Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh tuyên quang đối với khu du lịch suối khoáng mỹ lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 118 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI ỌC BÁC
O
À NỘI

LÊ QUỐC T U

P ÂN TÍC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI P ÁP
OÀN T IỆN QUẢN LÝ N À NƢỚC VỀ DU LỊC
CỦ TỈN TUYÊN QU NG ĐỐI VỚI KHU DU LỊC
SUỐI

OÁNG MỸ LÂM

LU N V N T ẠC SỸ
NGÀN

QUẢN LÝ

HÀ NỘI - 2018

IN

TẾ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI ỌC BÁC
O


À NỘI

LÊ QUỐC T U

P ÂN TÍC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI P ÁP
OÀN T IỆN QUẢN LÝ N À NƢỚC VỀ DU LỊC
CỦ TỈN TUYÊN QU NG ĐỐI VỚI KHU DU LỊC
SUỐI
OÁNG MỸ LÂM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 2016AQLKT-TQ231

LU N V N T ẠC SỸ

O

ỌC

NGƢỜI ƢỚNG DẪN
O
ỌC
PGS.TS: NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI – 2018


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tơi. Các số
liệu, tài liệu đƣợc dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế tiến hành khảo
sát của tôi. Tôi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tuyên Quang, ngày 25 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Lê Quốc Thu

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

1


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Tuyên Quang đối với Khu du
lịch Suối khống Mỹ Lâm”, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên
của các Thầy giáo, Cô giáo và tập thể Cán bộ giáo viên Viện Kinh tế và Quản lý Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và tận tâm của thầy giáo PGS.
TS Nguyễn Ái Đoàn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học của luận văn, đã hƣớng dẫn tận
tình và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp quý báu của các
nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý - Trƣờng Đại học
Bách khoa Hà Nội. Cảm ơn lãnh đạo, cơng chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, UBND huyện Yên Sơn đã cung cấp thông tin, tài
liệu và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành đề tài đúng thời gian.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tuyên Quang, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Lê Quốc Thu

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

2


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................9
C ƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU N VỀ QUẢN LÝ N À NƢỚC ĐỐI VỚI .........15
CÁC

U DU LỊC ..............................................................................................15

1.1. Một số khái niệm chung về du lịch và khu du lịch ...................................15
1.1.1. Khái niệm chung về du lịch ....................................................................15
1.1.2. Một số khái niệm chung về khu du lịch .................................................18

1.2.

hái niệm nội dung quản lý nhà nƣớc ối với du lịch và khu du lịch ...21

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với du lịch ..........................................21
1.2.2. Khái quát nội dung quản lý nhà nƣớc đối với du lịch ............................21
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc của tỉnh đối với khu du lịch .......................22
1.3. Các tiêu chí chỉ tiêu phƣơng pháp ánh giá công tác quản lý nhà nƣớc
ối với khu du lịch ..............................................................................................28
1.3.1. Đánh giá gián tiếp thông qua kết quả du lịch .........................................29
1.3.2. Đánh giá thông qua phát triển khu du lịch, các điểm du lịch của địa
phƣơng ..............................................................................................................29
1.3.3. Đánh giá theo các nội dung quản lý nhà nƣớc về du lịch ......................29
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng ến quản lý nhà nƣớc của tỉnh ối với khu
du lịch ...................................................................................................................30
1.4.1. Những nhân tố bên ngoài .......................................................................30
1.4.2. Những nhân tố bên trong ........................................................................31
C ƢƠNG 2 T ỰC TRẠNG QUẢN LÝ N À NƢỚC CỦ
QU NG ĐỐI VỚI

U DU LỊC

2.1. Giới thiệu chung về

SUỐI

TỈN

TUYÊN


OÁNG MỸ LÂM ......................33

hu du lịch Suối khống Mỹ Lâm...........................33

2.1.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................33
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch................................................34
2.1.3. Một số kết quả hoạt động .......................................................................38
2.2. Thực tr ng quản lý nhà nƣớc của tỉnh Tuyên Quang ối với

hu Du

lịch Suối khoáng Mỹ Lâm ..................................................................................40

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

3


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nƣớc của tỉnh Tuyên Quang đối với
Khu Du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm ..................................................................40
2.2.2. Phân tích các nội dung quản lý nhà nƣớc của tỉnh Tuyên Quang đối với
Khu Du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm ..................................................................47
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc của tỉnh Tuyên
Quang đối với Khu Du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm ..........................................75
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc của tỉnh Tuyên Quang ối với


hu

Du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm ............................................................................83
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .........................................................................83
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................85
C ƢƠNG 3: GIẢI P ÁP OÀN T IỆN QUẢN LÝ N À NƢỚC CỦ TỈN ...89
TUYÊN QU NG ĐỐI VỚI

U DU LỊC SUỐI

ỐNG MỸ LÂM....................89

3.1. Định hƣớng hồn thiện quản lý nhà nƣớc của tỉnh Tuyên Quang ối với
hu Du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm ...................................................................89
3.1.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển Khu Du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm ....89
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc của tỉnh Tuyên Quang đối với
Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm ...................................................................90
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc của tỉnh Tuyên Quang
ối với

hu Du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm .......................................................93

3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác quy hoạch phát triển du lịch ..................93
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý .........................98
3.2.3. Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực du lịch .........................................100
3.2.4. Quảng bá, xúc tiến, liên kết, hợp tác, thu hút đầu tƣ du lịch ................102
3.2.5. Phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch ................................................104
3.2.6. Bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng và phát triển du lịch cộng đồng ..........105
3.2.7. Thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch ..................................106
3.3. Một số kiến nghị .........................................................................................107

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................107
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành và cơ quan ngang Bộ……………….100
ết luận chƣơng 3 .................................................................................................108
ẾT LU N ..........................................................................................................1091
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

4


LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI LIỆU T

M

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

ẢO ....................................................................................111

Phụ lục 1: ...............................................................................................................113

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

5


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


D N
ng 2 1

ng há h u

ng 2 2 Thời gian

MỤC BẢNG BIỂU

h

n u i hoáng

u trú ủa há h u

h

m 2011 -2016) ................. 41
n u i hoáng

m

(2011- 2016.................................................................................................... 42
ng 2 3 Tổng thu từ há h u

h

n u i hoáng

m 2011-2016)............... 43


ng 2 4:

ng ao

h t i u i hoáng

m.................................. 44

ng 2 5:

ng há h u

ng u

h t i u i hoáng và á hu i m trong t nh ............ 46

ng 2 6 Qu n ý và i m soát giá

,

h vụ t i u i hoáng

ng 2 7 ự hài òng ủa há h u

h về nguồn nh n ự

m.................... 47

u


h t i u i hoáng

m ................................................................................................................ 47
ng 2 8:

i u văn

ng 2 9: á
ng 2 10

ự án

ng 2 14

u t t i hu u

ơ sở u trú t i hu u

ng 2 11 Trình
ng 2 13:

n an hành ..................................................................... 55

ao

h u i hoáng

m 2010-2016) .......... 59


h u i hoáng

ng t i hu u

m 2011-2016) .............. 63

h u i hoáng

m .......................... 71

i u về xử ý vi ph m hành hính t i hu u

h su i hống ............... 75

á phòng h

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

năng về u

h trự thu

ở V TT

...................... 80

6


LUẬN VĂN THẠC SĨ


D N

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MỤC C Ữ VÀ

Ý

IỆU VIẾT TẮT

Sở VHTT&DL

: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

UBND

: Ủy ban nhân dân

BQL

: Ban Quản lý

KDL

: Khu du lịch

PTDL

: Phát triển du lịch


QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

QH&PT

: Quy hoạch và phát triển

KDDL

: Kinh doanh du lịch

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

7


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

D N

MỤC

ÌN

VẼ SƠ ĐỒ


Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch Khu du lịch Suối khống Mỹ Lâm.................... 35
Hình 2.2. Bản đồ quy hoạch vùng mỏ nƣớc khống Mỹ Lâm........................ 36
Hình 2.3. Tổng lƣợng khách du lịch năm 2011 .............................................. 39
Hình 2.4. Tổng lƣợng khách du lịch năm 2016 .............................................. 40
Hình 2.5. Tổng lƣợng khách du lịch từ năm 2011 - 2016............................... 41
Hình 2.6. Tống thu từ khách du lịch năm 2011 - 2016 ................................... 43
Hình 2.7. Cơ cấu khách du lịch đến Suối khống Mỹ Lâm năm 2016 ........... 44
Hình 2.8. Tốc độ tăng trƣởng lao động du lịch từ năm 2011 – 2016 ............. 45
Hình 2.9. Số lƣợng khách du lịch trong tỉnh từ năm 2011 - 2016 .................. 46
Hình 2.10. Số lƣợng văn bản ban hành năm 2011 - 2016............................... 55
Hình 2.11. Nhãn hiệu quảng bá nƣớc khoáng thiên nhiên Mỹ Lâm ............... 68
Hình 2.12. Tốc độ đào tạo lao động du lịch từ năm 2011 - 2016 ................... 72
Hình 2.13: Bộ máy quản lý của tỉnh Tuyên Quang đối với Khu du lịch Suối
khoáng Mỹ Lâm .............................................................................................. 79

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

8


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MỞ ĐẦU
1. TÍN CẤP T IẾT CỦ ĐỀ TÀI
Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ, đƣợc coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo cơng ăn việc làm, mở rộng giao
lƣu văn hố và xã hội giữa các địa phƣơng, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cƣờng tình

đồn kết, hữu nghị, hồ bình giữa các dân tộc, vùng miền. Thu nhập từ hoạt động
Du lịch Việt Nam ngày càng cao trong thời gian gần đây, hàng năm tổng thu bình
quân từ ngành Du lịch đạt trên 130 nghìn tỷ đồng, đóng góp trên 5% GDP/năm và
tạo ra khỏng 1,3 triệu việc làm cho ngƣời lao động. Du lịch đang dần trở thành một
ngành “công nghiệp khơng khói”, đóng vai trị quan trọng trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc.
Với xu thế đó, Đảng và nhà nƣớc ta đã đề ra những chủ trƣơng, quan điểm hết
sức đúng đắn để phát triển du lịch. Nghị quyết Đại hội Đảng các khóa X, XI và XII
đã xác định quan điểm Phát triển du lịch bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, qua đó góp phần thực hiện Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc, từng
bƣớc đƣa nƣớc ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực. Thực hiện
chủ trƣơng của Đảng, ngày 30/12/2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 2473/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, mục tiêu của chiến lƣợc là phấn đấu đến
năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chun nghiệp,
có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch có
chất lƣợng cao, đa dạng, có thƣơng hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh
tranh đƣợc với các nƣớc trong khu vực và đến năm 2030 Việt Nam trở thành quốc
gia có ngành du lịch phát triển.
Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên Quang là điểm du lịch gần
thành phố Tuyên Quang, có nguồn tài ngun nƣớc khống nóng thiên nhiên Mỹ
Lâm có chất lƣợng rất tốt, trữ lƣợng lớn, cảnh quan thiên nhiên phong phú… là
những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.
Thực hiện nhiệm vụ đƣợc UBND tỉnh giao, Ban quản lý Khu du lịch Suối
khoáng Mỹ Lâm đã tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể 1.161,3 ha để xây dựng và
phát triển kinh tế du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hƣớng đến năm
2030 theo Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra;

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU


9


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Tổ chức quản lý bảo vệ môi trƣờng, khai thác và cung ứng nƣớc khống nóng
cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài Khu du lịch một cách hợp lý để phát triển bền
vững Khu du lịch;
Đào tạo, bồi dƣỡng, giáo dục để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tại Khu
du lịch nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ du lịch;
Tuy nhiên, ngồi những tiềm năng lợi thế đã có, Khu du lịch Suối khống Mỹ
Lâm cịn nhiều hạn chế và bất cập, kết quả đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng
và thuận lợi đã có. Q trình phát triển du lịch trong những năm qua chƣa tạo đƣợc
bƣớc phát triển đột phá để kh ng định du lịch là ngành kinh tế quan trọng, vẫn ẩn
chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững; nguồn lực chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ; các tour,
tuyến du lịch đã hình thành nhƣng hiệu quả hoạt động chƣa cao; chƣa tạo đƣợc môi
trƣờng kinh doanh thực sự hấp dẫn để thu hút các tổ chức, cá nhân có năng lực về
tài chính, có uy tín trong kinh doanh đầu tƣ vào du lịch; năng lực quản lý, chất
lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác du lịch còn nhiều hạn chế; các dịch vụ hiện nay
chƣa đƣợc đầu tƣ nhiều, dịch vụ còn nghèo nàn về mặt hình thức, sản phẩm dịch vụ
thiếu tính độc đáo, chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp và cung cách, chất
lƣợng phục vụ của ngƣời lao động thiếu tính chun nghiệp, sức cạnh tranh cịn hạn
chế, chƣa đáp ứng nhu cầu của du khách cao cấp, dẫn đến thu nhập của những
ngƣời làm ngành, nghề kinh doanh dịch vụ du lịch đạt thấp…
Xuất phát từ thực trạng phát triển du lịch trong những năm qua, theo định
hƣớng quy hoạch du lịch và thực tiễn đang đặt ra cho sự phát triển của Khu du lịch
Suối khoáng Mỹ Lâm trong giai đoạn tiếp theo, cần đẩy mạnh việc nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình phục vụ, sản phẩm mang tính cạnh tranh

cao… mang tính đột phá để làm cơ sở để xây dựng các chƣơng trình, dự án, kế
hoạch và chính sách phát triển của Khu du lịch, phù hợp với điều kiện thực tế và
những định hƣớng phát triển trong các giai đoạn tiếp theo.
Thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ
XVI, trong đó cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ là 39%, thu hút từ 1,7 đến 3,0 triệu
khách du lịch (trong đó Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm phấn đấu đạt từ 400 đến
500 nghìn lƣợt khách). Trƣớc yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao, trong thời gian qua
công tác quản lý nhà nƣớc của các cấp chính quyền địa phƣơng của tỉnh Tuyên
Quang (Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn, Ủy ban nhân dân xã Phú Lâm và các Sở,
Ban, Ngành của tỉnh) cịn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong cơng tác quản lý về
hoạt động du lịch, chƣa đạt hiệu quả cao. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách khoa
học và có hệ thống những giải pháp quản lý nhà nƣớc để khắc phục những hạn chế
trong phát triển du lịch, đồng thời thúc đẩy sự phát triển Khu du lịch Suối khoáng
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

10


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mỹ Lâm là hết sức cần thiết, để khai thác có hiệu quả những tiềm năng du lịch đặc
sắc của khu vực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên
Quang, đồng thời chú trọng việc bảo tồn các giá trị cảnh quan, sinh thái, bảo vệ môi
trƣờng, tài nguyên du lịch. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài:
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch
của tỉnh Tuyên Quang đối với Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm” để nghiên cứu
là cần thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. TỔNG QU N NG IÊN CỨU

Để thực hiện đề tài luận văn này, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo tài liệu:
- Đề án “N ng ao hất
ng h vụ u h t i hu u h u i hoáng
m, t nh Tuyên Quang giai o n 2016-2020” - Tác giả: Lê Quốc Thu – Đề án tốt
nghiệp Cao cấp lý luận chính trị.
Trong Đề án này, tác giả đã xác định đƣợc chủ trƣơng, chính sách của tỉnh về
định hƣớng các loại sản phẩm du lịch nghỉ dƣỡng phong phú và mang tính đặc
trƣng của Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm Tuyên Quang, đồng thời phân tích
đƣợc nhu cầu, sở thích về du lịch nghỉ dƣỡng của đối tƣợng khách du lịch trong
nƣớc và quốc tế. Đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế du lịch của Khu du lịch
Suối khoáng Mỹ Lâm và nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng
dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và loại hình phục vụ. Tập trung vào sản
phẩm mang tính đột phá, cạnh tranh để làm cơ sở để xây dựng các chƣơng trình, dự
án, kế hoạch và chính sách phát triển của Khu du lịch, phù hợp với điều kiện thực tế
và những định hƣớng phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, đề tài chủ yếu đánh giá về hiện trạng và giải pháp nâng cao chất
lƣợng dịch vụ tại Khu du lịch, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là phân tích,
đánh giá chất lƣợng về các sản phẩm tắm nƣớc khoáng, tắm bùn khoáng... tại Khu
du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm, chƣa đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá việc quản lý
nhà nƣớc đối với lĩnh vực du lịch.
Đề tài chƣa xây dựng đƣợc hệ thống lý luận đầy đủ về quản lý nhà nƣớc đối
với du lịch, đồng thời phân tích rõ về thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực
trên địa bàn Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên Quang, để từ đó đƣa ra
hệ thống các giải pháp hồn thiện mang tính thực tiễn cao. Do đề tài nghiên cứu là
Đề án có phạm vi nghiên cứu hẹp, chủ yếu là nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại Khu
du lịch, đồng thời đối tƣợng nghiên cứu không phải là công tác quản lý nhà nƣớc về
Khu du lịch mà là nâng cao về chất lƣợng, sản phẩm du lịch, vì vậy chỉ tham khảo
đƣợc hệ thống lý luận về quản lý nhà nƣớc nói chung.
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU


11


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Qua nghiên cứu một số tài liệu liên quan, tác giả đã đặt ra vấn đề cơ bản làm
cơ sở cho nghiên cứu đề tài của mình nhƣ sau:
Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu: Đề tài nêu trên đã giúp tác giả hệ thống
đƣợc một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc phát triển du lịch, đồng thời tìm
hiểu đƣợc một số thực trạng trong phát triển Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm thời
gian qua. Tuy nhiên, đề tài nêu trên chỉ đi sâu nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể của
du lịch Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm nhƣ: sản phẩm du lịch; hoạt động du lịch
chứ chƣa nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề về quản lý hoạt động du lịch để
đƣa ra các định hƣớng và giải pháp chung trong quản lý nhà nƣớc.
Vì vậy từ việc nghiên cứu các đề tài nêu trên, tác giả muốn kế thừa, chọn lọc
và hệ thống tất cả các vấn đề, nội dung liên quan để từ đó xây dựng một đề tài
nghiên cứu tổng hợp về quản lý nhà nƣớc đối với Khu du lịch Suối khống Mỹ
Lâm, tỉnh Tun Quang. Đích đến của đề tài luận văn là đƣa ra các phƣơng hƣớng,
giải pháp phù hợp nhất trong công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển Khu du lịch
Suối khoáng Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên Quang. Đây là đề tài nghiên cứu mới và đƣợc
tổng hợp từ nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau liên quan đến Khu du lịch Suối
khoáng Mỹ Lâm.
3. MỤC TIÊU NG IÊN CỨU
- Hệ thống hóa một số lý thuyết, chính sách, quan điểm nghiên cứu, đánh giá
về du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch.
- Làm rõ các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về yêu cầu cấp
thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý du lịch, góp phần phát triển lĩnh vực du
lịch của Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm nói riêng và tại Tuyên Quang nói chung.

- Phân tích thực trạng phát triển của lĩnh vực du lịch tại Khu du lịch Suối
khoáng Mỹ Lâm, làm rõ một số vấn đề nổi bật trong công tác quản lý nhà nƣớc đối
với Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.
- Từ nghiên cứu điển hình tại Khu du lịch Suối khống Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên
Quang, đề xuất một số giải pháp gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công
tác quản lý nhà nƣớc về du lịch.
4. ĐỐI TƢỢNG P ẠM VI NG IÊN CỨU
- Đối tƣợng: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Khu du lịch
Suối khoáng Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trƣờng hợp cụ thể tại Khu
du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên Quang.
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

12


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016
và đề xuất giải pháp cho thời kỳ từ năm 2017 đến năm 2030.
5. P ƢƠNG P ÁP NG IÊN CỨU
* Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu bộ Luật, các Nghị định, Nghị quyết, Thông tƣ, chính sách liên
quan đến quản lý nhà nƣớc về du lịch
- Nghiên cứu qua tài liệu, báo cáo tổng kết quản lý nhà nƣớc về du lịch qua
các năm, giai đoạn 2011-2016.
Các dữ liệu trên đƣợc trích dẫn trực tiếp trong luận văn và đƣợc tác giả ghi

chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
* Phƣơng pháp điều tra, khảo sát
Thực hiện điều tra, khảo sát, tham gia ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ
quản lý về du lịch, điều tra khách du lịch,… ý kiến của hộ và nhóm hộ đƣợc hƣởng
lợi từ các dự án đầu tƣ trên địa bàn thực hiện, tìm hiểu, đánh giá khách quan về chất
lƣợng của dự án trƣớc và sau khi dự án đầu tƣ.
* Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân tích dữ liệu, gồm: phƣơng pháp so
sánh, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp mơ tả và khái quát đối tƣợng
nghiên cứu, phƣơng pháp điều tra phân tích thống kê. Trong các phƣơng pháp
nghiên cứu này thì phƣơng pháp phân tích - tổng hợp đƣợc sử dụng nhiều nhất.
5. ĐÓNG GÓP CỦ LU N V N
- Về lý luận: Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc về du
lịch nói chung và đƣa ra một số nhận định, đánh giá mới sau khi nghiên cứu cụ thể
tại Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm nói riêng, trong giai đoạn phát triển những
năm gần đây và các xu hƣớng phát triển đến năm 2030, trong đó tập trung vào các
lý luận về quản lý nhà nƣớc phát triển khu du lịch; các văn bản, tài liệu liên quan
đến Khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm, tỉnh Tuyên Quang.
- Về thực tiễn: Luận văn mô tả, phân tích, làm rõ thực trạng phát triển du lịch
và các vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch, trên địa bàn Khu du
lịch Suối khoáng Mỹ Lâm, trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2016. Từ đó đánh giá
đƣợc những kết quả, những hạn chế cịn tồn tại, tìm ra ngun nhân của những hạn
chế đó và đƣa ra những kiến nghị, giải pháp có ý nghĩa thực tiễn, để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nƣớc về du lịch, trên địa bàn Khu du lịch Suối khống Mỹ Lâm nói
riêng và của tỉnh Tuyên Quang nói chung.

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

13



LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

6. ẾT CẤU CỦ LU N V N
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: ơ sở ý uận về qu n ý nhà n ớ
i với á khu u h.
Chương 2: Thự tr ng qu n ý nhà n ớ ủa t nh Tuyên Quang i với Khu
u

h u i hống
m.
Chương 3: Gi i pháp hồn thi n qu n ý nhà n ớ
với Khu du h u i hoáng
m.

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

ủa t nh Tuyên Quang

i

14


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

C ƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LU N VỀ QUẢN LÝ N À NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC
U DU LỊC
1.1. Một số khái niệm chung về du lịch và khu du lịch
1.1.1. Khái niệm chung về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trị quan trọng
khơng chỉ ở các nƣớc phát triển mà cịn ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chƣa có sự thống nhất. Do
quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có cách hiểu khác nhau về du
lịch. Đúng nhƣ một chuyên gia du lịch đã nhận định, đối với du lịch, có bao nhiêu
tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa. Ở nƣớc Anh, du lịch xuất phát từ
tiếng "To Tour" có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour round the world-cuộc đi vòng
quanh thế giới; to go for tour round the town- cuộc dạo quanh thành phố; tour of
inspection- cuộc kinh lý kiểm tra, …). Tiếng Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ Le Tour
có nghĩa là cuộc dạo chơi, dã ngoại,… Theo nhà sử học Trần Quốc Vƣợng, du lịch
đƣợc hiểu nhƣ sau: Du có nghĩa là đi chơi, Lịch là lịch lãm, từng trải, hiểu biết, nhƣ
vậy du lịch đƣợc hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức. Nhƣ vậy, có khá
nhiều khái niệm du lịch nhƣng tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm chứa các yếu tố cơ
bản sau:
- Du lịch là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội.
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lƣu trú ngoài nơi ở thƣờng xuyên của các
cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm
phục vụ cho các cuộc hành trình, lƣu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân
hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ.
- Các cuộc hành trình, lƣu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng

thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hịa bình. Năm 1963, với
mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp
ở Roma, các chuyên gia đã đƣa ra định nghĩa về du lịch nhƣ sau: u h à tổng
h p á m i quan h , hi n t ng và á ho t ng inh t ắt nguồn từ á u
hành trình và u trú ủa á nh n hay tập th ở ên ngoài nơi ở th ờng xuyên ủa
họ hay ngồi n ớ họ với mụ í h hịa ình Nơi họ n u trú hông ph i à nơi
àm vi
ủa họ
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

15


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Luật du lịch Việt Nam năm 2017 định nghĩa:
quan

n huy n i ủa on ng ời ngoài nơi

u

h à á ho t

ng ó iên

trú th ờng xuyên trong thời gian


hông quá 01 năm iên tụ nhằm áp ng nhu u tham quan, ngh
ỡng, gi i trí,
tìm hi u, hám phá tài ngun u h hoặ
t h p với mụ í h h p pháp há [1].
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thƣ
Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): " u h à m t
ng ngh
ỡng s tham quan tí h ự ủa on ng ời ngồi nơi
trú với mụ
í h: ngh ngơi, gi i trí, xem anh am thắng
hóa, ngh thuật,…" [18].

nh, i tí h

h sử, ơng trình văn

Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): u h à m t ngành inh oanh
tổng h p ó hi u qu ao về nhiều mặt: n ng ao hi u i t về thiên nhiên, truyền
th ng h sử và văn hóa n t , từ ó góp ph n tăng thêm tình yêu ất n ớ ; i
với ng ời n ớ ngồi à tình hữu ngh với n t mình; về mặt inh t , u h à
ĩnh vự inh oanh mang i hi u qu rất ớn; ó th oi à hình th xuất hẩu
hàng hóa và h vụ t i hỗ [18].
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần
thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, khơng ít ngƣời, thậm chí ngay cả những
ngƣời đang làm việc trong lĩnh vực du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh
tế. Do đó, mục tiêu đƣợc quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó
cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội
để kinh doanh. Trong khi du lịch còn là một hiện tƣợng xã hội, nó góp phần nâng
cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nƣớc, tính đồn kết,…

Chính vì vậy, tồn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tƣ cho du lịch
phát triển nhƣ đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác.
1.1.1.2. Đặc điểm du lịch
Mọi hoạt động phát triển du lịch đều đƣợc thực hiện trên cơ sở khai thác
những giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử kèm theo các điều
kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Kết quả của q trình khai thác đó là sự hình thành
những sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài ngun, mơi trƣờng đem lại nhiều
lợi ích cho xã hội. Trƣớc hết đó là lợi ích về kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều cơ hội
việc làm, nâng cao đời sống kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng, thông qua các dịch
vụ du lịch, tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử và sự đa dạng
của của thiên nhiên nơi có những hoạt động phát triển du lịch. Sau đó là những lợi
ích đem lại cho khách du lịch trong việc hƣởng thụ những sản phẩm độc đáo của tự
nhiên; các truyền thống văn hóa lịch sử; những đặc thù dân tộc mà trƣớc đó họ chƣa
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

16


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

biết tới, từ đó xác lập ý thức trách nhiệm về bảo tồn sự vẹn toàn của các giá trị thiên
nhiên, văn hóa, lịch sử của nơi họ đến. Du lịch mang đầy đủ những đặc trƣng của du
lịch nói chung nhƣ tính đa ngành, tính đa mục tiêu, tính đa thành phần, tính liên
vùng, tính mùa vụ, tính chi phí, tính xã hội hóa.
1.1.1.3. Vai trị của du lịch
Cùng với tiến trình phát triển khơng ngừng của đời sống vật chất và tinh thần
của xã hội loài ngƣời, ngày nay du lịch đã trở thành một dạng hoạt động kinh tế - xã
hội, một ngành kinh tế tổng hợp có vị trí rất quan trọng.

Th nhất, du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
Ở nƣớc ta, ngành du lịch phát triển là một động lực thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế quốc dân nhƣ giao thông
vận tải, xây dựng, bƣu chính viễn thơng, ngân hàng, sản xuất hàng tiêu dùng, thủ
cơng mỹ nghệ, thể thao, văn hóa - giải trí v.v.. ngồi ra, cịn góp phần khơi phục
nghề thủ công, lễ hội truyền thống.
Du lịch phát triển thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn, thực hiện phân công
lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực, tăng tỷ trọng
của ngành cơng nghiệp và dịch vụ, nâng cao thu nhập xã hội, cải thiện đời sống con
ngƣời. Phát triển du lịch thu hút một lƣợng lao động lớn tham gia trực tiếp và gián
tiếp vào các hoạt động phục vụ khách du lịch. Thu nhập từ các hoạt động phục vụ
khách du lịch nhƣ: lƣu trú, ăn uống, hƣớng dẫn viên, các hàng hố mỹ nghệ mang
tính chất đặc thù của địa phƣơng.
Th hai, du lịch góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống cho ngƣời dân
Du lịch là một ngành kinh tế góp phần tích cực giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động kể cả khu vực chính thức và phi chính thức của nền kinh tế. Do đặc trƣng
của ngành du lịch là ngành phục vụ, nhiều hoạt động khơng thể cơ giới hóa đƣợc,
nên địi hỏi nhiều lao động sống có kỹ năng, nghiệp vụ. Do vậy, phát triển du lịch sẽ
tạo thêm nhiều việc làm mới và tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng
Nhu cầu lao động trong ngành du lịch và các ngành có liên quan là rất lớn, với
nhiều cấp độ chuyên môn khác nhau, nhƣ: quản lý, hƣớng dẫn viên, quản lý tổ chức
hoạt động lữ hành…, nhƣng cũng có những bộ phận trình độ chun mơn ở cấp
thấp hơn nhƣ: nhân viên khách sạn, nhà hàng, phục vụ…Chính tính đa dạng phong
phú về chủng loại và đơng về số lƣợng địi hỏi việc đào tạo ngƣời làm du lịch phải
đƣợc coi trọng cả về chất lƣợng, cơ cấu và qui mô. Phát triển du lịch địi hỏi phải có
hệ thống giáo dục đồng bộ, đa dạng.
Th ba, du lịch là ngành kinh tế có định hƣớng về tài ngun tự nhiên. Vì tài
nguyên và môi trƣờng là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch, giúp chúng ta
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU


17


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

nhận thức và giáo dục du khách ý thức bảo vệ môi trƣờng, đây là yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển cho thế hệ tƣơng lai.
Th t , giữ gìn truyền thống, bản sắc dân tộc; giao lƣu quốc tế và hiểu biết
giữa các dân tộc.
Du lịch có vai trị giữ gìn truyền thống, bản sắc dân tộc. Đây là một trong
những nguyên tắc quan trọng của hoạt động du lịch. Nền văn hoá càng lâu đời, độc
đáo càng thu hút và hấp dẫn du khách. Vì vậy, phát triển du lịch giúp khôi phục và
phát triển các giá trị văn hóa dân tộc.
Trong q trình hội nhập với xu hƣớng tồn cầu hóa, sự giao lƣu giữa các
nƣớc, đặc biệt thông qua con đƣờng du lịch ngày càng phát triển, sẽ tạo điều kiện
cho việc trao đổi hàng hóa cũng nhƣ các mối quan hệ đối ngoại đƣợc củng cố và mở
rộng. Du lịch còn là chiếc cầu nối hịa bình giữa các dân tộc trên thế giới, làm tăng
thêm sự hiểu biết giữa các dân tộc và xu hƣớng xích lại gần nhau hơn.
1.1.2. Một số khái niệm chung về khu du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
Khu du lịch đƣợc định nghĩa là khu vực có tài nguyên du lịch hấp dẫn bao
gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, đƣợc tiến hành quy
hoạch và các hoạt động đầu tƣ phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Khu du lịch bao gồm
một hoặc nhiều điểm du lịch và đƣợc công nhận, xếp hạng ở cấp quốc gia hoặc cấp
địa phƣơng căn cứ vào quy mô, mức độ thu hút khách du lịch, khả năng cung cấp và
chất lƣợng dịch vụ.
Các khu du lịch của các địa phƣơng đƣợc định hƣớng phát triển trở thành khu

du lịch quốc gia, đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ phát triển để xây dựng và hoàn
thiện hạ tầng du lịch, thơng qua các chƣơng trình, mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng
và có các chính sách ƣu đãi để thu hút đầu tƣ và thu hút khách du lịch, nhằm góp
phần thúc đẩy sự phát triển chung của du lịch Việt Nam.
- Về tài nguyên du lịch: quy định tại Chƣơng I, Điều 3, Khoản 4, Luật Du lịch
2017.
Tài nguyên u h à nh quan thiên nhiên, y u t tự nhiên và á giá tr văn
hóa àm ơ sở
hình thành s n phẩm u h, hu u h, i m u h, nhằm
áp ng nhu u u h Tài nguyên u h ao gồm tài nguyên u h tự nhiên và
tài nguyên u h văn hóa
- Về diện tích Khu du lịch của tỉnh: quy định tại Chƣơng IV, Điều 12, Luật Du
lịch 2017.
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

18


LUẬN VĂN THẠC SĨ

1

ó ít nhất 01 tài ngun u

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

h ủa t nh; ó ranh giới xá

a hình o ơ quan ó thẩm quyền xá nhận Tỷ


n ồ phụ thu

nh trên

n ồ

vào yêu

qu n ý và a hình hu vự
2 ó t ấu h t ng, ơ sở vật hất
thuật,
h vụ áp ng nhu
trú, ăn u ng và á nhu u há ủa há h u h, ao gồm:

u

u
u

a) ó h th ng i n ới, h th ng ung ấp n ớ s h;
) ó ơ sở inh oanh
h vụ ăn u ng, mua sắm t tiêu huẩn phụ vụ
há h u h, áp ng t i thi u 100 000
t há h mỗi năm; h th ng ơ sở u
trú u

h áp ng t i thi u 50 000
t há h u trú mỗi năm;
) ó n i quy, h th ng i n h ẫn, thuy t minh về hu u


i n h ẫn, i n áo về giao thông, á ơ sở h vụ, á
) ung ấp h vụ thuy t minh, h ớng ẫn u h

h; ó h th ng

i m tham quan;

3 ó t n i với h th ng h t ng giao thông, viễn thông qu gia
4 Đáp ng iều i n về an ninh, trật tự, an tồn xã h i, o v mơi tr ờng,
ao gồm:
a) ó phận o v , u h , u n n;
) ông hai s i n tho i, a h ủa tổ h qu n ý hu u h;
) ó
phận thông tin hỗ tr há h u h; ó hình th ti p nhận và gi i
quy t p thời ph n ánh, i n ngh ủa há h u ch;
) Nhà v sinh ông ng s h sẽ,
thông gió và ủ ánh sáng,
trí
ủ, t ơng ng với s
ng há h u h vào thời ỳ ao i m;
) ó h th ng thu gom và i n pháp xử ý rá th i; ó h th ng thu gom, xử
ý n ớ th i sinh ho t hoặ h th ng thu gom n ớ th i sinh ho t iên thông với h
th ng xử ý n ớ th i tập trung theo quy nh ủa pháp uật về o v mơi tr ờng;
trí nh n ự àm v sinh môi tr ờng;
e) Áp ụng á i n pháp phòng, h ng háy nổ theo quy nh ủa pháp uật
[2].
1.1.2.2. Vai trò của khu du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Th nhất, Tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh thông qua tổng thu từ khách
du lịch và các hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch khi đến các khu du lịch là

nguồn thu của ngành du lịch vào ngân sách tỉnh. Các khu du lịch thu hút đƣợc số
lƣợng du khách lớn nếu sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên có sức hấp dẫn khách
du lịch. Du khách đi du lịch thƣờng có nhu cầu chi tiêu cao, từ đó làm tăng nguồn
thu cho các địa phƣơng. Điều này có tác dụng điều hòa thu nhập từ vùng kinh tế và
các quốc gia phát triển sang vùng hoặc quốc gia kém phát triển hơn, kích thích tăng
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

19


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

trƣởng kinh tế của quốc gia, địa phƣơng tại điểm đến. Chi tiêu dành cho du lịch tại
các khu du lịch tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh từ các khoản trích nộp ngân sách
của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phƣơng và từ các khoản
thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Nhiều khu du
lịch hiện nay đang đem lại nguồn thu ngân sách rất lớn cho địa phƣơng và trở thành
nguồn thu chính của ngành du lịch.
Th hai, Thu hút đầu tƣ và thúc đẩy các ngành kinh tế khác của tỉnh phát triển
Các khu du lịch trọng điểm của tỉnh, đƣợc định hƣớng trở thành khu du lịch
quốc gia, đƣợc Chính phủ quan tâm đầu tƣ xây dựng về cơ sở hạ tầng kĩ thuật, cơ sở
vật chất phục vụ du lịch và đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi để có thể thu hút đầu
tƣ từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Đây là yếu tố thuận lợi để
tăng dòng vốn đầu tƣ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại địa phƣơng. Mặt
khác, hoạt động kinh doanh du lịch ln địi hỏi sự hỗ trợ liên ngành để cùng phát
triển, chính vì vậy du lịch có quan hệ mật thiết với toàn bộ các hoạt động kinh tế,
văn hóa, xã hội, góp phần vào việc tăng trƣởng kinh tế, ổn định giá cả, thăng bằng
cán cân thanh toán, phân phối công bằng thu nhập quốc dân. Ở nƣớc ta, ngành du

lịch phát triển là một động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của nhiều
ngành khác nhau trong nền kinh tế quốc dân nhƣ giao thông vận tải, xây dựng, bƣu
chính viễn thơng, ngân hàng, sản xuất hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, thể thao,
văn hóa..v.v...
Th ba, Góp phần tạo cơng ăn việc làm, nâng cao đời sống xã hội cho ngƣời
dân
Du lịch là một ngành kinh tế góp phần tích cực đối với vấn đề giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động, kể cả khu vực chính thức và phi chính thức của nền kinh
tế. Do đặc trƣng của ngành du lịch là ngành phục vụ, nhiều hoạt động du lịch không
thể cơ giới hóa đƣợc, nên địi hỏi nhiều lao động có kỹ năng, nghiệp vụ và am hiểu
về khu du lịch tại địa phƣơng. Do vậy, phát triển du lịch sẽ tạo thêm nhiều việc làm
mới và tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng, nhất là là tại các khu du lịch trọng
điểm, là những nơi cần nhiều lao động. Do những tài nguyên du lịch hấp dẫn, độc
đáo thƣờng nằm ở những khu vực xa đô thị nên phát triển du lịch sẽ giúp làm thay
đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở những vùng đó, đồng thời đem lại nhiều công việc làm
cho ngƣời lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân tại các
khu vực này.

HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

20


LUẬN VĂN THẠC SĨ

1.2.

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

hái niệm, nội dung quản lý nhà nƣớc ối với du lịch và khu du lịch


1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với du lịch
- Quản lý đƣợc hiểu là sự tác động một cách có định hƣớng lên một hệ thống
nhằm trật tự hóa hệ thống đó và hƣớng hệ thống đó phát triển phù hợp với những
quy luật nhất định.
Quản lý Nhà nƣớc đối với du lịch là phƣơng thức mà thơng qua đó, hệ thống
các cơng cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nƣớc
tác động vào đối tƣợng quản lý để định hƣớng cho các hoạt động du lịch vận động,
phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nƣớc trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Quản lý khu du lịch là nói đến cơ chế quản lý của các cơ quan nhà nƣớc có
chức năng quản lý nhà nƣớc về khu du lịch từ trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc gọi
là chủ thể quản lý; các quan hệ xã hội vận động và phát triển trong lĩnh vực du lịch
gọi là đối tƣợng quản lý và hệ thống pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,...
là cơng cụ để Nhà nƣớc thực hiện sự quản lý. Với tƣ cách là đối tƣợng quản lý, hoạt
động của khu du lịch phải đƣợc tổ chức và vận động trên cở sở các quy định của
pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Với tƣ cách là cơ sở và là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện sự quản lý, pháp luật,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch,... phải đƣợc xây dựng trên cơ sở chính xác, đầy
đủ, thống nhất là những chuẩn mực để đối tƣợng quản lý dựa vào đó vận động, phát
triển và để chủ thể quản lý thực hiện sự kiểm tra, giám sát đối tƣợng quản lý. Quản
lý nhà nƣớc về khu du lịch là tạo môi trƣờng thơng thống, ổn định, định hƣớng, hỗ
trợ, thúc đẩy các hoạt động khu du lịch phát triển nhƣng có trật tự nhằm giải quyết
hài hịa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khu du lịch nhằm
đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng, uốn nắn những hiện tƣợng, hành vi vi phạm pháp luật.
1.2.2. Khái quát nội dung quản lý nhà nước đối với du lịch
Quản lý của nhà nƣớc đối với du lịch là sự tác động một cách có tổ chức và
đƣợc điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nƣớc đối với hành vi hoạt động của
con ngƣời, để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.

Nội dung quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc quy định tại Chƣơng VIII, Điều
Điều 73, Điều 74 và Điều 75 Luật Du lịch năm 2017, đối với cấp tỉnh nhƣ sau:
Điều 75 Trá h nhi m qu n ý nhà n ớ về u h ủa U N á ấp
1. Ủy an nh n n ấp t nh, trong ph m vi nhi m vụ, quyền h n ủa mình,
thự hi n qu n ý nhà n ớ về u h t i a ph ơng; ụ th hóa hi n
c, quy
ho h, ho h, hính sá h phát tri n u h phù h p với thự t t i a ph ơng
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

21


LUẬN VĂN THẠC SĨ

2. Ủy an nh n

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

n á

ấp ó nhi m vụ, quyền h n sau

a) an hành hoặ trình ơ quan nhà n ớ

y:

ó thẩm quyền an hành á

hính


sá h u ãi, thu hút u t
hai thá tiềm năng, th m nh về u h ủa a
ph ơng; hỗ tr phát tri n u h ng ồng;
) Qu n ý tài nguyên u h, hu u h, i m u h, ho t ng inh oanh
u

h và h ớng ẫn u h trên a àn;
) o m an ninh, trật tự, an toàn xã h i, mơi tr ờng, an tồn thự phẩm t i
hu u h, i m u h, nơi tập trung nhiều há h u h;
u

) Tuyên truyền, n ng ao nhận th
ủa ng ời
h th n thi n, ành m nh và văn minh;

n

o

m mơi tr ờng

) Tổ h
trí nơi ừng, ỗ ho á ph ơng ti n giao thông ã
i n hi u ph ơng ti n vận t i há h u h
ti p ận i m tham quan u
sở u trú u h; tổ h rà soát, ắp ặt i n áo, i n h ẫn vào hu u
i m u h;
e) Tổ h ti p nhận và gi i quy t i n ngh ủa há h u h;
g) Thự hi n á nhi m vụ há theo quy nh ủa uật này [1].


ấp
h, ơ
h,

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước của tỉnh đối với khu du lịch
1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch
Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về
kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ
môi trƣờng,... công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch cần xây dựng các quy hoạch, kế
hoạch phát triển.
Xây dựng và công khai các chiến lƣợc, QH & KH phát triển du lịch là một
trong những nội dung quản lý nhà nƣớc có tính quyết định đối với sự phát triển du
lịch trên địa bàn của chính quyền của tỉnh. Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức (nhà
đầu tƣ) có kế hoạch dài hạn khi quyết định đầu tƣ vào kinh doanh lĩnh vực du lịch.
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, mục tiêu của các nhà đầu tƣ là lợi nhuận.
Do đó, nếu khơng đƣợc định hƣớng phát triển đúng sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu
quả, do khơng phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và nhu cầu thực tế phát triển của địa
phƣơng, nhất là các hoạt động đầu tƣ xây dựng phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng các
khu, điểm du lịch,... hoặc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật nhƣ các nhà
hàng, khách sạn, nhà nghỉ... Vì thế, chính quyền của tỉnh cần quan tâm đến việc xây
dựng và công khai kịp thời các chiến lƣợc, QH & KH phát triển du lịch của địa
phƣơng. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch phải phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch phát triển chung của cả nƣớc.
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

22


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

1.2.3.2. Xây dựng các chính sách về du lịch
Quản lý nhà nƣớc về du lịch của tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chính
sách, pháp luật chung của Nhà nƣớc liên quan đến hoạt động du lịch và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch.
Cấp tỉnh có nhiệm vụ cải thiện mơi trƣờng pháp lý, môi trƣờng đầu tƣ và kinh
doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung
của Nhà nƣớc về phát triển du lịch, ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm
quyền của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và
ngoài nƣớc khi đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch.
Việc ban hành các cơ chế, chính sách phải bảo đảm theo đúng các quy định
của pháp luật và quy định của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên, đảm bảo thơng thống,
trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phƣơng để khuyến khích phát triển, đồng thời
phải đảm bảo tính ổn định và bình đ ng, tính nghiêm minh trong q trình thực thi.
Bên cạnh đó, chính quyền cấp tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách
hành chính ở địa phƣơng theo hƣớng chuyên nghiệp và hiệu quả. Thực hiện chuẩn
hóa các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để tn thủ pháp luật, cơng khai,
minh bạch, thuận tiện.
Cần có chính sách ƣu tiên, hỗ trợ cho đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch nhƣ: xây dựng đƣờng giao thông, xây dựng hệ
thống cấp điện, cấp nƣớc, thoát nƣớc, xử lý chất thải, phát triển hệ thống thông tin
liên lạc, hỗ trợ trong việc tơn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, các cơng trình kiến
trúc, cảnh quan du lịch... Ngồi ra, chính quyền của tỉnh cần phải đảm bảo bình ổn
giá cả tiêu dùng và thị trƣờng du lịch, có chính sách điều tiết thu nhập hợp lý và
hƣớng các doanh nghiệp du lịch tham gia thực hiện các chính sách xã hội ở địa
phƣơng. Để thực hiện điều này, chính quyền cấp tỉnh phải sử dụng linh hoạt các
cơng cụ quản lý nhằm hạn chế tình trạng nâng giá, độc quyền trong hoạt động kinh
doanh du lịch ở địa phƣơng.
Du lịch là khâu đột phá kích thích sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực, đây

cũng là khu vực kinh tế tạo ra lợi nhuận cao. Vì vậy, phải có chính sách hợp lý để
hƣớng các doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận thu đƣợc để tiếp tục đầu tƣ, tái đầu tƣ
cho sự phát triển lâu dài và bền vững, khai thác hợp lý tiềm năng du lịch sẵn có của
địa phƣơng, quan tâm, chú trọng đến khu vực các xã vùng sâu, vùng xa nơi có tiềm
năng phát triển về du lịch, để góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
ngƣời dân sở tại.
Các chính sách chủ yếu về du lịch của tỉnh, bao gồm:
- Chính sách thu hút đầu tƣ cho du lịch
HỌC VIÊN: LÊ QUỐC THU

23


×