
Các chỉ tiêu kinh tế- tài chính trong 2 năm 2001và năm 2002
ĐVT: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
CL (±)
1 Giá trị SXKD 64.535 115.482 +50.947
2 Doanh thu 61.893 114768 +52.875
3 Lợi nhuận trước thuế 70 2.950 2.880


4
Thu nhập bình quân
(1000/người/tháng
875 1.323 472
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Sông Đà 12-6 là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng công trình công nghiệp, công cộng và xây dựng khác….kinh doanh
nhà ở, vật tư, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
Xuất phát từ điều kiện thực tế của Xí nghiệp, thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh Xí nghiệp có chức năng,
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng khác.
- San lấp, đào đắp mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh nhà.
- Thiết kế mẫu nhà ở, trang trí nội thất.
- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu trang trí thiết bị, máy móc và vật liệu xây dựng.
- Xây dựng cầu đường bộ giao thông vận tải.
- Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp.
Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy đứng đầu là Giám đốc, phó giám
đốc và các phòng ban đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Hiện
tại Xí nghiệp có 04 Phòng ban.
- Phòng tổ chức hành chính: Là 1 bộ phận có chức năng giúp Ban
giám đốc trong công tác thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức
sản xuất, quản lý, đào tạo –bồi dưỡng – tuyển dụng – sử dụng lao động
hợp lý. Hướng dẫn và thực hiện đúng đẵn các chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với CBCNV, đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của Xí
nghiệp.
- Phòng tài chính – kế toán: Đây là Phòng có chức năng vô cùng

quan trọng trong việc phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của Xí
nghiệp, tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức có hiệu quả các nguồn
vốn, tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; Thực
hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, quy định của Nhà nước. Kế toán
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của Xí nghiệp bằng
việc thu nhận, xử lý, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh tế tài chính ở toàn đơn vị,
từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh toàn Xí nghiệp.
- Phòng kinh doanh tiêu thụ: Giúp việc cho lãnh đạo Xí nghiệp về
công tác tiêu thụ, kinh doanh và xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị phụ tùng,
máy móc cho Xí nghiệp và các đơn vị trong Tổng Công ty.
- Phòng Kinh tế – kế hoạch: Tham mưu giúp Giám đốc trong các
khâu quản lý kinh tế và xây dựng, công tác kế hoạch, báo cáo thống kê,
hợp đồng kinh tế và tiếp thị đấu thầu các công trình, các dự án đầu tư của
Nhà nước, Bộ ngành và địa phương.
Sơ đồ 06: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp Sông Đà 12-6
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Xí nghiệp Sông Đà 12-6
Do Phạm vi hoạt động rộng lớn và để phủ hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh,Xí nghiệp và toàn bộ hệ thống kế toán của Tông Công ty
Sông Đà đều áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, công tác kế toán
được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính- Chương trình có tên
SONGDA ACCOUNTING SYSTEM (SAS) do Tổng Công ty Sông Đà giữ bản
quyền.
Một số tính năng ưu việt của chương trình SAS1.99
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
TCKT
Phòng KT-

KH
Phòng
KDTT
Phòng
TCHC
Trạm Vtư
Na Hang
Trạm Vtư
YALY
Trạm Vtư
Cần Đơn
+ Là chương trình áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, các sổ
sách và báo cáo kế toán được máy tự động tập hợp.
+ SAS 1.99 cho phép người sử dụng nhập các chứng từ thống nhất
trên một cửa sổ “Nhập chứng từ kế toán” theo trình tự thời gian của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Cho phép ghi 1 nợ nhiều có hoặc 1 có nhiều nợ
+ Kiểm soát phát sinh nợ, có trên 1 định khoản và buộc chúng phải
cân bằng nhằm khống chế sai sót trong quá trình cập nhật chứng từ.
+ Luôn kiểm tra số hiệu TK khi cập nhật chứng từ.
+ Quy trình kế toán chỉ cần cập nhật 1 lần dữ liệu vào máy, máy tính
sẽ xử lý và cung cấp bất kỳ 1 sổ kế toán, báo cáo tài chính nào theo yêu
cầu của người sử dụng.
+ Có thể tự động đưa sang WinWord, Excel, Lotus…các báo cáo để
tiện cho người dùng thông tin, xử lý các thông tin theo mục đích của
mình.
+………….
Quy trình xử lý số liệu phần mềm SAS 1.99 có thể tóm tắt như sau:
Nghiệp vụ
kế toán phát

sinh
Chứng từ kế
toán
Lập chứng từ
kế toán
Cập nhật chứng
từ h ng ng yà à
Xử lý tự động
theo chương
trình đã c i à đặt
Với việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy, công việc của kế toán
trở nên đơn giản hơn rất nhiều mà vẫn đảm bảo được độ chính xác cao
của số liệu kế toán. Đồng thời để quản lý chi tiết tiện lợi cho công tác
kiểm tra, giám sát, SAS cho phép xây dựng hệ thống danh mục mở rộng
rất tiện lợi. Các danh mục tài khoản hàng hoá, vật tư, khách hàng, hệ
thống sổ sách kế toán…của Xí nghiệp đều được cài đặt khi bắt đầu sử
dụng chương trình phần mềm SAS.
2.1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Sông Đà 12-6 là một doanh nghiệp có quy mô tương đối
lớn, có địa bàn hoạt động phân tán. Để quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản lý và sử dụng tài sản tốt, Xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế
toán vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở cơ quan Xí nghiệp và thu thập, xử lý
chứng từ ở các đơn vị trực thuộc (không tổ chức kế toán tiêng) tập trung
về phòng kế toán của Xí nghiệp, tổng hợp báo cáo kế toán của Xí nghiệp.
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp.
- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc Xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn
Xí nghiệp. Tổ chức hạch toán kế toán trong phạm vi toàn đơn vị theo quy
chế tài chính, theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán

trưởng DNNN hiện hành.
- Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính,
công nợ toàn Xí nghiệp. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và báo
Các báo cáo kế
toán
Sổ kế
toán chi
tiết
Sổ kế toán tổng
hợp
(Sổ NKC, sổ cái
cáo theo định kỳ hoặc đột xuất các chỉ tiêu kinh tế – Tài chính của Xí
nghiệp.
- Kế toán TSCĐ - KD xuất nhập khẩu: Theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành.
Theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập
khẩu, ghi chép sổ kế toán để phản ánh lượng tiền đã thanh toán hoặc
phải trả cho khách hàng hoặc người mua hàng tổng hợp là quyết toán các
hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Kế toán vật tư - xi măng: Có nhiệm vụ phản ánh số lượng giá trị
vật tư, xi măng, phụ tùng thiết bị, máy móc có trong kho, cập nhật ghi
chép chứng từ phát sinh.
- Kế toán Ngân hàng – thuế: Quản lý và theo dõi số dư tiền gửi, tiền
vay, các khế ước vay, thực hiện các nghiệp vụ vay trả Ngân hàng, bảo lãnh
ngân hàng, thanh toán quốc tế và các báo cáo về nghiệp vụ Ngân hàng.
Hàng tháng tập hợp hoá đơn thuế đầu vào, đầu ra để tiến hành kê
khai thuế, nộp cho cơ quan thuế.
- Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, chi hàng ngày căn cứ vào yêu
cầu thanh toán trong nội bộ Xí nghiệp nêu đầy đủ chứng từ theo quy định.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Tính và phân bổ tiền lương và BHXH,

BHYT, KPCĐ, tổng hợp báo cáo quỹ tiền lương và các yếu tố liên quan như
BHXH, BHYT, KPCĐ, quỹ tự nguyện…
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và lập báo cáo số dư quỹ
tiền mặt hàng ngày.
Sơ đồ 07: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý kế toán Xí nghiệp
Kế toán
trưởng
2.1.4.3. Hình thức kế toán của Xí nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp hiện nay, Phòng kế toán – tài chính của Xí nghiệp đang áp dụng
hình thức kế NKC trên phần mềm SAS do Tổng Công ty Sông Đà giữ bản
quyền. Hình thức NKC đơn giản và rất phù hợp với việc sử dụng máy vi
tính đối với công việc kế toán. Quy trình hạch toán xử lý chứng từ, luân
chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kế toán của Xí nghiệp đều đươc thực
hiện trên máy.
- Niên độ kế toán qui định từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán áp dụng theo tháng, quý
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (HTK): Phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong Xí nghiệp là các văn
bản, Quyết định chung của Bộ tài chính, cụ thể là Chế độ kế toán trong các
Doanh nghiệp xây lắp ban hành theo QD1864 ngày 16/12/1998 và các
văn bản, quyết định áp dụng chung toàn Xí nghiệp do Tổng Công ty hướng
dẫn cụ thể bằng văn bản dựa trên điều kiện sản xuất thực tế tại Xí nghiệp.
Công tác kế toán của Xí nghiệp được điều hành, thực hiện trên máy vi tính
đã được cài đặt sẵn trên phần mềm ké toán SAS.
- Hệ thống Tài khoản kế toán Xí nghiệp sử dụng để hạch toán CPSX
và tính giá thành sản phẩm chủ yếu là các tài khoản: TK 621, TK 622, TK
623, TK 627, TK 154…
Kế toán

tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
XNK
Kế toán
Ngân
h ngà
thuế
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư xi
măng
Kế toán
tiền
lương
Thủ quỹ
- Các tài khoản trên đều được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK
632, TK 141, TK 331, TK111……
Việc ghi chép trên các TK này được thực hiện theo chế độ kế toán
quy định.
- Hệ thống sổ kế toán sử dụng.
+ Sổ NKC: Được mở để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến mọi đối tượng theo trình tự thời gian.
+ Sổ cái TK: Được mở cho các TK 621, TK 622, Tk 623,TK 627, TK
154…
+ Sổ chi tiết TK: Được mở cho các TK chi phí nhằm mục đích theo
dõi chi tiết cho từng khoản mục , từng CT, HMCT.

+ Bảng cân đối số phát sinh: Được mở cho các TK sử dụng trong đó
có TK liên quan đến tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
+ Trên cơ sở các sổ chi tiết được mở và ghi chép, kiểm tra đối chiếu,
đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính có liên quan phục
vụ công tác quản lý của Xí nghiệp và tổng hợp số liệu kế toán toàn Xí
nghiệp.
Sơ đổ 08: Sơ đồ xử lý, cung cấp thông tin kế toán tại Xí nghiệp
Bước chuẩn bị
- Chọn loại sổ, báo cáo cần in
- Chuẩn bị các điều kiện về máy tính, máy in
Dữ liệu đầu v oà
Máy vi tính tự động thu nhập
2.2.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 12 -6.
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 12-6
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại xí nghiệp .
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí nghiệp Sông Đà
12-6 luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công. Các
công trình trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các
bên duyệt và làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng kinh tế. Các dự toán
XDCB được lập theo từng CT, HMCT và được phân tích theo từng hạng
mục chi phí. Như vậy toàn bộ chi phí của Xí nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ…trực tiếp sử dụng cho xây lắp các CT như: Xi măng,
cát, sỏi, đá sắt, thép…
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải
trả cho công nhân trực tiếp thi công , công nhân điều khiển máy thi công ,
các khoản tiền công thuê ngoài…
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm những chi phí phục vụ cho sản
xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình cấu tạo nên thực tế

sản phẩm gồm: Lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp mang tính
Máy vi tính xử lý thông
tin v à đưa ra
Sổ kế toán v báo cáo quà ản
trị
- Sổ chi tiết TM, TGNH
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết công nợ
- Báo cáo chi tiết v tính giá th nh tà à ừng CT,
HMCT
Sổ kế toán v Báo cáo t ià à
chính
- Sổ nhật lý chung
- Sổ cái t i khoà ản
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả kinh
doanh
chất lương của ban quản lý tổ, đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển
MTC, tiền trích khấu hao TSCD, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện thoại,
tiền điện nước…), chi phí bằng tiền khác (Tiền tiếp khách, tiếp thị công
trình…..).
2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên quan trọng chi
phối đến toàn bộ công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp . Xuất phát từ những đặc điểm riêng của ngành XDCB và đặc
điểm tổ chức sản xuất trong xí nghiệp nên đối tượng kế toán tập hợp
CPSX được xác định là các CT, HMCT riêng biệt.
Các chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp vào
CT, HMCT đó, đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng

chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bố cho các CT, HMCT có
liên quan theo những tiêu thức phù hợp.
Mỗi CT, HMCT do Xí nghiệp thực hiện từ khi khởi công đến khi hoàn
thành được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng
khoản mục chi phí.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán tiến hành
nhập dữ liệu vàomáy theo từng mã số của chứng từ đã được cài đặt để
theo dõi riêng cho từng CT, HMCT.
Trong phạm vi chuyên đề của mình, em xin trình bày có hệ thống:
"Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
công trình- Seagames - Sân vận động trung tâm (SVĐTT) năm 2002"
2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
2.2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm, vì vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí
nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao
vật chất trong thi công , đảm bảo toàn bộ tính chính xác của toàn bộ chi
phí đối với mỗi TC, HMCT xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử dụng
đối với từng loại nguyên vật liệu .
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng (từng CT,HMCT) theo giá thực tế
của từng loại vật liệu xuất dùng(giá mua chưa thuế GTGT).
Hiện nay, nguyên vật liệu của Xí nghiệp bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá…
Vật liệu phụ: Vôi, sắt, đinh...
- Vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, bê tông đúc sẵn.
- Công cụ, dụng cụ: Cốpa, ván đóng khuôn, dàn giáo.
- Vật liệu khác: Quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, quốc, xẻng...
Tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công CT, HMCT phòng
kinh tế - kế hoạch tiến hành giao kế hoạch hoặc giao khoán cho đội sản

xuất chính vì vậy, nên chủ yếu vật liệu được sử dụng cho quá trình thi
công luôn đúng với nhu cầu và tiến độ. Mặc dù vật liệu được mua theo
định mức hoặc theo các hoạt động kinh tế với bên bán nhưng do đặc điểm
của sản xuất xây lắp là thời gian thi công các TC, HMCT dài nên không
tránh khỏi sự biến động của giá cả các loại vật liệu từ đó ảnh hưởng đến
việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Để khắc phục được điểm
này xí nghiệp chỉ tiến hành mua hoặc uỷ thác mua khi có nhu cầu, Xí
nghiệp đang áp dụng 02 bản hình thức cung cấp vật tư;
* Đội trực tiếp phụ trách mua vật tư dùng cho thi công.
Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy tờ đề nghị
tạm ứng(biểu 1)do các đội gửi lên. Giám đốc phê duyệt tạm ứng ra
chuyển sang phòng kế toán để hạch toán.
Biểu 1:
Tổng Công ty Sông Đà
Xí nghiệp Sông Đà 12-6
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 02/12/2002
Kính gửi: -Ông giám đốc xí nghiệp Sông Đà 12-6
- Ông kế toán trưởng xí nghiệp Sông Đà 12-6
Tên tôi là: Mai Đức Uông
Địa chỉ: Công trình Seagames - SVĐTT
Đề nghị tạm ứng số tiền là" 20.000.000
Bằng chữ: hai mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua vật tư cho thi công.
Thời hạn thanh toán: 28/12/2002
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận

(Ký, họ tên)
Người đề nghị
(Ký, họ tên)
Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi công trình và
ghi số kế toán. Nhân viên kinh tế đội gửi các hoá đơn mua hàng (biểu 02)
Mẫu hàng ..Lên phòng kế toán của xí nghiệp kế toán xem xét ,kiểm
tra tính hợp pháp, đầy đủ của chứng từ và tiến hành so sánh các khoản
chi theo hoá đơn với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công
theo dự toán. Kế toán định khoản và nhập dữ liệu vào máy, máy tự động
ghi vào sổ nhật ký chung (biểu 04) Sổ cái TK, sổ chi tiết TK .
Sổ cài TK theo dõi tất cả các nghiệp vụ phát sinh của các CT,HMCT
mà xí nghiệp nhận thầu còn sổ chi tiết TK theo dõi chi tiết cho từng
CT,HMCT cụ thể.
Đối với công trình Seagames - SVĐTT, TK 141 tạmứng, được mở chi
tiết là TK 141 02 09.
TK 141 02 09
TK tạm ứng
Chi tiết: Ông Mai Đức Uông tạm ứng

Căn cứ vào chứng từ PC. 650 ngày 02/10/02, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1410209 Tạm ứng 20.000.000
Có TK 1111 Tiền Việt Nam 20.000.000
Sau đó khoản nhập vào máy.
Nhập chứng từ kế toán
Vào phần tổng hợp
Vào tháng: 12
Vào ngày chứng từ: 02
Ngày ghi sổ kế toán: 02/12/02
Vào số liệu chứng từ: PC 650
Vào phần diễn giải : Tạm ứng tiền mua vật tư - CT Seagamesư

- SVĐTT - Mai Đức Uông
Nợ TK 1410209 20.000.000
Có TK 1111 20.000.000
Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng ( hoá đơn GTGT), thủ kho tại các
công trình tiến hành lập "Phiếu nhập kho xuất" (biểu 03)
Đây là loại chứng từ do Xí nghiệp tự xây dựng trên cơ sở phù hợp
với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp nói chung, yêu cầu quản lý nguyên vạt
liệu nói riêng và sự cho phép của tổng Công ty. "Phiếu nhập kho xuất
thẳng" cùng với các chứng từ liên quan khác làm căn cứ để kế toán hạch
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
BIỂU 2:
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2 giao cho khách hàng)
Ngày 04/12/2001
Mẫu số 01 GTKT-3LL
DM/01-B
N
0
013912
Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Thanh Xuân.
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Điện Thoại: ………..mã số
Họ tên người mua hàng:
Đơnvị: Xínghiệp Sông Đà 12-6
Địa chỉ: Km 10 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Số tài khoản: …………………………………………..
Hình thức thanh toán: nợ…….mã số: ……………….
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính

Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=(1)x(2)
1 Xi măng PCB 30 Tấn 40 681.818 27.272.720
Cộng tiền hàng:
Thuế xuất GTGT : 10%
Tiền thuế GTGT:
2.727.272
Tổng cộng tiền thanh toán: 29.999.992
Số tiền bằng chữ: Hai mươi chín triệu chín trăm chín mươi chín ngàn chín trăm chín mươi
hai đồng chẵn
Người mua
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Biểu 3:
PHIẾU NHẬP KHO XUẤT THẲNG
Ngày 26/12/02
Số:
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Anh Tú
Địa chỉ (bộ phận )Đội bê tông
Lý do xuất: phục vụ côngtrình Seagames - SVĐ TT
Xuất tại kho: Công trình Seagames
TT
Tên nhân liệu, quy cách
phẩm chất vật tư (Sản
phẩm HH)


số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Theo
N-X
1 Xi măng PCB 30 Tấn 40 40 681.818 27.272.720
Tổng cộng 40 40 27.272.720
Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi bảy triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn
bảy trăm hai mươi đồng chẵn).
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Người giao
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
CĂN CỨ VÀO HOÁ ĐƠN GTGT, PHIẾU NHẬP KHO XUẤT THẲNG KẾ TOÁN NHẬP
DỮ LIỆU VÀO MÁY THEO ĐỊNH KHOẢN:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu vật liệu 27.272.720
Nợ TK 13311 - Thuế GTGT được khấu trừ 2.727.272
Có TK 3311- Phải trả người bán 29.999.992
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 -
"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"Tk này được mở chi tiết cho từng CT,
HMCT, cụ thể đối với CT Seagames - SVĐTT, TK 621 được mở chi tiết: TK
6210505.

TK 621 05 05
Căn cứ vào phiếu nhập kho xuất thẳng, kế toán hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 6210505 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27.272.720
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Với phương trình phần mềm kế toán đã cài đặt , khi có lệnh chương trình
sẽ tự động chạyvà cho kết xuất , in ra các sổ vàbáo cáo kế toán tương ứng
TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CHi tiết: CT các đội khối văn phòng xí nghiệp thi công
Chi tiết: - CT Seagames- SVĐTT

×