Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.39 KB, 108 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số



: CA160297

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(ký ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu chương trình cao học chuyên ngành Quản
trị kinh doanh tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, cũng như trong quá trình
thực hiện Luận văn này, em đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện của Trường, Quý Thầy, Cô giáo, các cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè và
người thân. Em xin trân trọng cảm ơn:
- Q Thầy, Cơ giáo và tồn thể cán bộ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà

Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện cho em trong q trình thu thập tài liệu, số liệu,
thơng tin để hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đồn Xn Thủy đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của Q
Thầy, Cơ, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân đã quan tâm động
viên, tạo điều kiện và giúp đỡ hồn thành khố học cũng như luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Phương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HINH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................4
1.1CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NHTM ..........................................4
1.1.1 Khái niệm và bản chất tín dụng ....................................................................4
1.1.2 Vai trị của tín dụng .......................................................................................5
1.1.3 Khái niệm NHTM và tín dụng của NHTM ..................................................7
1.1.4. Các loại tín dụng NHTM ..............................................................................8

1.2 NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM .....................................11
1.2.1 Nghiên cứu thị trường .................................................................................11
1.2.1.1 Phân đoạn thị trường ..........................................................................11
1.2.1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu ............................................................13
1.2.2 Chính sách sản phẩm dịch vụ ....................................................................14
1.2.3 Chính sách giá .............................................................................................16
1.2.4 Hệ thống phân phối .....................................................................................17
1.2.5 Hệ thống quảng cáo ....................................................................................18
1.2.6 Hoạt động tiếp xúc khách hàng, nội dung, quy trình, thủ tục cho vay .......19
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
...................................................................................................................................23
1.3.1 Các yếu tố bên trong ....................................................................................24
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài...................................................................................26
1.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM..........29
1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá quy mơ của hoạt động tín dụng ......................................29
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ........................30
1.5 KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ
NHTM VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH .....................................................33
1.5.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Việt Nam...............................33
1.5.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) .............................34
iii


1.5.3 Bài học rút ra Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố
Hà Tĩnh ......................................................................................................................35
Kết luận chương 1 .....................................................................................................36
CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 37
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ..................................................................37
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ..............................................37
2.1.2 Mơ hình tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ .........................................38
2.1.3 Đặc điểm môi trường kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thành phố Hà Tĩnh ..................................................................................40
2.1.3.1 Thuận lợi ............................................................................................40
2.1.3.2 Khó khăn ............................................................................................41
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................43
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn .....................................................................43
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn .......................................................................45
2.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ...................................47
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ...................................................47
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................................52
2.2.3 Phân tích nội dung hoạt động tín dụng ........................................................52
2.2.3.1 Nghiên cứu thị trường ........................................................................52
2.2.3.2 Chính sách sản phẩm .........................................................................54
2.2.3.3 Chính sách lãi suất .............................................................................58
2.2.3.4 Hệ thống phân phối, quảng cáo...........................................................59
2.2.3.5 Phân tích hoạt động tiếp xúc khách hàng, quy trình tín dụng.............61
2.2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh .......................................71
2.2.4.1 Các yếu tố bên trong ...........................................................................71
2.2.4.2 Các yếu tố bên ngoài ..........................................................................74
2.3 KẾT LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH. .....76
2.3.1 Kết quả đạt được ..........................................................................................76
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................77
Kết luận chương 2 .....................................................................................................80


iv


CHƯƠNG 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ........................................................................................81
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ
TĨNH ĐẾN NĂM 2020 .............................................................................................81
3.1.1 Định hướng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hà Tĩnh đến năm 2020 ....................................................................81
3.1.2 Mục tiêu cụ thể năm 2018 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Thành phố Hà Tĩnh ...........................................................................................81
3.1.3 Định hướng hồn thiện hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh đến năm 2020 ..........................................82
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN THÀNH PHỐ HÀ
TĨNH .........................................................................................................................82
3.2.1 Tăng cường cơng tác tiếp thị, quảng cáo để tăng trưởng dư nợ .................89
3.2.2 Tăng cường giám sát, quản lý sau vay........................................................84
3.2.3 Xử lý và hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn .........................................................88
3.2.4 Nâng cao cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ ............................................86
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng .............................................82
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN THÀNH PHỐ
HÀ TĨNH...................................................................................................................91
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ..........91
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................................................92
3.3.3 Đối với Nhà nước .......................................................................................93
3.3.3.1 Hồn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế- xã hội .......93

3.3.3.2 Tạo lập và hồn thiện mơi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, nhất quán
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng............................................................94
Kết luận chương 3 .....................................................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................97

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Giải nghĩa
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

1

Agribank Việt Nam

2

ATM

Máy rút tiền tự động

3

CBTD


Cán bộ tín dụng

4

CIC

Trung tâm Thơng tin Tín dụng

5

CP

Chính phủ

6

CT

Chủ tịch

7

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

8




Nghị định

9

NH

Ngân hàng

10

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

11

NHTM

Ngân hàng thương mại

12



Quyết định

13

TCKT


Tổ chức Kinh tế

14

TCTD

Tổ chức Tín dụng

15

UBND

Ủy ban Nhân dân

16

USD

Đơ la Mỹ

17

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

18

VND


Việt Nam Đồng

thôn Việt Nam

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động giai đoạn 2014 - 2016. ...........................................43
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Thành phố Hà Tĩnh ...........................................................................................46
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động cho vay - thu nợ Ngân hàng Nông nghiệp vàphát
triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh ..........................................................................48
Bảng 2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu qua các năm..................................................49
Bảng 2.5 Phân loại nợ theo nhóm nợ tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triểnnông
thôn Thành phố Hà Tĩnh. ..........................................................................................49
Bảng 2.6 Hiệu suất sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triểnnơng thơn
Thành phố Hà Tĩnh. ..................................................................................................50
Bảng 2.7 Vịng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triểnnông
thôn Thành phố Hà Tĩnh. ..........................................................................................50
Bảng 2.8 Tỷ lệ thu từ hoạt động cho vay/tổng thu. ...................................................51
Bảng 2.9 Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn
Thành phố Hà Tĩnh. ..................................................................................................52
Bảng 2.10 Nghiên cứu thị trường tại Agribank Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn20142016 ...........................................................................................................................53
Bảng 2.11 Các sản phẩm tín dụng đang được triển khai tại Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn TP Hà Tĩnh .........................................................................55
Bảng 2.12 Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thành phố Hà Tĩnh ..................................................................................56
Bảng 2.13 Lãi suất huyđộng một số ngân hàng tiêu biểu hiện nay T1.2016 ...........58

Bảng 2.14 Lãi suất vay một số ngân hàng tiêu biểu hiện nay T01.2016 ................59
Bảng 2.15 Thực trạng số lượng khách hàng mớiđược tiếp nhận vốn của tạiAgribank
Thành phố Hà Tĩnh ...................................................................................................64
Bảng 2.16 Thực trạng khách hàng vay được xét duyệt cho vay AgribankThành phố
Hà Tĩnh năm 2014-2016 ...........................................................................................67
Bảng 2.17 Thực trạng khách hàng vay được điều chỉnh lại khoản vay tạiAgribank
Thành phố Hà Tĩnh năm 2014-2016 .........................................................................70
Bảng 2.18 Thực trạng khách hàng vay được xử lý để thu hồi nợ tại AgribankThành
phố Hà Tĩnh năm 2014-2016 ....................................................................................71
Bảng 2.19 Thống kê chất lượng nhân viên Ngân hàng nông nghiệp và pháttriển
nông thôn Thành phố Hà Tĩnh tại thời điểm 31.12.2016 ..........................................72
Bảng 2.20 Cơ sở vật chất Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônThành
phố Hà Tĩnh giai đoạn năm 2014-1017 ....................................................................73
vii


DANH MỤC HINH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Các bước trong quy trình định giá SPDV .................................................17
Hình 1.2 Quy trình tín dụng NHTM .........................................................................19
Hình 2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp vàPhát triển nông
thôn Thành phố Hà Tĩnh. ..........................................................................................38
Hình 2.2 Tóm tắt quy trình cho vay tại Agribank Thành phố Hà Tĩnh ...................62

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng đã có vai trị hết sức to lớn thúc đẩy phát triển
kinh tế, là huyết mạch của nền kinh tế. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung và

thu hút mọi tiềm năng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, hỗ trợ sự ra đời và
phát triển của các khu vực kinh tế trong xã hội. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng,
hỗ trợ cho các thành phần kinh tế có điều kiên mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc
thiết bị cơng nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho mọi tầng lớp trong xã hội .
Ngày nay, cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần
kinh tế địi hỏi phải có một cơng cụ đặc biệt để giải quyết các vấn đề về tài chính
tiền tệ. Chính vì vậy, hoạt động của hệ thống ngân hàng khơng thể đứng ngồi cuộc
mà phải liên kết chặt chẽ với các cơ quan quản lý Nhà nước để quản lý nền kinh tế
quốc dân.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Agribank Việt Nam đã mở rộng đầu tư vốn
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nơng, lâm, thuỷ hải sản góp phần thực
hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố nông thôn. Agribank Việt
Nam được khẳng định là ngân hàng chủ đạo trong thị trường tài chính nơng thơn
đồng thời là ngân hàng thương mại đa năng giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của Agribank Việt
Nam. Hoạt động tín dụng khơng tránh khỏi khó những khăn trên. Từ thực tế trên, là
một cán bộ ngân hàng công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thành phố Hà Tĩnh, em đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn
thiện hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành
phố Hà Tĩnh”để hồn thành luận văn thạc sỹ của mình. Tuy đây không phải là đề tài
mới nhưng lại là lĩnh vực vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, vừa
đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động tín dụngtại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Thành phố Hà Tĩnh trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng công tác này của Chi nhánh.

1


- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng.
+ Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh trong một vài năm qua.
+ Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian:
. Tổng hợp các lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng.
. Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh .
. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh
+ Về mặt thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trong giai đoạn
2014 - 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: các báo cáo, văn bản, tài liệu của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh; thông tin trên báo; trên mạng
internet…
- Phương pháp phân tích: thống kê, phân tích, so sánh.
- Phân tích số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối của chỉ
số tiêu dùng để phân tích từ tài liệu có được. Từ đó, em đưa ra nhận xét về hoạt
động và hiệu quả tín dụng tại ngân hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về
hoạt động tín tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà
Tĩnh
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh trong giai
đoạn 2014 - 2016, luận văn đã đưa ra một số giải pháp hồn thiện hoạt động tín
dụng Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh trong
thời gian tới.
2


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
chữ viết tắt, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn Thành phố Hà Tĩnh.
Chương 3:Một số giải pháp hồn thiện hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NHTM
1.1.1 Khái niệm và bản chất tín dụng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ địi hỏi khách quan của q

trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường
xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện
vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân
hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người khơng có gì....Khi người nghèo gặp
phải những khó khăn khơng thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu
thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời.
Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do việc
sử dụng tín dụng nặng lãi khơng phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục
đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã
chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, cịn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hồn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Từ định nghĩa trên có thể thấy ngay rằng cho vay cũng là quan hệ tài chính cơ
bản, với đặc trưng của loại quan hệ này là tính chất có hồn trả trong phân phối. Sự
hồn trả của quan hệ phân phối trong cho vay là bắt buộc và khơng kèm theo bất cứ
một điều kiện nào, vì vậy cịn có thể gọi quan hệ phân phối trong cho vay là quan hệ
phân phối hồn trả khơng điều kiện. Quan hệ này được thực hiện giữa hai nhóm chủ

4



thể kinh tế cơ bản trong nền kinh tế, đó là giữa những người đang tạm thời có vốn
nhàn rỗi sang những người đang tạm thời thiếu vốn và ngược lại.
Xét về bản chất, cho vay là một loại quan hệ phát sinh từ nhu cầu thực tế của
con người. Với một người đang có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi thì nhu cầu nảy
sinh là phải làm cho lượng vốn nhàn rỗi đó đem lại một lợi ích nào đó cho bản thân,
cịn đối với những người đang tạm thời thiếu vốn, họ sẵn sàng bỏ ra một khoản chi
phí phụ thêm để có được lượng vốn cần thiết phục vụ cho các nhu cầu của mình.
Khi hai nhu cầu này gặp nhau thì cho vay tự nhiên hình thành. Vì vậy có thể nói cho
vay là một hiện tượng kinh tế khách quan.
Theo quan điểm của Mác, cho vay là một quá trình vận động của tiền với
công thức biểu diễn rút gọn là T-H-T’ (T’>T). Để có thể có được một T’ lớn hơn so
với lượng tiền T lúc ban đầu, trong giai đoạn sản xuất (H), lượng vốn này phải được
sử dụng vào sản xuất, với đặc điểm của hàng hoá sức lao động, lượng giá trị mới tạo
ra sẽ lớn hơn lúc ban đầu, và một phần của lượng giá trị mới tạo ra đó sẽ được trích
ra để trả phần phụ trội cho lượng tiền T lúc đầu. Và như vậy có thế thấy bản chất
của cho vay là việc chia sẻ lợi nhuận giữa tư bản Thương nghiệp và tư bản Sản xuất.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá
trình tái sản xuất và đời sống, theo ngun tắc hồn trả.
1.1.2 Vai trị của tín dụng
Trước hết tín dụng là cơng cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng góp phần
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng là hoạt
động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại, để thực hiện hoạt động tín
dụng, ngân hàng cần có vốn bằng cách “đi vay để cho vay”. Trong xã hội ln có
một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn cần đi vay, song những
người này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho nhau vay hoặc có thể gặp nhau
nhưng chi phí rất cao và khơng kịp thời nên hoạt động tín dụng của ngân hàng là
cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, giải quyết thoả đáng các nhu cầu trong
mối quan hệ này. Hoạt động cho vay của ngân hàng làm trung gian để điều tiết

nguồn vốn từ bộ phận nhàn rỗi đến bộ phận thiếu vốn một cách linh hoạt, giảm
thiểu tình trạng lãng phí vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Hơn nữa, tín dụng ngân hàng cịn tác động hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi
động, thúc đẩy cạnh tranh nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu hợp lý.
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt địi hỏi các chủ thể kinh doanh
phải khơng ngừng vận động để phù hợp những biến động của thị trường. Trong quá
5


trình sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng vốn của mình, khách hàng phải đi vay
ngân hàng và hồn trả “gốc và lãi” sau một thời gian nhất định. Do đó, họ cần phải
tìm hiểu và đầu tư vào những ngành có lợi nhuận cao. Qua đó, vừa duy trì được
hoạt động của mình vừa hồn trả được vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động
tín dụng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển vốn vì vậy mới đáp ứng
được nhu cầu vốn lớn như vậy cho nền kinh tế nói chung và các chủ thể kinh doanh
nói riêng. Hoạt động tín dụng đã khiến các chủ thể kinh doanh trở nên năng động,
mềm dẻo và linh hoạt.
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện hội nhập vào kinh tế thế giới. Tín dụng đã
trở thành một trong những phương tiện để nối liền nền kinh tế của các nước với
nhau. Đặc biệt với các nước đang phát triển, hoạt động tín dụng đóng vai trị quan
trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá đồng thời nhờ nguồn vốn vay từ bên
ngồi để cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Hoạt động tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực kém
phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn. Bằng việc sử dụng lãi suất ưu đãi với
những ngành kinh tế mũi nhọn cũng như các ngành kinh tế kém phát triển nhưng có
lợi cho nền kinh tế, hoạt động cho vay thúc đẩy, kích thích các ngành kinh tế này
phát triển theo định hướng của các nhà quản lý kinh tế.
Hoạt động tín dụng có vai trị kiểm soát đối với nền kinh tế. Ngân hàng muốn
tồn tại và phát triển thì phải nắm vững hiểu sâu sắc hoạt động của khách hàng để

giảm mức rủi ro trong cho vay. Như vậy ngân hàng có khả năng tổng hợp được tình
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, có thể đánh giá được mức độ phát triển
của từng ngành từ đó có thể nêu lên ý kiến, góp phần để thực hiện điều chỉnh khi có
sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Hoạt động tín dụng cịn góp phần hạn chế và xố bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi.
Tín dụng là biện pháp cơ bản và chủ yếu để điều hoà vốn, đáp ứng nhu cầu
vốn cho tồn bộ nền kinh tế. Hoạt động tín dụng đóng vai trị là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư, biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập
trung qua đó điều hồ quan hệ cung cầu về tiền tệ trong xã hội góp phần ổn định
tiền tệ. Tín dụng giữ vai trị rất quan trọng với nền kinh tế nhưng nó tác động theo
chiều hướng nào đến nền kinh tế còn phụ thuộc vào việc thực hiện các nghiệp vụ
cho vay ở ngân hàng thương mại có chất lượng và hiệu quả hay khơng. Trên cơ sở
đó ta thấy rõ vai trị và tác động của hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế thị
trường. Do đó, mỗi ngân hàng thương mại cần chú trọng quan tâm đến cơng tác tín
dụng và đổi mới nâng cao hiệu quả tín dụng để đem lại hiệu quả thiết thực.

6


1.1.3 Khái niệm NHTM và tín dụng của NHTM
Khái niệm NHTM:
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hoá và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường. Hệ thống
Ngân hàng từ giản đơn, sơ khai ban đầu đã trở thành những ngân hàng hiện đại. Khi
mới ra đời, Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực
thương mại nhưng ngày nay hoạt động của nó đã mang tính tổng hợp và đa năng. Tuỳ
thuộc vào đặc thù hoàn cảnh thực tế của từng Quốc gia, từng Đạo luật mà khái niệm
ngân hàng thương mại có thể được nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ khác.
Theo luật pháp Hoa Kỳ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi
cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh

doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem như là một ngân hàng thương mại.
Luật ngân hàng của Ấn Độ 1950, được bổ sung 1959 đã nêu: “Ngân hàng là cơ
sở nhận các khoản tiền gửi để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.
Luật các Tổ chức Tín dụng của Việt Nam năm 2010 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định … nhằm mục tiêu
lợi nhuận.”. [tr.01]
Theo giáo trình luật Ngân hàng Việt Nam, NXB ĐHQGHN 2006, NHTM là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn, và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội dung
của các định nghĩa trên, người ta dễ nhận thấy các ngân hàng thương mại đều có
chung các đặc trưng cơ bản:
• Là một tổ chức được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hồn trả.
• Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu và đầu tư.
• Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Như vậy, có thể đưa ra một định nghĩa khái quát về NHTM như sau:
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
- Khái niệm tín dụng NHTM:
Theo giáo trình luật Ngân hàng Việt Nam, NXB ĐHQGHN 2006, Tín dụng là
quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, trong đó người cho vay
nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay dựa trên sự tín nhiệm và theo
7


ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định. Sự hồn
trả này khơng chỉ bảo tồn giá trị mà còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Q
rình vận động mang tính chất hồn trả của quan hệ tín dụng là biểu hiện về sự khác

biệt giữa hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh tế khác.
Trong bài báo phát triển và hội nhập, Số 19 - Tháng 11-12/2014, bài “Phát
triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam” của TS. Vũ Văn Thực thì Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một
lượng giá trị từ người cho vay (ở đây là các ngân hàng thương mại) sang người đi
vay (tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế) trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Về
cơ bản tín dụng ngân hàng cũng như các loại tín dụng khác đều có một số tính chất
sau: - Chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ chủ thể này sang chủ
thể khác (quyền sở hữu vẫn thuộc về bên cho vay). - Tín dụng phải có thời hạn và
được hồn trả. - Giá trị không những được bảo tồn mà cịn phát triển (vốn vay và lãi
vay) [tr.60]
- Tín dụng NHTM có một số đặc trưng chính như:
+ Hoạt động tín dụng ngân hàng hoạt động theo ngun tắc có hoàn trả.
+ Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là khách hàng vay phải
trả thêm phần lãi ngồi phần vốn gốc.
+ Hoạt động tín dụng ngân hàng phải diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Hoạt động tín dụng ngân hàng ln chứa đựng những rủi ro.
Tóm lại tín dụng NHTM là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trị vừa
là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung
gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của
khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng
phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
1.1.4 Các loại tín dụng NHTM
Trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động tín dụng có phạm vi hoạt động rộng lớn
và đa dạng. Tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng
mà người ta phân loại tín dụng thành các hình thức khác nhau. Sau đây là một số
tiêu chí phân loại hoạt động tín dụng:
• Phân loại theo thời gian
• Tín dụng ngắn hạn: Là hoạt động tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Đối với

khoản tín dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động
và nhu cầu chi tiêu cá nhân.
8


• Tín dụng trung hạn: Là hoạt động tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
hình tín dụng này được sử dụng chủ yếu để đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: Là hoạt động tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng chủ yếu để đầu tư các dự án dài hạn như: xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải,
xây dựng nhà xưởng mới…
• Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
- Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay được cung cấp để bổ sung vốn lưu
động cho các tổ chức kinh tế.
- Cho vay vốn cố định: là loại cho vay được cung cấp để hình thành nên tài
sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
• Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và
đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn khơng thường xuyên hoặc
khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn
kháchhàng và ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín
dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với
tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Ngân hàng cho vay phải
quản lý chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do
khách hàng lập không vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân
hàng cho khách hàng vay căn cứ vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính
tốn và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết trong

hợp đồng tín dụng. Khách hàng được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho
phép căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất
trình những thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Hình thức tín dụng
này thường được áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xun,
sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ kinh doanh với ngân hàng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống. Hình thức này áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn.
- Cho vay hợp vốn: Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng
cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
9


Cho vay hợp vốn thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt
quá khả năng của một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mơ rộng mà một ngân hàng
khó có thể kiểm sốt nổi. Hình thức tín dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu
rủi ro, đông thời khác bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cho nhau.
- Cho vay trả góp: Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách
hàng vay để mua tài sản, hàng hoá khi khách hàng khơng có đủ tiền trả một lúc. Khi
vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn
cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ
nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Với hình thức này, để được vay vốn khách hàng phải
có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc
chắn, ổn định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là việc ngân hàng cho vay cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để đầu tư cho dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng,
ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự

phịng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phịng. Trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức, khách hàng
phải trả phí đã cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn
vay được tính theo lãi suất tiền vay hiện hành.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ: Với hình thức này,
ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức để thanh toán tiền mua
hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận thanh toán thẻ hay rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này đem lại cho khách hàng
tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
• Phân loại theo bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng mà bên vay dùng tài
sản thuộc quyền sở hữu của bên vay hoặc được bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho bên
vay đứng ra vay vốn tại ngân hàng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay nợ. Tài sản
bảo đảm tiền vay có thể là bất động sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất) hoặc động sản như ô tô, tàu thủy, máy bay…. Trong trường hợp bên vay không
thực hiện đúng theo quy định về thời hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ tiến hành
phát mại tài sản để thu hồi gốc, lãi và các chi phí khác của khoản vay.
- Cho vay khơng có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay không cần tài sản cầm
cố, thế chấp của bên vay hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của khách hàng vay. Loại hình này thường chỉ áp dụng đối với các khách
10


hàng có uy tín đối với ngân hàng, tình hình tài chính lành mạnh, đủ khả năng trả nợ
cả gốc và lãi cho ngân hàng.
• Phân loại theo quy mơ của khách hàng:
Căn cứ vào quy mô của khách hàng vay vốn ta có tín dụng đối với doanh
nghiệp lớn, tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng đối với các cá
nhân, hộ gia đình.
Tín dụng đối với doanh nghiệp lớn: Chủ thể vay ở đây là các doanh nghiệp

nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có quy mơ hoạt
động kinh doanh lớn, có khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn và
ảnh hưởng chi phối nền kinh tế
Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Chủ thể vay là các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực khác nhau có quy mô nhỏ lẻ, nhu cầu vốn
không lớn. Tiêu thức phân loại này có thể thay đổi trong q trình phát triển kinh tế.
Tín dụng đối với các cá nhân và hộ gia đình: chủ thể vay vốn là các cá nhân,
hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để kinh doanh và tiêu dùng là chủ yếu.
1.2 NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1 Nghiên cứu thị trường
Thị trường ngân hàng tại Việt Nam hiện nay đang có 5 ngân hàng thương mại
Nhà nước (gồm cả các ngân hàng cổ phần mà nhà nước nắm cổ phần chi phối),
cùng với đó là là 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 5 ngân hàng có 100% vốn nước
ngồi, 5 ngân hàng liên doanh Việt Nam – nước ngoài và 48 chi nhánh ngân ngân
hàng nước ngồi. Đây con số khơng nhỏ so với một quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, điều này đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngân hàng hết sức
khốc liệt, ngoài việc duy trì các khách hàng truyền thống thì phát triển thêm khách
hàng mới và chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ luôn là ưu tiên hàng đầu đối với
các ngân hàng.
Khi mà số lượng cũng như chất lượng các sản phẩm dịch vụ của các Ngân
hàng trên thị trường là tương đương và có sự chênh lệch khơng đáng kể thì hoạt
động nghiên cứu thị trường trong ngành ngân hàng mặc dù không phải là một hoạt
động quá mới mẻ nhưng hồn tồn có thể trở thành một vũ khí chiến lược giúp các
ngân hàng có thể vượt qua các đối thủ để giành lấy ưu thế trên thị trường. Bởi vậy
các NHTM thường.
1.2.1.1 Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là phân chia khách hàng của một thị trường/sản phẩm
vào các nhóm mà các thành viên của mỗi nhóm có đáp ứng tương tự nhau đối với
một chiến lược định vị. Sau khi phân đoạn, thị trường tổng thể (thị trường toàn bộ)
11



sẽ được chia thành các nhóm nhỏ, những khách hàng trong cùng một đoạn sẽ có
những đặc tính chung (nhu cầu, ước muốn, thói quen mua hàng, sức mua, hoặc phản
ứng giống nhau trong cùng một kích thích Marketing) [0, tr.225].
Để việc phân đoạn thị trường thực sự có hiệu quả, cần phải đáp ứng được các
yêu cầu như sau: [0, tr.231-233].
- Khác nhau trong đáp ứng: đây là yêu cầu chủ chốt của việc phân đoạn, mỗi
phân đoạn phải khác nhau trong đáp ứng với các hoạt động marketing, như định
giá,các đặc tính sản phẩm và truyền thống cổ động.
- Các phân đoạn có thể xác định được: Cần xác định các nhóm khác hàng có
các đáp ứng khác nhau đối với các kích thích marketing.
- Các phân đoạn có thể tiếp cận được: tức là phân đoạn đó phải có thể tiếp cận
và phục vụ có hiệu quả, việc kinh doanh phải có thể hỗ trợ chiến lược chương trình
marketing ở mỗi phân đoạn được lựa chọn làm thị trường mục tiêu, các nỗ lực kinh
doanh phải được tập trung cho phân đoạn quan tâm
- Chi phí/lợi ích của phân đoạn: việc phân đoạn thị trường phải hấp dẫn về mặt
tài chính. Khi việc phân đoạn có thể làm gia tăng nhiều chi phí cho nghiên cứu và
chi tiêu marketing thì cũng phải tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao hơn.
- Tính ổn định theo thời gian: Các phân đoạn thị trường phải có tính ổn định
đáng kể theo thời gian để các Ngân hàng có đủ thời gian tạo ra các kết quả có lợi.
- Tính khả thi: Việc phân đoạn thị trường phải tính tốn dựa trên khả năng
thực hiện của Ngân hàng, như số nhân viên, mạng lưới, sản phẩm, chính sách,…
Các biến số có thể sử dụng để phân đoạn thị trường vay tiêu dùng gồm:
- Tình huống sử dụng dịch vụ: Khách hàng vay trong tình huống nào, phục vụ
cho mục đích gì? Ví dụ khách hàng vay thấu chi là để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
trong sinh hoạt hàng ngày, khách hàng vay mua nhà để ổn định nhu cầu cư trú...
- Sở thích và nhu cầu khách hàng. Bao gồm tình trạng trung thành với thương
hiệu, các lợi ích quan trọng và khả năng mua.
- Hành vi vay tiêu dùng: quy mô mỗi lần vay vốn, tần suất vay.

Biến số phân đoạn thị trường:
Để phân đoạn thị trường nhằm xác định nhu cầu và khả năng sử dụng dịch vụ,
người ta thường sử dụng 3 biến số phổ biến sau: [0, tr.237-240]
- Tình huống sử dụng sản phẩm: Thị trường có thể được phân đoạn dựa trên
cơ sở là sản phẩm được sử dụng như thế nào. Trong mỗi tình huống sử dụng khác
nhau thì nhu cầu và sở thích cũng thay đổi.
- Sở thích và nhu cầu khách hàng. Bao gồm tình trạng trung thành với nhãn
hiệu, các lợi ích quan trọng và khả năng mua. Nhu cầu là động cơ để con người
12


hành động. Hiểu bản chất và mức độ của những nhu cầu này rất quan trọng trong
việc xác định một nhãn hiệu cụ thể có thể thỏa mãn như thế nào một nhu cầu
hoặc/và chỉ ra những thay đổi nào của nhãn hiệu là cần thiết để cung cấp giải pháp
tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng.
- Hành vi mua hàng. Các biến số như quy mô và tần suất mua hàng hữu ích
trong việc phân đoạn thị trường tổ chức và tiêu dùng. Các nhà làm marketing sản
phẩm tổ chức thường phân loại khách hàng và thị trường thành các loại dựa trên
khối lượng mua hàng.
Quá trình phân đoạn thị trường thường trải qua 3 bước: [0, tr.230]
- Bước thăm dị và thảo luận nhóm tập trung để tìm hiểu động cơ, thái độ và
hành vi của khách hàng. Chuẩn bị bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu về các đặc tính
và đánh giá tầm quan trọng của chúng; về sự nhận biết các nhãn hiệu và xếp loại các
nhãn hiệu; về các vấn đề liên quan đến việc sử dụng sản phẩm; về thái đội đối với
các loại dịch vụ; và về các biến số nhân khẩu học, địa lý, tâm lý và phân bổ theo
phương tiện thông tin đại chúng của đối tượng nghiên cứu
- Bước phân tích nhân tố đối với dữ liệu để loại bỏ những biến số tương quan
nhiều với nhau, sau đó áp dụng phân tích phân nhóm để tạo ra một số phân đoạn thị
trường khác nhau nhiều nhất.
- Bước định hình phân đoạn: Mỗi nhóm thị trường có đặc điểm khác nhau về

thái độ, hành vi, đặc điểm nhân khẩu, tâm lý và đặc điểm trong sử dụng các phương
tiện truyền thông khác nhau. Mỗi phân đoạn sẽ được gắn với một cái tên dựa trên
đặc điểm nổi trội của nó.
1.2.1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là bộ phận thị trường hấp dẫn nhất mà ở đó các Ngân
hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của khách hàng hơn hẳn các đối
thủ cạnh tranh.
Lựa chọn thị trường mục tiêu là xác định các cá nhân hoặc tổ chức trong một
thị trường/sản phẩm mà Ngân hàng sẽ triển khai chiến lược định vị nhằm cống hiến
cho họ những sản phẩm dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh.
Có 5 cách để xem xét lựa chọn thị trường mục tiêu: [15, tr.228-230]
- Phân đoạn thị trường đơn: Ngân hàng chỉ ngắm đến một phân đoạn duy
nhất và loại trừ tất cả các phân đoạn khác của thị trường. Ngân hàng lựa chọn
phương án này vì bị hạn chế về nguồn lực, hoặc phân đoạn thị trường duy nhất đó
phù hợp một cách tự nhiên với những dịch vụ mà họ cung cấp. Trong trường hợp
này, Ngân hàng phải chấp nhận rủi ro tập trung “bỏ hết trứng vào một giỏ”. Chiến
lược này có thể phù hợp với phân đoạn thị trường cá nhân hoặc thương mại trong
13


khoảng thời gian nhất định nhưng chắc chắn sẽ không thành cơng trong tương lai
dài hạn.
- Chun mơn hóa có chọn lọc - nhiều phân đoạn thị trường: Ngân hàng lựa
chọn một số phân đoạn thị trường khác nhau do họ có nhiều sản phẩm khác nhau
hoặc họ đang nỗ lực giảm bớt áp lực cạnh tranh. Tính hấp dẫn của chiến lược này là
khả năng đa dạng hóa rủi ro.
- Chun mơn hóa sản phẩm: Ngân hàng chỉ tập trung vào một sản phẩm duy
nhất và phục vụ nhiều phân đoạn thị trường. Phụ thuộc vào một sản phẩm có thể là
một chiến lược đầy rủi ro đặc biệt là khi vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn. Tuy
nhiên, trong thực tế cũng có những trường hợp trong lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng

thành công trong việc chỉ bán một sản phẩm, ví dụ như cơng ty thẻ...
- Chun mơn hóa theo thị trường: Ngân hàng tập trung vào việc phục vụ
nhiều nhu cầu của một phân đoạn thị trường nhất định. Những Ngân hàng theo kiểu
chiến lược này thường có mọt dãy các dịch vụ nhằm làm thỏa mãn các nhu cầu của
thị trường mục tiêu của họ, do vậy họ trở thành chuyên gia trong việc phục vụ một
nhóm khách hàng cụ thể. Chiến lược này có vẻ giống như chiến lược phân đoạn thị
trường đơn nhưng trái lại ở đây không chỉ cung cấp một sản phẩm hoặc thị trường
đơn lẻ mà cung cấp nhiều sản phẩm cho một thị trường.
- Phục vụ toàn bộ thị trường: Ngân hàng chủ trương phục vụ tất cả các phân
đoạn thị trường bằng tất cả những sản phẩm mà thị trường cần đến. Chiến lược
này chỉ phù hợp với các Ngân hàng lớn, có khả năng đáp ứng cho một lượng
khách hàng lớn.
1.2.2 Chính sách sản phẩm dịch vụ
So với các doanh nghiệp sản xuất, tính đặc thù của ngân hàng thể hiện trong
đặc điểm riêng biệt của ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp sản xuất tạo ra hàng hóa
hữu hình (giày, dép, ơ tơ, máy móc) thì các ngân hàng thương mại sản xuất ra các
hàng hóa vơ hình, hay đúng hơn, các dịch vụ. Ngân hàng thương mại có đặc tính
phi vật chất, khơng phải là sản phẩm chế biến từ ngun liệu và do đó khơng thể dự
trữ trong kho để khi thị trường cần đưa ra tiêu thụ như hàng hóa hữu hình. Các sản
phẩm ngân hàng chỉ bắt đầu khi khách hàng chuyển đến ngân hàng các ủy nhiệm
của họ khi phát sinh từ hợp đồng giao dịch thương mại, tín dụng hoặc phải hồn
thành một nghĩa vụ tài chính nào đó, do vậy tính chất bị động, phụ thuộc khách
hàng trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng là vơ cùng lớn. Điều khó khăn là phải xử lý
các ủy nhiệm đó theo yêu cầu mong muốn của khách hàng, chất lượng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng thể hiện ở khả năng hoàn thành ủy nhiệm của khách hàng với

14


thời gian ngắn nhất, chính xác, an tồn và tiện lợi, đặc biệt là đối với các dịch vụ

thanh toán tiền tệ.
Mức độ cạnh tranh trong sản phẩm của ngân hàng thương mại được nhân lên
gấp bội so với mức cạnh tranh trong các sản phẩm của doanh nghiệp là do NHTM
bị chi phối bởi đặc điểm dùng nguyên liệu chính là “tiền”, loại ngun liệu có tính
xã hội hóa và tính nhạy cảm cao. Tính xã hội hóa của nguyên liệu “tiền” thể hiện ở
chỗ chỉ cần sự thay đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể có sự dịch chuyển của khách
hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác trong khi một doanh nghiệp tung ra
bán một loại sản phẩm với giá hạ hơn giá trước đây của cùng loại đã từng được thị
trường chấp nhận thì phải chờ đến thời gian sau khi khách hàng thử nghiệm và chấp
nhận. Tính nhạy cảm cao bộc lộ rõ trong trường hợp ngay khi NHTM tạo ra một sản
phẩm được xã hội ưa chuộng, thì trong thời gian rất ngắn gần như ngay lập tức các
ngân hàng khác cũng có thể tạo ra sản phẩm đó để cạnh tranh, trong khi doanh
nghiệp cần có khoảng thời gian dài hơn để khai thác sản phẩm mới nhằm tạo ra lợi
nhuận cạnh tranh.
Giống như các sản phẩm thông thường, các sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng
cung cấp có hai thuộc tính cơ bản là thuộc tính dịch vụ của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng và thuộc tính tài chính. Ngồi ra, nó cịn có những nét đặc thù riêng biệt bởi lẽ
NHTM khơng chỉ hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận mà cịn có nhiệm vụ
quan trọng là bảo vệ sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát tạo đà tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên, sản phẩm NHTM vẫn chịu sự tác động mạnh bởi quan hệ cung cầu,
khối lượng tiền tệ, tín dụng trong nền kinh tế. Vì vậy, các ngân hàng cần phải có
chiến lược sản phẩm tốt và phù hợp trên cơ sở:
- Hoàn thiện và củng cố chất lượng sản phẩm hiện có.
- Phát triển sản phẩm mới, đưa ra thị trường những sản phẩm thay thế khi thấy
đủ điều kiện và ở thời điểm thích hợp, chọn cách đưa sản phẩm mới vào thị trường
hợp lý.
- Thường xuyên đánh giá phân tích sản phẩm dịch vụ để tìm kiếm lợi ích riêng
của sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Cố gắng tạo ra nhiều sản phẩm trên cơ sở sản phẩm hiện có để cung cấp cho
khách hàng, làm cho sức sống của ngân hàng được lâu bền. Thêm vào các đặc thù

kể trên, cần chú ý sản phẩm của hoạt động tín dụng ngân hàng là sản phẩm gián tiếp
chịu ảnh hưởng rủi ro của sản phẩm trực tiếp như hàng hóa, dịch vụ.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường ngân hàng có thể nắm bắt tồn bộ các thơng
tin về môi trường kinh doanh, về khách hàng, đồng thời xây dựng chiến lược
marketing. Trên cơ sở này, các ngân hàng sẽ sử dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo
15


×