Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SỨ THANH TRÌ VGLACERA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.04 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SỨ THANH TRÌ
VGLACERA
I . Khái quát tình hình , đặc điểm của công ty sứ Thanh Trì .
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
1.1 . Giai đoạn từ 1961 – 1985
Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất
nhỏ chuyên sản xuất bát của tư nhân . Tháng 5 / 1959 xưởng gặch Thanh
Trì được thành lập và đi vào hoạt động từ cuối năm 1959 . Sau khi được
tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh theo quết định số 36 – BKT ngày
23/3/1961 của Bộ Kiến Trúc , xí nghiệp gặch Thanh Trì được thành lập
với nhiệm vụ sản xuất các loại gặch lát , gặch xây dựng , gặch chịu lửa
cấp thấp , gặch lát vỉa hè , ống máng thoát nước … với sản lượng nhỏ
khoảng vài trăm viên mỗi loại .
Tới năm 1980 nhà máy đổi tên thành nhà máy Sứ xây dựng Thanh
Trì và bắt đầu sản xuất các sản phẩm gốm sứ tráng men như : gặch ốp ,
ống sành , sứ vệ sinh và gặch chịu lửa axit . Sản lượng sản xuất trong
những năm 80 như sau :
Gạch men sứ : 11000 – 11000 viên / năm .
Ông sành : 41000 – 42000 chiếc / năm .
Sứ vệ sinh : 200 – 500 chiếc / năm .
Tổng khối lượng hàng năm khoảng 80 tấn .
Trong giai đoạn này , do phải sản xuất dàn trải ra nhiều mặt hàng
,công nghệ chắp vá tuỳ tiện cho nên hầu hết các sản phẩm đều có chất
lượng thấp (dạng sành và độ hút nước >12% ) chất lượng kém và mẫu mã
đơn điệu . Tuy nhiên do cơ chế bao cấp và sản lượng nhỏ nên sản phẩm
vẫn được tiêu thụ hết .
1.2. Giai đoạn 1986 – 1991 .
1
1
Trong giai đoạn này nhà nước bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế từ


cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường , trong khi đó nhà máy vẫn còn làm
ăn theo cơ chế cũ cho nên sản phẩm làm ra không thể cạnh tranh với các
sản phẩm cùng loại sản xuất trong và ngoài nước . Sản phẩm ứ đọng , sản
xuất bị đình trệ , hơn một nửa số công nhân không có việc , nhà máy đứng
bên bờ vực của sự phá sản .
1.3. Giai đoạn 1992 – nay .
Lãnh đạo Bộ Xây Dựng và Liên hợp các xí nghiệp Thuỷ Tinh va
Gốm Xây Dựng ( nay là Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng ) đã
kịp thời nhận thấy vấn đề này và có hướng xử lý kiên quyết nhằm đưa nhà
máy thoát khỏi tình trạng bế tắc . Nhìn trước nhu cầu ngày càng gia tăng
về sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm “ Công nghệ quyết định chất
lượng sản phẩm “ , nhà máy đã ngừng sản xuất để tập trung vào công nghệ
mới , đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc . Thực tế đã chứng minh đây
là một quyết định táo bạo và đúng đắn . Trong 11 tháng ngừng sản xuất
( từ tháng 12 / 1991 đến tháng 11 / 1992 ) các công việc trên được tiến
hành hết sức khẩn trương và đén tháng 11 / 1992 nhà máy đã đi vào tư thế
sắn sàng sản xuất với một loạt các nhân tố mới . Sau khi được phép hoạt
động trở lại trong vòng 46 ngày cuối năm 1992 nhà máy đã sản xuất được
20400 sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn các năm trước , gấp 3, 4 lần
sản lượng của 2 năm 1990 – 1991 . Cho đến nay sản lượng cũng như
doanh thu của nhà máy tăng trưởng không ngừng .
Từ chỗ là một nhà máy có nguy cơ bị phá sản , nhà máy sứ Thanh
Trì đã trụ vững và được nhà nước cho phép thành lập doanh nghiệp nhà
nước . Ngày 1/8/1994 nhà máy được đổi tên thành công ty Công ty Sứ
Thanh Trì trực thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng ( theo
quyết định 484 BXD – TCLD của Bộ Xây Dựng )
Công ty Sứ Thanh Trì là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam thanh công
trong việc sản xuất các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp với phẩm cấp sứ
2
2

“Vitreous China “ . Nhưng với mục đích không ngừng nâng cao sản lượng
và chất lượng sản phẩm công ty đã tiến hành lắp đạt dây chuyền công
nghệ 2 có sản lượng là 7500 sản phẩm/ năm và với các thiết bị hiện đại
của hãng WELKO – ITALY . Công việc bắt đầu từ tháng 4 / 1994 đến
ngày 2/9/1995 dây chuyền sản xuất mới DC II với các thiết bị hiên đại
đồng bộ đã chính đi vào hoạt động cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao
cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu .
Dựa trên kinh nghiệm sản xuất của dây chuyền 2 , căn cứ vào dự
báo của Bộ Xây Dựng về sự phát triển của nghành sản xuất vật liệu xây
dựng . Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng đã quyết định đầu tư
xây dựng dây chuyền công nghệ sản xuất mới , dây chuyền 1 với công
suất 400000 sản phẩm/năm để mở rộng sản xuất và đã được Bộ Xây Dựng
phê duyệt , khởi công vào ngày 19 / 5 / 1996 đến ngày 19 / 5/ 1997 công
trình đã hoang thành việc lắp đặt trang thiết bị và dua vào sử dụng . Dây
chuyền sản xuất với tổng vốn đầu tư 75,6 tỷ đồng ( so với 34 tỷ đồng đầu
tư cho dây chuyền 2 ) . Với các thiết bị hiên đại của Italy , Anh , Mỹ , Đức
. Do vậy đã đưa tổng công suất của công ty lên tới 500.000 – 600.000 SP/
năm . Ngày 1 / 6 / 1998 xí nghiệp vật liệu Việt Trì sát nhập vào với công
ty Sứ Thanh Trì và công ty đã thành lập xí nghiệp sản xuất sứ vệ sinh tại
Việt Trì với công suất 100.000 sản phẩm / năm . Qua các lần đầu tư đổi
mới hiện nay công ty có năng lực sản xuất 650.000 sản phẩm / năm . Với
3 dây chuyền công nghệ của Anh , Italy , Mỹ , 2 dây chuyền được lắp đặt
tại nhà máy sứ Thanh Trì - Hà Nội , dây chuyền thứ 3 đằt tại xí nghiệp
VLXD Việt Trì - Vĩnh Phú .
Toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm của công ty được
thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 . Năm 1997 công ty
sứ Thanh Trì đã trở thành thành viên chính thức của trung tâm nghiên cứu
công nghệ gốm của Anh Quốc .Tháng 7 / 2000 công ty được tổ chức
3
3

chứng nhân BVQI ( Anh ) và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
QUACERT đánh giá và cấp chứng chỉ ISO 9002 .
Các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp của công ty như chậu rửa mặt ,
lavabo , xí bệt , tiểu treo , bide , đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn Châu Âu về
chất lượng sản phẩm , tính đa dang về mẫu mã và sự phong phú về màu
sắc cũng như giá cả hợp lý , kết hợp với một dịch vụ bán hàng hoàn hảo
luôn luôn làm vừa lòng khắch hàng .Sản phẩm sứ vệ sinh của công ty còn
giành được nhiều huy chương , giải thưởng chất lượng ở các cuộc triển
lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước như : Vật liệu xây dựng chất
lượng cao năm 1997 , sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất năm
1998 , hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999 và năm 2000 được lọt vào
Top 5 sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất .
2 . Đặc điểm về công nghệ và tổ chức sản xuất .
2.1 . Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất trong công ty Sứ Thanh Trì được chia làm nhiều
công đoạn khác nhau, trong đó có 3 giai đoạn chính là giai đoạn mộc đổ
rót, giai đoạn phun men và giai đoạn lò nung. Sau mỗi công đoạn ta thu
được các bán thành phẩm, các bán thành phẩm này có thể nhập kho. Bán
thành phẩm của công đoạn trước, sau khi được kiểm tra, là đối tượng chế
biến của công đoạn tiếp theo. Sản phẩm hoàn thành được chia làm 3 loại
A, B và C. Sản phẩm loại A được nhập kho thành phẩm, sản phẩm loại B
phải tiến hành nung lại, sản phẩm loại C là phế phẩm, đem loại bỏ.
4
4
Đơn đặt hàng
Kế hoạch sản xuất
Nhập nguyên vật liệu
Tạo khuôn
Chế tạo hồ
Chế tạo men

Tạo hình
Sấy mộc
Đóng gói
Lò nung
Dán chữ
Phun men
Phân loại sản phẩm
Nhập kho
Kiểm tra
Kiểm tra hoàn thiện
Sơ đồ: Quá trình sản xuất của Công ty Sứ Thanh Trì
Nơi thực hiện
Phòng KDTT
Phòng KDTT
Phòng KHĐT
Phòng KHĐT + NMSTT
Phòng KT - KCS
Phòng KT - KCS
NMSTT
XNSXK
NMSTT
NMSTT
NMSTT
NMSTT
NMSTT
NMSTT
NMSTT
NMSTT
Loại bỏ
Loại C

Loại B
Loại A
Không đạt
5
5
2.2 . Cơ cấu tổ chức .
Hiện nay, tại nhà máy Sứ Thanh Trì có 2 dây chuyền sản xuất lớn.
Dây chuyền 1 có công suất thiết kế 100.000 sản phẩm/năm. Dây chuyền 2
có công suất thiết kế 400.000 sản phẩm/năm. Với quy mô sản xuất lớn,
dây chuyền sản xuất hiện đại như hiện nay, để đảm bảo tính liên tục của
sản xuất, các dây chuyền được chia ra làm 5 bộ phận chính (bộ phận
nguyên liệu, bộ phận đổ rót, bộ phận chế tạo men, bộ phận phun men và
bộ phận lò nung), ngoài ra, còn có các bộ phận phụ và phụ trợ (như bộ
phận cơ khí, cơ điện, bộ phận dán chữ...). Các bộ phận này được bố trí,
sắp xếp theo kiểu kết hợp (tức là theo kiểu vừa nối tiếp vừa song song)
khá hợp lý. Do đó, đã tạo ra được mối quan hệ sản xuất khăng khít, sự
tương hỗ lẫn nhau giữa các bộ phận. Có thể thấy được điều này qua Sơ đồ
mối liên hệ giữa các bộ phận trong 2 dây chuyền sau :
6
6
Nguyên vật liệu
Bộ phận chế tạo men
XN. Khuôn mẫu
Bộ phận nguyên liệu
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Bộ phận đổ rót
Bộ phận lò nung
Bộ phận phun men sửa rửa

Hầm sấy mộc 1+2
Đạt
Đạt
Đạt
Không
đạt
Không
đạt
Không
đạt
Sơ đồ: Mối liên hệ giữa các bộ phận trong 2 dây chuyền sản xuất
7
7
2.3 . Sản phẩm:
Hiện nay, công ty Sứ Thanh Trì chuyên sản xuất các loại sứ vệ sinh
chất lượng cao mang thương hiệu Viglacera nhằm thoả mãn mọi nhu cầu
của khách hàng. Các loại sản phẩm của công ty có màu sắc và mẫu mã
khá đa dạng, bao gồm:
• Chậu rửa các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 52.000đ đến
145.000đ.
• Chân chậu các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 88.000đ
đến 109.000đ.
• Xí bệt và két nước các loại, đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ
256.000đ 527.000đ.
• Xí xổm các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 77.000đ đến
102.000đ.
• Tiểu treo các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 68.000đ đến
103.000đ.
3 . Đặc diểm tổ chức bộ máy quản lý
Trước đây, do sản lượng sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn giản

đơn, số lượng công nhân còn ít cho nên cơ cấu tổ chức của công ty được
tổ chức theo kiểu trực tuyến. Song kể từ khi công ty mở rộng quy mô sản
xuất thì cơ chế tổ chức kiểu trực tuyến không còn phù hợp với sản xuất
kinh doanh có quy mô lớn. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty đang chuyển dần
cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến sang kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này
vừa đảm bảo được việc thực hiện chế độ một lãnh đạo, vừa phát huy được
quyền dân chủ sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng ban trong tổ
chức.
Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của Giám đốc, các Phó giám đốc và
các phòng ban được quy định như sau:
3.1 . Giám đốc công ty:
Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty do Tổng công ty Thuỷ
tinh và Gốm xây dựng bổ nhiệm. Giám đốc vừa là người đại diện cho
Tổng Công ty, vừa là người đại diện cho tập thể những người lao động.
Giám đốc là người quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền
quyết định việc điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật và toàn thể lao động trong
8
8
công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tuân thủ pháp luật của
công ty.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc kinh doanh
Phòng
Kĩ thuật - KCS
Phòng
Kế hoạch - Đầu tư
Phòng
H nh chính -à Nhân sự

Phòng
T i chính - Kà ế toán
Phòng
Kinh doanh tiêu thụ
Nhà máy sứ Thanh Trì
Xí nghiệp VLXD Việt Trì sản xuất khuôn
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sứ Thanh Trì
Tổng số cán bộ, công nhân viên: 621
Số công nhân : 415
Số lao động quản lý : 115
Số lao động phục vụ : 91
9
9
3.2 .Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: là người được Giám đốc công
ty đề bạt. Phó Giám đốc này được cử ra để giúp việc cho Giám đốc trong
lĩnh vực kinh doanh. Cụ thể, Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm
triển khai, đôn đốc việc thực hiện công tác bán hàng, chỉ đạo xây dựng các
phương án tiêu thụ sản phẩm của công ty, tìm kiếm thị trường mới cho các
loại sản phẩm của công ty. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc kinh
doanh còn chịu trách nhiệm điều hành công ty nếu được uỷ quyền.
* Phòng Tài chính - Kế toán : có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, qua đó giám đốc các mặt hoạt
động kinh tế tài chính của công ty; giám đốc một cách liên tục, toàn diện
và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn và mọi hoạt động
kinh tế. Có trách nhiệm phải chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh
tế tài chính theo quy định của Nhà nước. Cuối kỳ, lập báo cáo tổng hợp,
10
10
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra,
phòng còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết cho Giám đốc

công ty.
*
*

Phòng Kinh doanh thị trường:


Phòng Kinh doanh thị trường - kết hợp với phòng Kỹ thuật - KCS,
Giám đốc Nhà máy Sứ Thanh Trì, Giám đốc xí nghiệp sản xuất khuôn -
thực hiện việc soát xét hợp đồng và ký hợp đồng dưới sự phê duyệt của
Giám đốc công ty. Lập đơn đặt hàng gửi phòng Kế hoạch - Đầu tư, tiếp
xúc khách hàng, giải quyết các khiếu nại của khách hàng, thực hiện việc
quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và cung ứng
trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng. Quản lý tiền hàng, cơ sở vật chất
mà công ty giao cho.
3.3.
3.3.

Phó Giám đốc phụ trách sản xuất :


Phó Giám đốc phụ trách sản xuất cũng là người được Giám đốc
công ty đề bạt nhưng được cử ra để giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực
sản xuất. Cụ thể, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm giám
sát việc điều hành sản xuất, đảm bảo công tác sản xuất đạt chất lượng và
đúng kế hoạch đặt ra. Điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt nếu được
uỷ quyền.
* Phòng Hành chính - Nhân sự : có chức năng chính là tham mưu cho
Giám đốc công ty về việc sắp xếp và bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại
lao động cho phù hơp công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao

động theo chính sách, chế độ của Nhà nước và quy chế của công ty. Ngoài
ra, còn có nhiệm vụ tổ chức bảo vệ tài sản và quản lý công tác văn thư lưu
trữ hồ sơ chung của công ty.
* Phòng Kỹ thuật – KCS : có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các
nguyên vật liệu trước khi nhập kho, hiệu chuẩn thiết bị đo lường và thử
nghiệm trong quá trình sản xuất, phân tích dữ liệu thống kê thu thập được
trong quá trình sản xuất, phát hiện sự không phù hợp tại các công đoạn
sản xuất trong dây chuyền để khắc phục và phòng ngừa, kiểm tra chất
lượng bán thành phẩm, thành phẩm sau mỗi công đoạn chế biến và kiểm
tra, bảo dưỡng các thiết bị máy móc kỹ thuật sản xuất của công ty. Hàng
tháng, phòng phải có báo cáo lên Giám đốc công ty.
* Phòng Kế hoạch - Đầu tư : thực hiện việc lập kế hoạch sản xuất và
thống kê từng ngành hàng, kỹ thuật rồi gửi kế hoạch sản xuất sản phẩm
hàng tháng cho Nhà máy Sứ Thanh Trì và kế hoạch sản xuất khuôn cho Xí
nghiệp sản xuất khuôn. Phòng còn có trách nhiệm quản lý kho hoá chất,
nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu, vật tư
11
11
phục vụ sản xuất rồi kiểm tra hàng nhập về. Trong quá trình sản xuất,
phòng Kế hoạch - Đầu tư phải kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện để đảm
bảo kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Sứ Thanh Trì và Xí nghiệp sản xuất
khuôn.
3.4 . Nhà máy Sứ Thanh Trì:
Sau khi nhận được kế hoạch sản xuất do phòng Kế hoạch - Đầu tư
chuyển xuống, nhà máy sẽ tiến hành triển khai kế hoạch sản xuất hàng
tuần, hàng tháng và tổng hợp báo cáo kết quả cho Giám đốc và một số
phòng ban. Ngoài ra, nhà máy còn có nhiệm vụ phân bổ các nguồn lực
được giao, tổ chức kiểm soát việc thực hiện quy trình công nghệ, hướng
dẫn công việc trong dây chuyền sản xuất, bảo đảm cho sản phẩm sản xuất
có chất lượng cao, kết hợp với phòng Kỹ thuật - KCS nghiên cứu, cải tiến,

nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất, của thị trường.
3.5 . Xí nghiệp sản xuất khuôn :
Xí nghiệp sản xuất khuôn có nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa khuôn
sản phẩm kho Nhà máy Sứ Thanh Trì theo đúng kế hoạch đã giao. Đồng
thời nghiên cứu sản xuất các mẫu khuôn mới theo nhu cầu của thị trường,
của kế hoạch sản xuất.
4 .Tổ chức công tác kế toán ở công ty sứ Thanh Trì .
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn (với số vốn lên tới
hơn 150 tỷ) và đang làm ăn có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong đơn vị nhiều, thường xuyên, liên tục đặc biệt là các nghiệp vụ về vật
tư, sản phẩm, hàng hoá, về bán hàng; các thông tin kế toán không chỉ phục
vụ Ban Giám đốc công ty mà còn phải báo cáo lên Tổng công ty và một số
đối tượng khác bên ngoài... nên khối lượng công tác kế toán ở công ty Sứ
Thanh Trì là khá lớn.
Công tác kế toán tại công ty Sứ Thanh Trì được cụ thể hoá thành 10 phần
hành kế toán sau:
• Kế toán Tài sản cố định.
• Kế toán vật tư.
• Kế toán thành phẩm
• Kế toán bán hàng.
• Kế toán thanh toán.
• Kế toán ngân hàng.
• Kế toán công nợ phải trả.
• Kế toán nợ phải thu
12
12
• Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
• Kế toán chi phí, giá thành.
Mặt khác, công ty còn có 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ
Chí Minh. Chính vì vậy, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình

hỗn hợp, vửa phân tán - vửa tập trung . Tại 2 chi nhánh ở Đà Nẵng và
Thành phố Hồ Chí Minh, bộ phận kế toán chỉ xử lý chứng từ sơ bộ, sau đó
chuyển số liệu về phòng kế toán trung tâm đặt tại trụ sở của công ty.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Sứ TT
Kế toán trưởng
Kế toán tại chi nhánh
Đà Nẵng
Kế toán tại chi nhánh
Tp. Hồ Chí Minh
Kế toán công nợ phải trả
Kế toán Tài sản cố định
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư
Kế toán thành phẩm
Kế toán nợ phải thu
Kế toán bán hàng
Kế toán tập hợp chi phí v tính giá th nhà à
13
13
Phòng kế toán trung tâm có 7 người (1kế toán trưởng, 6 kế toán viên).
Việc phân công lao động trong phòng như sau:
• 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán công nợ phải trả.
• 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán vật tư kiêm kế toán
tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
• 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định kiêm
kế toán thanh toán.
• 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán ngân hàng kiêm kế -
toán thành phẩm.

• 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán bán hàng kiêm kế toán
nợ phải thu.
• 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành.
• Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành
chính của Giám đốc, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng
Tổng công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra
công tác kế toán tại công ty; điều hành và kiểm soát hoạt động của
bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế
toán; hướng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần
hành; thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
Quan hệ giữa các lao động trong phòng kế toán trung tâm được thể
hiện theo kiểu trực tuyến tham mưu (là kiểu tổ chức mà Kế toán trưởng
công ty ngoài việc trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành
còn chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp cho các kế toán viên phần hành).
4.1 . Hình thức tổ chức sổ kế toán :
Theo sự thống nhất của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng,
công ty Sứ Thanh Trì đã và đang áp dụng kế toán máy vào công tác kế
toán tại công ty. Việc áp dụng kế toán máy đã giúp giảm bớt công việc ghi
chép kế toán, quy trình thực hiện công tác kế toán được rút ngắn, đồng
thời làm giảm sai sót, nâng cao năng suất của kế toán. Hiện nay, chương
trình kế toán máy của công ty được tổ chức theo hình thức Sổ Nhật ký
chung, nên công ty hạch toán theo hình thức Sổ nhật ký chung .
Do áp dụng kế toán máy nên sau khi nhập các dữ liệu từ các chứng
từ gốc vào sổ Nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết, khi nhận được lệnh,
chương trình sẽ tự động vào Sổ Cái các tài khoản và tổng hợp vào Bảng
cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết và các Báo cáo tài chính.
* Hệ thống sổ sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản.
14

14

×