LỜI CAM ĐOAN
.....
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học
của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thế Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp, tác
giả đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo, lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu
tƣ, UBND huyện Vân Đồn.
Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy, cô giáo của Khoa
Quản trị kinh doanh, Khoa đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Bách khoa
Hà Nội, các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và đặc biệt là PGS. TS. Nguyễn
Ái Đồn đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện.
Việc xây dựng và phát triển mơ hình Khu kinh tế vẫn còn đang là
một vấn đề mới, thực tiễn kinh nghiệm thẩm định dự án đầu tƣ để phát triển
sản xuất kinh doanh đối với mơ hình kinh tế này ở Việt Nam đang đặt ra
nhiều vấn đề cần đƣợc quan tâm giải quyết. Hơn nữa, vốn kiến thức và hiểu
biết của tác giả về vấn đề này còn hạn chế, cho nên luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giải rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô và các độc giả quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ------------------------------------------------------------------ i
LỜI CẢM ƠN ---------------------------------------------------------------------- ii
MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------- iii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO------------------------------------- vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DÙNG TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC CÁC BẢNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN ---------------viii
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------- 1
1. Tính cấp thiết của đề tài -------------------------------------------------------- 1
2. Mục tiêu nghiên cứu------------------------------------------------------------- 2
3. Phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 2
4. Đối tƣơng nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 3
5. Phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------- 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ ---------------------------------------------------------- 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về Dự án đầu tƣ và nội dung dự án đầu tƣ --- 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về dự án đầu tƣ. Khái niệm dự án đầu tƣ
đƣợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau ------------------------------------------ 5
1.1.2. Nội dung dự án đầu tƣ --------------------------------------------------------- 8
1.2. Thẩm định dự án đầu tƣ ------------------------------------------------------ 9
1.2.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu thẩm định dự án đầu tƣ---------------- 9
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc. ---- 11
1.2.3. Tổ chức thẩm định dự án. ---------------------------------------------------- 14
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thẩm định dự án đầu tƣ -----------15
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài. --------------------------------------------------------- 15
1.3.2. Các yếu tố bên trong. --------------------------------------------------------- 16
1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác thẩm định dự án đầu tƣ ----18
1.4.1. Thời gian, chi phí cho thẩm định. ------------------------------------------- 18
1.4.2. Mức độ chuẩn xác tính khoa học của nội dung dự án ------------------- 19
1.4.3. Hiệu quả thẩm định dự án đầu tƣ. ------------------------------------------ 20
1.4.4. Kết luận ------------------------------------------------------------------------- 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG NINH -------22
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh, các khu
công nghiệp, khu kinh tế và Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh --22
2.1.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh22
2.1.2. Tổng quan về các khu công nghiệp, khu kinh tế Quảng Ninh.--------- 25
2.1.3. Giới thiệu chung về ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh ------------ 31
2.5. Sơ đồ tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế ------------------------------36
2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu kinh
tế Quảng Ninh. ---------------------------------------------------------------38
2.2.1. Đánh giá khái quát công tác thẩm định DA ĐT -------------------------- 38
2.2.2. Phân tích cơng tác thẩm định dự án đầu tƣ theo nội dung hoạt động - 44
2.2.3. Phân tích cơng tác thẩm định dự án đầu tƣ theo yếu tố ảnh hƣởng --- 52
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
QUẢNG NINH --------------------------------------------------------------------61
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển khu kinh tế Quảng Ninh. ----------------------61
3.1.1. Chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc đối với các khu kinh tế trên địa
bàn cả nƣớc nói chung và các khu kinh tế tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng --- 61
3.1.2. Kế hoạch phát triển các khu kinh tế của chính quyền tỉnh Quảng Ninh61
3.2. Quan điểm hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lú
Khu kinh tế Quảng Ninh ----------------------------------------------------64
3.2.1. Thẩm định cấp phép các dự án đầu tƣ phải tuân thủ những quy định
của pháp luật hiện hành -------------------------------------------------------------- 64
3.2.2. Thẩm định cấp phép các dự án đầu tƣ phải đảm bảo phù hợp quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã công bố -------------- 65
3.2.3. Thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ phải đảm bảo tính pháp lý, tính khả
thi tài chính và giải pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trƣờng ---------- 66
3.3.4. Thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ phải nhằm mục tiêu nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả trong quản lý, hoạt động của dự án đầu tƣ sau cấp phép 67
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban
Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh. -----------------------------------------67
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định dự
án đầu tƣ trong điều kiện mới ------------------------------------------------------- 67
3.3.2. Nhóm giải pháp hồn thiện về tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ ------- 71
3.3.3. Nhóm giải pháp về Văn bản quy định của pháp luật và phƣơng tiện
thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ --------------------------------------------------- 77
3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ chuyên viên thẩm định ------- 79
3.3.5. Nhóm giải pháp hồn thiện về nội dung thẩm định dự án đầu tƣ------ 82
3.3.6. Nhóm giải pháp hoàn thiện về phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ 86
KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------93
PHỤ LỤC --------------------------------------------------------------------------95
PHỤ LỤC 1: ---------------------------------------------------------------------------- 95
PHỤ LỤC 2: --------------------------------------------------------------------- 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
KKT
Khu kinh tế
KKTM
Khu kinh tế mở
ĐKKT
Đặc khu kinh tế
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
BOT
Xây dựng-kinh doanh-chuyển giao
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KCN
Khu công nghiệp
KCNC
Khu công nghệ cao
KCX
Khu chế xuất
USD
Đô la Mỹ
WTO
Tổ chức Thƣơng mại thế giới
VAT
Thuế giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
Thu nhập cá nhân
GPMB
Giải phóng mặt bằng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu
tƣ tại Ban Quản lý KKT Quảng Ninh ......................................................... 20
Sơ đồ 2.5 tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế ........................................ 36
Sơ đồ 2.6. Quy trình tổ chức thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ tại Ban Quản
lý Khu kinh tế Quảng Ninh hiện nay .......................................................... 40
Sơ đồ 3.3. Đề xuất quy trình tổ chức thẩm định các dự án đầu tƣ tại Ban
Quản lý KKT Quảng Ninh .......................................................................... 76
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tính đến thời
điểm năm 2014 -------------------------------------------------------------------- 26
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu chính về kết quả hoạt động của các KCN ------ 27
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu cụ thể tại các KCN -------------------------------- 28
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu chính về kết quả hoạt động của KKT Vân Đồn 31
Bảng 2.6. Thống kê quy mô các dự án cấp phép từ năm 2010 đến tháng
12/2014 tại các KCN, tỉnh Quảng Ninh --------------------------------------- 39
Bảng 2.7. Thống kê quy mô các dự án cấp phép từ năm 2010 đến tháng
12/2014 tại KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh --------------------------------- 39
Bảng 2.8. Thống kê quy mô các dự án cấp phép từ năm 2010 đến tháng
12/2014 tại các KCN và KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ----------------- 39
Bảng 2.10. Nội dung thẩm định cấp phép các dự án đầu tƣ ở Ban Quản lý
KKT phân theo nhóm yếu tố ---------------------------------------------------- 42
Bảng 2.12. Các nhóm dự án đầu tƣ không hiệu quả tại KKT Vân Đồn và
các KCN tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 –2014 ---------------------------- 53
Bảng 3.1. So sánh lĩnh vực phát triển giữa KKT Vân Đồn và các KKT ven
biển khác của Việt Nam --------------------------------------------------------- 62
Bảng 3.2. Danh mục dự kiến các dự án ƣu tiên xúc tiến đầu tƣ trong giai
đoạn từ năm 2010 – 2015 -------------------------------------------------------- 64
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Với định hƣớng phát triển kinh tế tập trung trƣớc mắt
vào các vùng có lợi thế về vị trí địa lý, giao thơng..., Chính phủ đã quy hoạch phát
triển các khu cơng nghiệp, khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu. Các khu
công nghiệp, khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu đƣợc hƣởng chính sách
ƣu đãi về đầu tƣ phát triển để tạo hạt nhân tăng trƣởng, lan tỏa và thúc đẩy các khu
vực khác cùng phát triển.
Khu kinh tế Quảng Ninh gồm 11 khu công nghiệp, Khu kinh tế Vân Đồn và
3 Khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là Khu kinh tế Quảng Ninh). Trong
những năm qua, Khu kinh tế Quảng Ninh triển khai các dự án có nguồn vốn tƣ
nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc cũng nhƣ triển khai các dự đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng thiết yếu có nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc. Các dự án trên bƣớc đầu
phát huy đƣợc vai trò, hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ninh nói riêng và cả nƣớc nói chung. Đóng góp vào sự phát triển đó có vai trị quan
trọng của công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh. Tuy nhiên, công tác thẩm định còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ chƣa nhận
thức đầy đủ về công tác thẩm định dự án, thẩm định chƣa theo sát nhu cầu của thị
trƣờng... đã làm chậm q trình triển khai dự án, cịn nhiều dự án treo, dự án không
đem lại hiệu quả.
Trong xu thế hội nhập đòi hỏi hệ thống pháp luật nƣớc ta phải chuẩn hóa
theo luật pháp quốc tế, việc ban hành và đi vào thực hiện các Luật có liên quan trực
tiếp đến hoạt động quản lý đầu tƣ và xây dựng ở Việt Nam trong thời gian qua nhƣ
Luật Đầu tƣ (2005), Luật Doanh nghiệp (2005), Luật Kinh doanh Bất động sản
(2006), Luật Xây dựng (2003)... đã quy định chặt chẽ hơn cho công tác thẩm định
dự án đầu tƣ.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tƣ trong bối
1
cảnh Khu kinh tế Quảng Ninh với nhiều lợi thế và đang là điểm đến của các nhà
đầu tƣ trong nƣớc và ngồi nƣớc quan tâm, tìm hiểu các cơ hội đầu tƣ, do vậy cần
thiết phải có một quy trình thẩm định dự án đầu tƣ hồn chỉnh về lý luận và nhận
thức thực tiễn để ngày càng phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của nƣớc ta
hiện nay. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt đƣợc điều đó? Do vậy, tác giả đã chọn
đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự
án đầu tư tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh” để làm chuyên đề tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định dự án đầu tƣ trong
điều kiện phân cấp quản lý đầu tƣ, phân tích những tồn tại trong cơng tác thẩm định
dự án đầu tƣ và tìm hiểu nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện
nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu kinh tế
Quảng Ninh (sau đây gọi là Ban Quản lý).
3. Phạm vi nghiên cứu
Ngày 13/9/2002 Chính phủ đã có Quyết định số 115/QĐ-TTg về việc thành
lập Khu kinh tế cửa khẩu và áp dụng chính sách Khu kinh tế cửa khẩu đối với khu
vực Hồnh Mơ - Đồng Văn và Bắc Phong Sinh, tỉnh Quảng Ninh. Để triển khai
quyết định của Thủ tƣớng, UBND tỉnh Quảng Ninh đang tập trung chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn tổ chức lập Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội và Quy hoạch
chung xây dựng cho 2 Khu kinh tế cửa khẩu nêu trên. Còn đối với Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái, UBND tỉnh đang chỉ đạo Ban Quản lý lập Đề án thành lập Khu
kinh tế cửa khẩu Móng Cái làm cơ sở triển khai công tác quy hoạch theo quy định
hiện hành. Do hiện nay chƣa có Quy hoạch chung xây dựng đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt nên cơng tác quản lý đầu tƣ xây dựng và phát triển kinh tế các Khu
kinh tế cửa khẩu do UBND thành phố Móng Cái, UBND huyện Hải Hà, UBND
huyện Bình Liêu và các ngành chức năng trực tiếp thực hiện.
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tƣ sau khi đã có
đồ án quy hoạch đƣợc phê duyệt, thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ của Ban
Quản lý đối với các dự án sử dụng vốn tự có và huy động hợp pháp của doanh
2
nghiệp (ngoài vốn ngân sách nhà nƣớc) tại các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là
KCN) và Khu kinh tế Vân Đồn (gọi tắt là KKT). Do các nội dung thẩm định dự án
đầu tƣ bao trùm nội dung thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ, vì vậy luận văn
không tách riêng từng nội dung thẩm định dự án đầu tƣ hay thẩm định cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ mà nghiên cứu tổng hợp các nội dung trong quá trình thẩm định
(sau đây gọi tắt là thẩm định dự án đầu tƣ hay là thẩm định cấp phép đầu tƣ).
4. Đối tƣơng nghiên cứu
Nghiên cứu phân tích, đánh giá tình hình cơng tác thẩm định dự án đầu tƣ tại
Ban Quản lý nhằm tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến tiến độ triển khai
dự án, dự án treo, dự án khơng hiệu quả... từ đó đề ra các giải pháp thực hiện nhằm
hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận chỉ tập trung nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tƣ của Ban
Quản lý đối với các dự án sử dụng vốn tự có và huy động hợp pháp của doanh
nghiệp (vốn ngồi ngân sách nhà nƣớc) tại các KCN, KKT Vân Đồn, tập trung vào
một số nội dung trong công tác thẩm định dự án đầu tƣ nhƣ: các yếu tố về pháp lý;
công nghệ kỹ thuật; giải pháp kiến trúc, thi cơng xây lắp; tác động mơi trƣờng; kinh
tế tài chính và hiệu quả của dự án.
Thời gian: Công tác thẩm định dự án từ năm 2010 - hết năm 2014
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: tình hình thu hút các dự án đầu tƣ đƣợc
phân thành các loại dự án riêng biệt, vận dụng phƣơng pháp đánh giá tổng hợp kết
hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung của
các dự án đầu tƣ và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình triển khai dự
án, từ đó đánh giá khả năng thẩm định dự án đầu tƣ trong thời điểm hiện tại và định
hƣớng công tác thẩm định trong tƣơng lai.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm
ra và giải quyết những khó khăn, thách thức trong việc mở rộng và nâng cao hiệu
quả thẩm định dự án đầu tƣ, so sánh công tác thẩm định của Ban Quản lý và các cơ
quan chức năng khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để tìm ra sự khác biệt. Qua đó
3
giúp ta đánh giá đƣợc năng lực hiện tại của công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ban
Quản lý.
- Ngồi ra tiểu luận cịn sử dụng phƣơng pháp thống kê, thu thập và phân tích
số liệu để làm rõ những nội dung liên quan.
7. Nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư và thẩm định dự án
đầu tư
- Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh
- Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư
tại Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1. Một số khái niệm cơ bản về Dự án đầu tƣ và nội dung dự án đầu tƣ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về dự án đầu tư. Khái niệm dự án đầu tư
được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau
- Về mặt hình thức: dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ đƣợc thực hiện với các nguồn lực và chi phí,
đƣợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt đƣợc những kết quả cụ thể để thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
- Về mặt nội dung: dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất
lƣợng của sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Về bản chất, dự án đầu tƣ là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng
trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng sản phẩm/ dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian nhất định. Cùng khái niệm này, Luật đầu tƣ năm 2005
ghi ”Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để
tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định”.
Hay Luật xây dựng ghi “Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các
đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
cơng trình hoặc sản phẩm/ dịch vụ trong một thời gian nhất định”. Cụ thể là, phát
hiện ra một cơ hội đầu tƣ và muốn bỏ vốn đầu tƣ vào một lĩnh vực nào đó, trƣớc
hết nhà đầu tƣ phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả
năng, xác định phƣơng án tối ƣu để xây dựng bản dự án đầu tƣ mang tính khả thi
5
đƣợc gọi tắt là Dự án đầu tƣ (Luận chứng kinh tế kỹ thuật).
Nói một cách tổng quát “Dự án đầu tƣ” là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2. Ý nghĩa của dự án đầu tư
Đầu tƣ là một quá trình tìm kiếm lợi nhuận đầy gian nan, vất vả. Mặt khác,
đây cũng là một quá trình hết sức phức tạp, có liên quan, ảnh hƣởng đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Ý nghĩa của dự án đầu
tƣ đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Dự án đầu tƣ là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tƣ quyết định bỏ vốn đầu
tƣ, để cơ quan có thẩm quyền và ngƣời có thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ.
- Dự án đầu tƣ là phƣơng tiện để tìm đối tác trong và ngoài nƣớc liên doanh
bỏ vốn đầu tƣ, là phƣơng tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và
ngoài nƣớc tài trợ hoặc cho vay vốn, là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc xem xét, phê duyệt, cấp giấy phép đầu tƣ.
- Dự án đầu tƣ là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tƣ, theo dõi,
đánh giá và có sự điều chỉnh kịp thời những tồn tại và vƣớng mắc trong q trình
thực hiện và khai thác cơng trình.
- Dự án đầu tƣ tốt có tác dụng tích cực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quan hệ giữa các bên có liên quan đến việc thực hiện dự án. Đây cũng là cơ sở pháp
lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh, là căn cứ quan
trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo điều lệ của xí nghiệp liên doanh.
1.1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tƣ tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét.
Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác thẩm định dự án đầu tƣ
trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành cụ thể phân loại các
dự án đầu tƣ theo các tiêu thức sau:
- Xét theo cơ cấu tái sản xuất.
Dự án đầu tƣ đƣợc phân thành dự án đầu tƣ theo chiều rộng và dự án đầu tƣ
6
theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tƣ theo chiều rộng thƣờng đòi hỏi khối lƣợng
vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tƣ và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu,
tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tƣ theo chiều sâu
thƣờng địi hỏi khối lƣợng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tƣ không lâu, độ mạo
hiểm thấp hơn so với đầu tƣ theo chiều rộng.
- Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội.
Dự án đầu tƣ có thể phân chia thành dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ
tầng (kỹ thuật và xã hội)..., hoạt động của các dự án đầu tƣ này có quan hệ tƣơng
hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao hơn; còn các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh đến lƣợt mình lại tạo
tiềm lực cho các dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự
án đầu tƣ khác.
- Xét theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong q trình tái sản
xuất xã hội.
Có thể phân loại các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án
đầu tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất.
Dự án đầu tƣ thƣơng mại là loại dự án đầu tƣ có thời gian thực hiện đầu tƣ và
hoạt động của các kết quả đầu tƣ để thu hồi vốn đầu tƣ ngắn, tính chất bất định
khơng cao lại dễ dự đốn và dự đốn dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tƣ sản xuất là loại dự án đầu tƣ có thời hạ hoạt động dài hạn (5,
10, 20 hoặc lâu hơn) vốn đầu tƣ lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tƣ lâu,
độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất
định trong tƣơng lại khơng thể dự đốn hết và dự đốn chính xác đƣợc.
- Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra.
Ta có thể phân chia các dự án đầu tƣ thành dự án đầu tƣ ngắn hạn (nhƣ dự án
đầu tƣ thƣơng mại) và dự án đầu tƣ dài hạn (các dự án đầu tƣ sản xuất, đầu tƣ phát
triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
7
- Xét theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp
giấy phép đầu tư)
Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tƣ đƣợc chia làm 4
nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trƣơng đầu tƣ), dự
án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
1.1.2. Nội dung dự án đầu tư
Một dự án đầu tƣ thƣờng có các nội dung sau: Sự cần thiết phải đầu tƣ; dự
kiến về địa điểm đầu tƣ; dự kiến về quy mô đầu tƣ; nghiên cứu, phân tích thị trƣờng
sản phẩm, dịch vụ của dự án; phân tích, lựa chọn hình thức đầu tƣ; nghiên cứu,
phân tích cơng nghệ và kỹ thuật; phân tích tài chính, nhu cầu vốn, nguồn vốn đầu
tƣ; nghiên cứu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội; tác động môi trƣờng, bảo vệ môi
trƣờng; tổ chức và quản lý dự án; kết luận và kiến nghị.
1.1.2.1. Cơ sở pháp lý của dự án đầu tư.
Một dự án đầu tƣ muốn có sức thuyết phục, mang tính khả thi thì phải đáp
ứng các yêu cầu cơ bản sau :
- Tính khoa học: Đây là một yêu cầu lớn và rất quan trọng đối với dự án. Để
đảm bảo tính khoa học của dự án, những ngƣời soạn thảo dự án phải có một q
trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng, tính tốn chính xác từng nội dụng của dự án.
- Tính thực tiễn: Một dự án mang tính thực tiễn cho phép giảm bớt những
yếu tố “không lƣờng trƣớc đƣợc”. Muốn vậy, các nội dung của dự án phải đƣợc
nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều
kiện và hồn cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tƣ.
- Tính pháp lý: Là cơ sở bƣớc đầu để một dự án đầu tƣ có đƣợc phép đầu tƣ
hay không. Một dự án đầu tƣ muốn đƣợc Nhà nƣớc cấp giấy phép đầu tƣ để đi vào
hoạt động thì trƣớc hết dự án đó phải chứa đựng những điều khơng trái với pháp
luật và chính sách của Nhà nƣớc
- Tính thống nhất (hay tính chuẩn mực): sự ra đời của dự án khơng thể thiếu
tính thống nhất, bởi dự án có liên quan đến nhà tài trợ, các cơ quản quản lý Nhà
nƣớc… Để tạo điều kiện cho các bên đối tác hiểu và quyết định lựa chọn dự án đầu
tƣ, các tổ chức tài chính quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án và Nhà
8
nƣớc xem xét cấp giấy phép hoạt động cho dự án thì dự án phải tuân thủ các quy
định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tƣ. Đối với những dự án
quốc tế thì chúng cịn phải tuân theo những quy định chung mang tính quốc tế.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
Đầu tƣ phát triển có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt
động đầu tƣ là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm
cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
có, và vì thế, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh
nghiệp. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tƣ đƣợc tiến hành thuận lợi, đạt mục
tiêu mong muốn, đem lại hiệu qủa kinh tế xã hội cao thì trƣớc khi bỏ vốn phải làm
tốt cơng tác chuẩn bị có nghĩa là phải xem xét, tính tốn tồn diện các khía cạnh thị
trƣờng kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, mơi trƣờng xã hội,
pháp lý... có liên quan tới quá trình thực hiện đầu tƣ, đến sự phát huy tác dụng và
hiệu quả đạt đƣợc của cơng cuộc đầu tƣ. Phải dự đốn đƣợc các yếu tố bất định (sẽ
xảy ra trong quá trình kề từ khi thực hiện đầu tƣ cho đến khi kết thúc q trình hoạt
động của dự án) có ảnh hƣởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tƣ. Mọi sự xem
xét, tính tốn và chuẩn bị này đƣợc thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tƣ
(lập dự án đầu tƣ). Có thể nói, dự án đầu tƣ (đƣợc soạn thảo tốt) là kim chỉ nam, là
cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tƣ đạt hiệu quả
kinh tế-xã hội mong muốn.
1.2. Thẩm định dự án đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tƣ là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hƣởng trực tiếp tới tính khả thi của
một dự án, từ đó ra quyết định đầu tƣ và cho phép đầu tƣ.
1.2.1.2. Mục đích và yêu cầu
Thẩm định dự án đầu tƣ là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong
9
công tác quản lý đầu tƣ và xây dựng, cung cấp kết quả làm cơ sở để ra quyết định
hoặc cấp giấy phép đầu tƣ. Đây là những công việc đƣợc tiến hành trong các giai
đoạn hình thành dự án.
Yêu cầu thẩm định dự án đầu tƣ xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và các
đặc trƣng cơ bản của hoạt động đầu tƣ. Thẩm định dự án là nhằm làm sáng tỏ và
phân tích một loạt các vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong q trình thực hiện
dự án nhƣ: vấn đề thị trƣờng, cơng nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để
đứng vững trong suốt vòng đời hoạt động của dự án, xem xét vấn đề quản lý thực
hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế... phù hợp
với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án này; đồng thời
đánh giá để xác định xem dự án có giúp quốc gia đạt đƣợc các mục tiêu xã hội hay
khơng? Nếu có thì bằng cách nào? Và liệu dự án có đạt hiệu quả kinh tế hay không
khi đạt mục tiêu xã hội này. Giai đoạn thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu
thẩm định và quyết định, đƣa tới kết quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án đầu tƣ. Do
đó, yêu cầu cơ bản của công tác thẩm định dự án là phải xuất phát từ lợi ích chung
của tồn xã hội, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xem xét, đánh giá và phải đảm
bảo tránh thực hiện đầu tƣ các dự án khơng có hiệu quả; mặt khác cũng khơng bỏ
mất cơ hội đầu tƣ có lợi; đồng thời khi thẩm định dự án còn phải xem xét việc lập
dự án có phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý đầu tƣ và xây dựng, đảm
bảo thời hạn quy định hay khơng?
Thẩm định dự án cịn phải đảm bảo đánh giá đƣợc mức độ chính xác, hợp lý
của các thơng tin sử dụng trong phân tích dự án, của các chỉ tiêu đƣợc tính tốn để
đƣa ra đƣợc các kết luận về những vấn đề chủ yếu của dự án.
1.2.1.3. Nhiệm vụ của công tác thẩm định dự án đầu tư dưới góc độ quản lý
nhà nước
Để đảm bảo hiệu quả của việc thẩm định, cán bộ thẩm định cần đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Nắm vững các chủ trƣơng chính sách quy hoạch phát triển kinh tế của nhà
nƣớc, ngành, địa phƣơng và các cơ chế quản lý kinh tế, quản lý hoạt động đầu tƣ
của nhà nƣớc.
10
- Hiểu rõ, đánh giá và phân tích đầy đủ, khách quan về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, các mối quan hệ giao dịch làm ăn của
doanh nghiệp.
- Nắm bắt đƣợc tình hình kinh tế, chính trị, xã hội có liên quan đến việc thực
hiện dự án đầu tƣ.
- Nghiên cứu và kiểm tra, thẩm định một cách khách quan, khoa học và tồn
diện về nội dung của dự án đầu tƣ, có sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn và
chuyên gia nếu thấy cần thiết để đƣa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị chính xác.
- Có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trung thực trong công việc.
- Có đủ trình độ chun mơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu thẩm định các dự án ngày
càng đa dạng và môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư dưới góc độ quản lý nhà nước.
1.2.2.1. Thẩm định cơ sở chung của dự án:
- Thẩm định tính pháp lý của dự án
Thẩm định tính pháp lý của dự án trƣớc hết là xem xét dự án đầy đủ và tính
hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu trình duyệt, xem xét sự phù hợp của các nội dung dự
án với các quy định hiện hành đã đƣợc thể hiện trong các văn bản pháp luật, chế độ,
chính sách áp dụng đối với dự án. Sự phù hợp về quy hoạch (ngành và lãnh thổ),
các quy định về khai thác và bảo vệ tài nguyên (nếu có).
- Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án
Mỗi một dự án phải đánh giá đƣợc sự cần thiết phải đầu tƣ và những mục
tiêu mà dự án cần đạt đƣợc. Vì vậy, khi thẩm định cần phải chú ý những nội dung
chủ yếu nhƣ:
+ Xem xét thứ tự ƣu tiên của dự án đầu tƣ trong quy hoạch phát triển chung
của ngành, của địa phƣơng không? Mục tiêu nào là mục tiêu trọng tâm của dự án?
Vai trị và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội của địa phƣơng và của đất nƣớc.
+ Nếu là dự án đầu tƣ để cải tiến kỹ thuật thì cần phân tích năng lực sản xuất
hiện có so với nhu cầu thị trƣờng hiện tại, từ đó là nổi bật lên sự cần thiết phải đầu tƣ.
- Thẩm định tính hợp lý về địa điểm đầu tư của dự án
11
Đối với dự án đầu tƣ sản xuất thì việc xem xét tính hợp lý của việc lựa chọn
địa điểm xây dựng dự án đòi hỏi phải xem xét khả năng đảm bảo các yếu tố đầu
vào cho dự án (vùng nguyên liệu, giá mua, chi phí vận chuyển....), điều kiện về
phƣơng tiện giao thơng có thuận lợi khơng, nhất là trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm? Hay khả năng tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có nhƣ đƣờng điện, đƣờng cấp
nƣớc và thốt nƣớc, đƣờng giao thơng...
- Thẩm định thị trường sản phẩm của dự án
Nghiên cứu thị trƣờng dự án đầu tƣ xuất phát từ việc nắm bắt các thông tin
về nhu cầu của giới tiêu thụ để quyết định sản xuất mặt hàng gì, quy cách phẩm
chất, khối lƣợng sản phẩm, phƣơng thức tiếp cận thị trƣờng để tạo chỗ đứng cho
sản phẩm trên thị trƣờng hiện tại và tƣơng lai.
Nội dung thẩm định thị trƣờng bao gồm các vấn đề về xác định nhu cầu hiện
tại của sản phẩm và phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Thẩm định về mặt công nghệ và thiết bị
Xem xét, đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả các giải
pháp công nghệ, thiết bị đƣợc lựa chọn áp dụng cho dự án. Cụ thể, cần phải phân
tích rõ các mặt ƣu điểm và những hạn chế của thiết bị và cơng nghệ đƣợc lựa chọn;
đánh giá tính tiên tiến của loại công nghệ đƣợc lựa chọn. Đối với từng loại thiết bị
máy móc thì phải xem xét các thơng số kỹ thuật chủ yếu tƣơng ứng của loại thiết bị
máy móc đó nhƣ cơng suất, tính năng sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn cung cấp
nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
- Thẩm định các giải pháp kỹ thuật, điều kiện tổ chức, tiến độ thực hiện và
quản lý vận hành dự án
Xem xét về các đơn vị thiết kế, thi cơng: Phải chọn đơn vị có đủ năng lực và
tƣ cách hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Xem xét về chủ dự án: Chủ dự án đã có sẵn kinh nghiệm về tổ chức quản lý
thi công, quản lý sản xuất vận hành và đã có đội ngũ cơng nhân kỹ thuật lành nghề
chƣa? nếu chƣa thì phải có chun gia hƣớng dẫn và phải có chƣơng trình đào tạo
và huấn luyện.
- Thẩm định đánh giá tác động môi trường
12
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng thì cần phải thực hiện đánh giá tác động
của dự án đến môi trƣờng, cụ thể cần xem xét và phân tích tác động của dự án trong
q trình thực hiện đầu tƣ và vận hành đến môi trƣờng tự nhiên và xã hội (chất thải,
tiếng ồn, ô nhiễm, cảnh quan, sinh thái, dân sinh, tập tục đời sống, văn hóa...).
Đồng thời phải đánh giá các biện pháp bảo vệ môi trƣờng (giải pháp công nghệ, kỹ
thuật đƣợc áp dụng để giảm thiểu hay hạn chế ảnh hƣởng đến môi trƣờng, chi phí)
của dự án.
- Thẩm định các nội dung tài chính của dự án
a) Thẩm định tổng mức đầu tư cho dự án
Thẩm định tổng mức vốn đầu tƣ là một nội dung rất quan trọng để tránh việc
khi thực hiện, vốn đầu tƣ tăng lên hoặc giảm xuống quá lớn so với dự kiến ban đầu,
dẫn đến việc không cân đối đƣợc nguồn, ảnh hƣởng đến hiệu quả và khả năng trả
nợ của dự án. Xác định đúng tổng mức vốn đầu tƣ là cơ sở để tính tốn hiệu quả tài
chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
b) Thẩm định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án
Hiện nay, một dự án có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau nhƣ:
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp (bao gồm cả vốn do các bên tham gia đóng góp),
nguồn vốn vay hoặc liên doanh với các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi, nguồn vốn tín dụng
của ngân hàng
c) Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án
- Đối với ngƣời kinh doanh, chi phí sản xuất, doanh thu và lợi nhuận là mối
quan tâm hàng đầu. Các ngân hàng thƣơng mại tài trợ vốn cho dự án cũng đặc biệt
quan tâm tới vấn đề trên vì khả năng trả nợ vay của dự án phụ thuộc rất lớn vào kết
quả kinh doanh của chủ đầu tƣ. Do vậy, thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu
và lợi nhuận hàng năm của dự án là việc làm khơng thể thiếu trong thẩm định tài
chính dự án.
- Thẩm định kết quả phân tích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư
Thẩm định kết quả kinh tế-xã hội của dự án là xem xét các ảnh hƣởng tích
cực của dự án đối với xã hội nhƣ: chỉ tiêu giải quyết việc làm; các khoản đóng góp
cho ngân sách Nhà nƣớc; khả năng thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh trong
13
các ngành khác, đối với địa phƣơng nơi có dự án.
Bên cạnh đó cũng cần phải xem xét những ảnh hƣởng tiêu cực mà dự án có
thể gây ra cho xã hội và biện pháp xử lý nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến
mức độ cạnh tranh...
- Thẩm định hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tƣ là biểu hiện tổng hợp và là tiêu chuẩn để đánh giá tính khả
thi của dự án trên tất cả các phƣơng diện kỹ thuật và kinh tế. Hiệu quả dự án đƣợc
xét trên các mặt tài chính, kinh tế và xã hội phù hợp với các biểu hiện kết quả (lợi
ích) của dự án.
* Tóm lại, khi phân tích, thẩm định dự án đầu tƣ đƣợc xem là có tính khả thi
khi việc thẩm định xem xét theo các yếu tố nói trên cho những kết quả đánh giá là
tốt hoặc khả quan so với các chuẩn mực thích hợp.
1.2.3. Tổ chức thẩm định dự án.
1.2.3.1. Căn cứ để tiến hành thẩm định dự án
Căn cứ để tiến hành thẩm định dự án gồm 2 nội dung cơ bản là: Hồ sơ thẩm
định dự án, và xác định nhiệm vụ của các nhóm chuyên gia tƣ vấn (tổ chức tƣ vấn
hoặc chuyên gia độc lập) ý kiến của Bộ, ngành, địa phƣơng có liên quan.
- Hồ sơ thẩm định dự án
Tùy theo dự án đầu tƣ trong nƣớc, ngồi nƣớc, quy mơ dự án và lĩnh vực đầu
tƣ, thủ tục thẩm tra đối với dự án gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Hồ sơ dự án bao gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ;
2. Văn bản xác nhận tƣ cách pháp lý của nhà đầu tƣ;
3. Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tƣ;
4. Giải trình kinh tế - kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm đầu tƣ,
nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tƣ, vốn đầu tƣ, tiến độ thực hiện dự án, giải pháp
công nghệ, giải pháp về môi trƣờng; thời gian thực hiện dự án; Các văn bản pháp lý
khác có liên quan; Kết luận.
5. Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngồi, hồ sơ cịn bao gồm hợp đồng liên doanh
hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
14
- Nhiệm vụ các nhóm chuyên gia
Nhiệm vụ tổng quát của cơng tác thẩm định dự án là:
- Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về cơng nghệ, kinh tế, xã hội, môi
trƣờng…
- Đề xuất và kiến nghị với nhà nƣớc, chấp nhận hay không chấp nhận dự án
nếu chấp nhận thì với những điều kiện nào.
Nhiệm vụ thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của
các chuyên gia, nhiệm vụ thứ hai là của các nhà quản lý, lựa chọn phƣơng án và
điều kiện phù hợp nhất.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thẩm định dự án đầu tƣ
1.3.1. Các yếu tố bên ngồi.
- Mơi trường kinh tế xã hội: Các hoạt động đầu tƣ phải đi theo trào lƣu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế. Do đó sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có thể
tạo ra nhiều thuận lợi cho quá trình thực hiện và vận hành dự án nhƣng cũng có thể
gây ra những rủi ra cho dự án chẳng hạn nhƣ: các dây chuyền thiết bị hiện đại sẽ
góp phần tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm, giảm độc hại cho ngƣời lao động,
nhƣng ngƣợc lại việc nắm bắt, nhận chuyển giao những công nghệ hiện đại, tiên
tiến cũng là thách thức, khó khăn đặt ra đối với chủ đầu tƣ. Do vậy để đạt đƣợc
mục tiêu ban đầu đề ra, đòi hỏi bộ máy thẩm định dự án phải nỗ lực hoạt động để
có thể đảm bảo chuyển giao, nắm bắt đƣợc công nghệ đƣa dây chuyền chuyền thiết
bị vào khai thác sử dụng hiệu quả. Những nhân tố kinh tế có thể ảnh hƣởng đến dự
án bao gồm: khả năng tăng trƣởng GDP-GNP trong khu vực thực hiện dự án; tình
trạng lạm phát; tiền lƣơng bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu
vực so với những nơi khác.
- Hệ thống luật pháp của Nhà nước liên quan: Hoạt động đầu tƣ chịu sự chi
phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh của Nhà nƣớc. Nhân tố này đóng vai
trị là khn khổ định hƣớng của các chủ thể trong nền kinh tế. Những khuyết điểm
trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của của các văn bản pháp lý, chính
sách quản lý của Nhà nƣớc đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro đối với kết quả
hoạt động của dự án cũng nhƣ với hoạt động thẩm định của các tổ chức thẩm đinh.
15
Với các dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc liên quan đến nhiều chính sách mà
các chính sách này chƣa đƣợc hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thƣờng thay đổi liên tục
dẫn đến tâm lý không an tâm, tin tƣởng của các nhà đầu tƣ.
Hệ thống văn bản pháp luật chƣa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập làm
phát sinh những rủi ro và hạn chế. Bởi vậy, trong suốt quá trình quản lý dự án đầu
tƣ đều phải bám sát theo những chủ trƣơng và sự hƣớng dẫn của Nhà nƣớc.
1.3.2. Các yếu tố bên trong.
- Quan điểm của lãnh đạo: Trên cơ sở các quy định của pháp luật, các thông
tƣ hƣớng dẫn các nội dung liên quan đến thẩm định và cấp phép đầu tƣ, trách
nhiệm của Lãnh là đạo Ban Quản lý đầu mối thẩm định và các đơn vị liên quan
phối hợp theo từng loại dự án. Đảm bảo cho việc thẩm định đƣợc thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Nhận thức của lãnh đạo về công tác thẩm định dự án
đầu tƣ: Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì nếu lãnh đạo cho rằng cơng tác
thẩm định dự án đầu tƣ là khong cần thiết đói với cơ quan quản lý nhà nƣớc thì sẽ
khong có việc thẩm định dự án trƣớc khi ra quyết định cấp phép đầu tƣ. Công tác
thẩm định dự án đầu tƣ chỉ thực sự đƣợc quan tâm và nâng cao khi các nhà lãnh
đạo nhận thức đƣợc ý nghĩa của công tác này đối với hoạt động đầu tƣ
- Kiến thức chuyên môn, năng lực thẩm định, phẩm chất đạo đức của cán
bộ thẩm định.
Đội ngũ cán bộ chuyên viên thẩm định là những ngƣời có trình độ từ đại học
trở lên. Năng lực của ngƣời tham gia thẩm định dự án có vai trị rất quan trọng vì
kết quả thẩm định đƣợc dựa trên các kết quả nghiên cứu, phân tích về kỹ thuật, thị
trƣờng, tổ chức sản xuất,… Năng lực của cán bộ thẩm định dự án ảnh hƣởng trực
tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong mọi trƣờng hợp, muốn hồn thiện
cơng tác thẩm định tài chính dự án thì trƣớc hết bản thân chất lƣợng của cán bộ
thẩm định phải không ngừng đƣợc nâng cao. Họ phải đáp ứng đƣợc những đòi hỏi
về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các văn bản pháp luật, chế độ chính sách của
Nhà nƣớc. Ngồi ra, tƣ cách phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định cũng là điều
kiện không thể thiếu.
Thành viên tham gia thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ bao gồm 2 nhóm:
16
nhóm chun mơn và nhóm quản lý: Nhóm chun mơn thẩm định dự án đầu tƣ
gồm các cán bộ chuyên viên của đơn vị có chức năng thẩm định, các chuyên gia
hoặc các nhà tƣ vấn. Nhóm quản lý gồm lãnh đạo các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền nhƣ Trƣởng Ban, Giám đốc các Sở, ngành.
- Phương pháp, tiêu chuẩn thẩm định.
Nội dung và phƣơng pháp thẩm định dự án: Phƣơng pháp, tiêu chuẩn thẩm
định có ảnh hƣởng rất lớn tới công tác thẩm định dự án. Một quy trình, nội dung và
phƣơng pháp phù hợp,. khách quan khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực hiện
tốt công tác thẩm định dự án. Ngƣợc lại, một quy trình, nội dung và phƣơng pháp
thẩm định bất hợp lý, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm định dự án khơng
cao và khó có thể dựa vào đó để ra quyết định cấp phép đầu tƣ chính xác.
- Thơng tin cần thiết cho thẩm định
Thơng tin là cơ sở cho những phân tích, đánh giá: là "nguyên liệu" cho quá
trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan trọng nhất trƣớc hết là
từ hồ sở dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ ràng, cán bộ
thẩm định có quyền yêu cầu những ngƣời lập dự án cung cấp thêm hoặc giải trình
những thơng tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định đƣợc tiến
hành một cách chủ đơng, có những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả
năng tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thơng tin của
cán bộ thẩm định đóng vai trị quyết định.
- Phương pháp quản lý, tổ chức điều hành
Thẩm định dự án đầu tƣ là tập hợp nhiều hoạt động có liên quan chặt chẽ với
nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định sẽ phụ thuộc nhiều vào công
tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng của cán bộ trong quá trình
thẩm định. Khác với các nhân tố khác, việc tổ chức điệu hành tác động một cách
gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều hành đƣợc thực hiện một
cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn lực phục vụ hoạt động
thẩm định dự án.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác thẩm định.
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác thẩm định cấp phép dự án đầu tƣ bao
17