Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty cổ phần may sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 129 trang )

.....

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu cũng như vận dụng kiến thức để
Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Cơng ty Cổ phần May Sông Hồng.
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào.

Học viên

Đỗ Thị Phượng

HVTH: Đỗ Thị Phượng

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 3
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ......................................................... 3
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 3
1.1.2 Vai trị của tài chính doanh nghiệp......................................................... 4
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ............. 5
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................ 8
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.. 8
1.2. 2 Các căn cứ sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .............. 11
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán (CĐKT – Balance sheet)................................ 11
1.2.2.2 Báo cáo thu nhập (Income Statement) .............................................. 12
1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash flows) ....................... 14
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................ 14
1.2.3 Nội dung và quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ..... 15
1.2.3.1 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................... 15
1.2.3.2 Quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp....................... 28
1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính ......................................................... 28
1.2.4.1. Phương pháp so sánh ...................................................................... 29
1.2.4.2. Phương pháp tỷ lệ ........................................................................... 30
1.2.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn ...................................................... 30
1.2.4.4. Phương pháp Dupont ...................................................................... 32
1.2.5 Phương hướng nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp .......... 34
1.2.5.1 Tăng doanh thu bán hàng ................................................................. 34
HVTH: Đỗ Thị Phượng

Khóa 2011 - 2013



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.2.5.2 Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm ................................. 35
1.2.5.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ...................................... 36
1.2.5.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .................................... 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 40
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN MAY SƠNG HỒNG ....................... 41
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần May Sông Hồng ..................................... 41
2.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần may Sơng Hồng ................................... 41
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Công ty .................................. 42
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ........................................ 43
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................................. 43
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ........................................... 45
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty ............................................ 48
2.1.4.1 Thuận lợi.......................................................................................... 48
2.1.4.2 Khó khăn .......................................................................................... 49
2.2. Phân tích thực trạng tài chính của Cơng ty Cổ phần May Sơng Hồng ... 50
2.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính ..... 50
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu an tồn tài chính ..................................................... 69
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu của hệ thống địn bẩy........................................ 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 80
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG........... 81
3.1 Định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam............................... 81
3.2.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ............................................... 83
3.2.2 Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2015.................................. 83
3.2.2.1 Chiến lược sản phẩm ....................................................................... 83

3.2.2.2 Chiến lược đầu tư ............................................................................ 84
3.2.2.3 Chiến lược marketing ....................................................................... 84
3.2.2.4 Chiến lược sản xuất ......................................................................... 84
HVTH: Đỗ Thị Phượng

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Cơng
ty Cổ phần May Sơng Hồng ............................................................................. 84
3.3.1. Giải pháp 1: Đẩy nhanh việc thu hồi nợ của khách hàng ................... 84
3.3.1.1. Mục tiêu của giải pháp .................................................................... 84
3.3.1.2. Nội dung giải pháp.......................................................................... 85
3.3.1.3. Hiệu quả đạt được........................................................................... 91
3.3.2 Giải pháp 2: Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước .......................... 92
3.3.2.1. Mục tiêu của giải pháp .................................................................... 92
3.3.2.2. Nội dung giải pháp.......................................................................... 92
3.3.2.3. Hiệu quả đạt được........................................................................... 96
3.3.3 Giải pháp 3: Huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên ........ 99
3.3.3.1. Mục tiêu của giải pháp .................................................................... 99
3.3.3.2. Nội dung giải pháp........................................................................ 100
3.3.3.3. Hiệu quả đạt được......................................................................... 102
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 104
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 106


HVTH: Đỗ Thị Phượng

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1 Bảng phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản - ngồn vốn ..............................51
Bảng 2.2 Kết quả tính tốn các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính ............. 54
Bảng 2.3 Bảng so sánh các chỉ tiêu về khă năng sinh lợi của một số công ty may
trên thị trường Việt Nam ...................................................................................... 56
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp doanh thu thuần qua 2 năm ............................................. 57
Bảng 2.5 Tăng trưởng doanh thu .......................................................................... 58
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp chi phí qua 2 năm .......................................................... 59
Bảng 2.7 Kết quả tính tốn các chỉ tiêu năng suất sử dụng tài sản .......................... 60
Bảng 2.8 Bảng so sánh chỉ tiêu về khẳ năng quản lý tài sản một số Công ty may
trong nước ............................................................................................................. 63
Bảng 2.9 Kết quả tính tốn chỉ tiêu 1/ hệ số tài trợ................................................. 63
Bảng 2.10 Kết quả tính tốn các chỉ tiêu phản ánh khẳ năng thanh khoản………...70
Bảng 2.11 Bảng so sánh khẳ năng thanh khốn ..................................................... 72
Bảng 2.12 Bảng phân tích điểm hịa vốn địn bảy định phí..................................... 74
Bảng 2.13 Bảng phân tính đồn bảy tìa chính ........................................................ 77
Bảng 2.14 Bảng phân tích đòn bảy tổng................................................................. 79
Bảng 3.1 Danh sách khách hàng chấp nhận thanh toán nợ đúng và trước hạn .................. 86
Bảng 3.2 Danh sách khách hàng khơng chấp nhận thanh tốn nợ đến hạn ............ 90
Bảng 3.3 Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp 1 .............................................. 91
Bảng 3.4 Hệ thống các cửa hàng, đại lý cần mở thêm tại 3 khu vực Bắc - Trung - Nam............ 93

Bảng 3.5 Chi phí đầu tư cho các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước ................. 96
Bảng 3.6 Doanh thu tiêu thụ dự kiến theo dự báo nhu cầu thị trường ..................... 97
Bảng 3.7 Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp 2 ....................................................99
Bảng 3.8 Kết quả thực hiện sau giải pháp 3 ......................................................... 103
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần May Sơng Hồng ............... 44
Hình 2.2: Sơ đồ phân tích đẳng thức Dupont tại cơng ty CP May Sơng Hồng……68

HVTH: Đỗ Thị Phượng

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

DN

Doanh nghiệp


2

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

3

CP

Cổ phần

4

TSNH

Tài sản ngắn hạn

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSLĐ

Tài sản lưu động


7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

10

Vốn CSH

Vốn chủ sở hữu

11

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay


12

Tổng TSBQ

Tổng tài sản bình qn

13

VQTTS

Vịng quay tổng tài sản

14

DOL

Hệ số địn bẩy định phí

15

DFL

Hệ số địn bẩy tài chính

16

DTL

Hệ số địn bẩy tổng


17

ROA

Tỷ suất thu hồi tài sản

18

ROS

Sức sinh lợi của doanh thu

19

ROE

Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu

20

Thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng

HVTH: Đỗ Thị Phượng

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu, đó vừa là cơ hội lại vừa là
thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Một mặt, hội nhập giúp các doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất một cách nhanh chóng nhưng mặt khác cũng có
thể xóa sổ hồn tồn một doanh nghiệp.
Khơng nằm ngồi xu thế phát triển kinh tế chung của đất nước, công ty Cổ
phần May Sông Hồng đang phải đối mặt và chấp nhận sự cạnh tranh như một tất
yếu của quy luật thị trường. Khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới là
khi cơng ty có thêm nhiều cơ hội mới đồng thời phải cạnh tranh với nhiều đối thủ
trong và ngồi nước mạnh hơn hẳn về cơng nghệ, trình độ quản lý, thương
hiệu…Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển thì cơng ty khơng cịn cách nào
hơn phải đổi mới tư duy, tăng cường đầu tư nhằm nâng cao chất lượng của các
quyết định quản lý. Khi đó, phân tích tài chính sẽ là một cơng cụ đắc lực trong việc
cung cấp cơ sở giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn.
Từ trước đến nay, do nhiều nguyên nhân mà công ty Cổ phần May Sông
Hồng chưa đầu tư thỏa đáng cho hoạt động này. Hiện tại, để có thể đứng vững trên
thị trường thì một trong những vấn đề đang được công ty quan tâm đó là cơng tác
phân tích hoạt động tài chính. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên kết hợp với đặc thù
chuyên ngành đào tạo, em đã chủ động đề xuất và được Viện Kinh tế và quản lý
chấp thuận cho lựa chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của Cơng ty Cổ phần May Sơng Hồng” làm đề tài
luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được các kết quả sau:
- Lựa chọn và hệ thống hoá cơ sở lý thuyết liên quan đến phân tích hoạt
động tài chính của doanh nghiệp;


HVTH: Đỗ Thị Phượng

1

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của công ty Cổ phần
May Sông Hồng trong 2 năm gần đây. Từ đó, tìm ra các ngun nhân dẫn đến hoạt
động tài chính của Cơng ty chưa hiệu quả;
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính của Cơng ty Cổ phần May Sông Hồng trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tài chính của Cơng ty Cổ phần May Sơng
Hồng trong hai năm.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tài chính của Cơng ty
Cổ phần May Sơng Hồng và chủ yếu tập trung vào phân tích các báo cáo tài chính
để đánh giá hiệu quả của hoạt động này tại công ty.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp thống
kê, tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn kết hợp với bảng biểu, đồ thị, phân tích,
đối chiếu…
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Sử dụng các phương pháp để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính
của cơng ty Cổ phần May Sơng Hồng một cách bài bản, khoa học.
- Lần đầu tiên đề xuất những giải pháp sát hợp và cụ thể nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động tài chính của Cơng ty Cổ phần May Sông Hồng.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của cơng ty
Cổ phần May Sơng Hồng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
của cơng ty Cổ phần May Sơng Hồng.

HVTH: Đỗ Thị Phượng

2

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Trong quá trình hoạt động đã phát sinh ra
các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh
nghiệp.

Theo PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương: “Tài chính doanh nghiệp là các mối quan
hệ về mặt giá trị được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó
với các chủ thể có liên quan bên ngồi mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp
được tạo lập”. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ
đó là:
- Thứ nhất, quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân giữa Ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thơng qua hình
thức Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định và Nhà nước cấp
vốn kinh doanh cho DN (Doanh nghiệp nhà nước) hoặc tham gia với tư cách người
góp vốn.
- Thứ hai, quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Quan hệ này được biểu hiện thơng qua việc doanh nghiệp kiếm các nguồn tài
trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng vốn
nhu cầu ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
HVTH: Đỗ Thị Phượng

3

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


dài hạn. Đồng thời, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các
tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng
số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Thứ ba, quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có mối quan hệ với các doanh nghiệp khác
trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà tại
đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao
động…Điều quan trọng là thơng qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch
định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị
trường.
- Thứ tư, quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
Các mối quan hệ này được thể hiện thơng qua hàng loạt chính sách của
doanh nghiệp như: chính sách tổ chức, chính sách tái đầu tư, chính sách về cơ cấu
vốn, chi phí… Cụ thể là:
+ Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các Phòng ban, phân xưởng, tổ,
đội sản xuất trong việc tạm ứng thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ cơng nhân viên trong q
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, lãi cổ phần.
+ Quan hệ thanh tốn, cấp phát và điều hồ vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp với Tổng Cơng ty.
Tóm lại, những quan hệ kinh tế trên phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị
kinh tế độc lập, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp
với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2 Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có
các vai trị chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động vốn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động của doanh nghiệp:
HVTH: Đỗ Thị Phượng


4

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có
vốn kinh doanh. Vai trị của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng
đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp
theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một
cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả:
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa
chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu
vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Địn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh:
Vai trị này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định
giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thơng qua hoạt động phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện
các hợp đồng kinh tế.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính
mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa
ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã
định.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
 Những yếu tố bên trong
Đây là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh nghiệp, bao gồm:
HVTH: Đỗ Thị Phượng

5

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Yếu tố con người:
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực lượng
lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những người có toàn quyền
quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách
nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp địi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ lớn,
lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm
bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Yếu tố về cơng nghệ sản xuất:

Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản xuất
cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích nghiên
cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị, các tài sản hữu
hình là hồn tồn cần thiết. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết
bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần trong nhiều năm, khơng cho phép khấu
trừ tồn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy, khi doanh nghiệp nhận thấy có sự giảm
sút về các khoản khấu hao thì cần phải biết ngun nhân vì sao, có phải do máy móc
thiết bị đã lỗi thời hoặc do doanh nghiệp khơng có dự án khả thi, dẫn đến nguy cơ
suy giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố cơng nghệ là
một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố về chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới
khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp
phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một khách hàng quen và
luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển sang mua của nhà cung cấp khác thì
tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp nhận những điều kiện ưu
đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khăn lâu dài về
mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một doanh nghiệp là không nên tập trung
HVTH: Đỗ Thị Phượng

6

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


quá vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn
là tập trung vào một khách hàng lớn.
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp:
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức,
huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Chẳng hạn, đối với
doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được ngân sách nhà nước đầu
tư toàn bộ hoặc một phần, nhà nước quy định quản lý vốn và phân phối kết quả kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra,
cũng có thể huy động thêm từ bên ngồi dưới hình thức đi vay nhưng khơng được
phép phát hành chứng khoán trên thị trường để tăng vốn. Đối với cơng ty trách
nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của cơng ty là do các thành viên đóng góp. Trong q
trình hoạt động vốn có thể tăng lên bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ
quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngồi nhưng khơng được phép phát hành chứng khoán.
Việc phân phối kết quả sản xuất kinh doanh do các thành viên quyết định, mức lợi
nhuận các thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp. Đối với cơng ty cổ
phần thì ngồi các hình thức huy động vốn thơng thường, cơng ty cổ phần có thể
phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy động
vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo luật định.
 Những yếu tố bên ngoài
- Yếu tố lạm phát:
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách
hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ
rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá
vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
- Yếu tố lãi suất:
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm
HVTH: Đỗ Thị Phượng


7

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, về phương diện lý thuyết cũng
như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ tác động đến sản
lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và các khoản
thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập. Các
khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó phải
xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền, giá trị
theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người đi vay
phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc là tiền thuê vốn
để sử dụng.
- Yếu tố tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và
nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể làm lợi
nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
- Yếu tố môi trường kinh tế - xã hội:
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và ln
biến động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm

Theo PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương: “Phân tích tài chính doanh nghiệp là q
trình xem xét hiện trạng tài chính của doanh nghiệp trong sự so sánh với các doanh
nghiệp khác thuộc cùng một ngành kinh doanh mà trước hết là với các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp”. Điều này giúp nhà quản lý nhận biết các điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp về mặt tài chính để từ đó đề xuất biện pháp cần thiết nhằm cải thiện
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
 Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp thơng qua
HVTH: Đỗ Thị Phượng

8

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

các chỉ tiêu sau:
- Phân tích khái qt tình hình tài chính (Sự biến động của tài sản – nguồn
vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách và các cân đối tài chính).
- Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và khả
năng quản lý tài sản)
- Phân tích các chỉ tiêu phản ánh an tồn tài chính (khả năng thanh khoản và
khả năng quản lý nợ).
- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (Phân tích các địn bẩy và đẳng thức
Dupont)
Sau đó, cần thiết phải tiến hành tìm hiểu nguồn gốc và giải thích ngun

nhân dẫn đến thực trạng đó nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện vị thế tài chính của
doanh nghiệp.
 Ý nghĩa
Tình hình tài chính doanh nghiệp được tất cả các cá nhân, tổ chức như nhà
quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý
chức năng… quan tâm. Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía
cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chẳng hạn:
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó,
các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến các mục tiêu khác như: tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử
thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một
doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng
cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị
buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết thì các nhà quản trị doanh
nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần phải có đầy đủ thơng tin và hiểu rõ về tình hình
tài chính của doanh nghiệp nhằm thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh tốn,
HVTH: Đỗ Thị Phượng

9

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


sinh lợi, rủi ro và dự đốn tình hình tài chính trong tương lai.
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà tín dụng: Mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới
số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Từ đó, so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Ngồi ra, các chủ ngân hàng và các nhà tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng
vốn chủ sở hữu bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin
cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó sẽ được thanh tốn
khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải biết
được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết
định xem có cho phép doanh nghiệp được mua chịu hàng, thanh tốn chậm hay
khơng.
- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh tốn vốn…Vì vậy, họ cần
những thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của cơng tác quản lý. Những
điều đó nhằm đảm bảo sự an tồn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
- Đối với khách hàng: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá
khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp
để quyết định có ứng trước tiền hàng hay không.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính giúp họ
hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt được xu hướng phát triển của
doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao trách nhiệm đối với công việc mà họ đảm nhận, giúp
họ đánh giá được thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay giảm đi.

HVTH: Đỗ Thị Phượng


10

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Phân tích tài chính giúp cho việc
kiểm tra, giám sát, kiểm toán, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các
chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế tốn, thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng,
ngân hàng…
1.2. 2 Các căn cứ sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đốn, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao
gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngồi, những thơng tin kế
tốn và thơng tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị… Trong đó,
các thơng tin kế tốn là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo
tài chính doanh nghiệp. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân
tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là một trong các báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách
hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm nhất định, kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định; đồng thời
giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đưa ra các quyết định

phù hợp. Có thể nói, đây là căn cứ để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của
một doanh nghiệp, bao gồm:
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán (CĐKT – Balance sheet)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Đây là một bản báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Thơng thường, bảng CĐKT được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
HVTH: Đỗ Thị Phượng

11

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Các khoản mục trên bảng CĐKT được sắp xếp theo một trình tự phản ánh
tính thanh khoản của tài sản (khả năng chuyển hố thành tiền của tài sản trong
khoảng thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất) giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Bao gồm tài sản cố định
và tài sản lưu động. Trong đó, tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ
bán, các khoản phải thu, dự trữ) và tài sản cố định (hữu hình và vơ hình).
Bên nguồn vốn: Phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh

nghiệp đến thời điểm lập báo cáo gồm vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản nợ.
Trong đó, Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát
hành cổ phiếu mới. Các khoản nợ gồm Nợ ngắn hạn (nợ phải trả cho nhà cung cấp,
các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác) và Nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu).
Về mặt kinh tế thì bên tài sản phản ánh quy mơ và kết cấu các loại tài sản,
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ,
số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội dung bảng cịn có một số khoản mục
ngồi bảng như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hố giữ hộ, nhận gia cơng,
hàng hố nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng CĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng CĐKT là một tư
liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh tốn và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Báo cáo thu nhập (Income Statement)
Báo cáo thu nhập hay còn gọi là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
HVTH: Đỗ Thị Phượng

12

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


một báo cáo kế tốn tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của
các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này cịn phản ánh
tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như tình hình
thuế GTGT được khấu trừ và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa trong một kỳ kế
toán.
Đây là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng cho biết sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép
dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng nhất cho nhiều đối tượng
khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp.
Thông qua số liệu ghi trên báo cáo kết quả kinh doanh tacó thể kiểm tra được
tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về
các khoản thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá được xu hướng phát triển của
doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
- Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi
thời kỳ hoạt động (Phần I “Lãi, lỗ”). Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến
doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến
thu nhập, chi phí của từng hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường cũng
như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
thuộc thành phần này đều được theo dõi chi tiết theo số quý trước, quý này và luỹ
kế từ đầu năm.
- Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp
khác (Phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước”). Các chỉ tiêu ở
phần này cũng được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số
đã nộp trong kỳ này và số còn phải nộp đến cuối kỳ này cùng với số phải nộp, số đã
nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
HVTH: Đỗ Thị Phượng


13

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Phần phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
giảm và thuế giá gia tăng hàng bán nội địa (Phần III “Thuế GTGT được khấu trừ,
thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa”).
Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã
khấu trừ, được hoàn lại, đã hoàn lại, được giảm, đã giảm và số thuế giá trị gia tăng
cịn được khấu trừ, cịn được hồn lại, cịn được giảm cuối kỳ…
1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash flows)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử
dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng
khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Phần I - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Phản ánh toàn
bộ các dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chủ
yếu của doanh nghiệp như tiền thu từ bán hàng, thu từ các khoản phải thu, tiền trả
nhà cung cấp...
Phần II - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và đầu
tư ra bên ngoài. Luồng tiền này thể hiện những khoản chi phí được đầu tư để tạo ra

luồng tiền trong tương lai.
Phần III - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh tồn bộ dịng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến việc tăng giảm vốn kinh doanh của
doanh nghiệp như nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp,
đi vay vốn và hoàn trả nợ vay, trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh các báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải
trình một cách khái quát những chỉ tiêu về tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh
trong kỳ giúp cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và
HVTH: Đỗ Thị Phượng

14

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

các cơ quan có liên quan trong kiểm tra giám sát việc chấp hành các chế độ tài
chính, kế tốn. Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính gồm các phần sau:
+ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
+ Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
+ Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
+ Giải thích và thuyết minh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái qt tình hình tài chính của đơn vị
+ Phương hướng kinh doanh trong kỳ tới
+ Các kiến nghị
Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng các thơng tin tài chính rất rộng

rãi. Vì vậy, các báo cáo tài chính phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, số liệu phản
ánh trung thực, chính xác phục vụ đầy đủ và kịp thời. Mặt khác, do báo cáo tài
chính là nguồn thơng tin chủ yếu và rất quan trọng phục vụ phân tích nên doanh
nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính
doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo
cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và
kiểm tra các báo cáo tài chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với Bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và
kiểm tra kỳ này.
1.2.3 Nội dung và quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
a. Phân tích khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích khái qt tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho người sử dụng
thơng tin biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả
quan.
- Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thối của doanh nghiệp
HVTH: Đỗ Thị Phượng

15

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn. Cân đối tài sản – nguồn vốn
phản ánh:
+ Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn khơng?
+ TSDH của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nợ dài
hạn và nguồn vốn chủ sở hữu hay không?
Theo nguyên tắc quản lý tài chính và sử dụng nguồn vốn: Nợ ngắn hạn
khơng nên sử dụng để đầu tư cho TSDH vì áp lực trả nợ lớn, gây mất an tồn tài
chính; Nợ dài hạn khơng nên dùng để hình thành TSNH vì nó gây ra lãng phí. Do
vậy, Nợ ngắn hạn phải được dùng để đầu tư cho TSNH và TSDH được tài trợ bằng
nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.
Khi phân tích ta cần tính tốn và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản:
+ Nếu:
Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu < TSDH
TSNH < Nợ ngắn hạn
Thì: Nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đầu tư cho TSDH, doanh
nghiệp phải đầu tư vào TSDH một phần nợ ngắn hạn. TSNH không đủ đáp ứng nhu
cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng,
doanh nghiệp phải dùng một phần TSDH để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
+ Nếu:
Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu > TSDH
TSNH > Nợ ngắn hạn
Thì: Nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu là tối ưu sau khi đầu tư vào TSDH,
đồng thời TSNH > Nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn nợ ngắn
hạn. Tình hình tài chính doanh nghiệp an tồn.
+ Nếu:
Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu = TSDH
TSNH = Nợ ngắn hạn
Thì: Nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu đủ đầu tư cho TSDH, TSNH đủ để
doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp an tồn.
HVTH: Đỗ Thị Phượng


16

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Báo cáo thu nhập cho biết kết quả kinh doanh chính như doanh thu, chi
phí, khấu hao TSCĐ, lãi vay cho chủ nợ, nộp ngân sách nhà nước, lãi cho chủ sở
hữu.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết:
+ Số dư tiền mặt thuần của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính.
+ Khái quát về điểm mạnh và điểm yếu của từng hoạt động trên.
+ Số dư tiền mặt thuần trong kì của tất cả các hoạt động.
+ Số dư tiền mặt cuối kì.
Thơng qua hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá khái qt tình hình tài chính,
các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh: So sánh giữa cuối kỳ với đầu năm,
so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh thực tế với kế hoạch… Căn cứ vào kết quả so
sánh và tình hình biến động của các chỉ tiêu, các nhà phân tích sẽ rút ra những nhận
xét khái qt về tình hình tài chính doanh nghiệp.
b. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm xem xét tình hình tài chính của
doanh nghiệp hiệu quả hay khơng, hiệu quả do những nhân tố nào tác động và
nguyên nhân gây nên những tác động đó. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và các cổ đơng vì nó
gắn liền lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai.

Để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, người phân tích thường tính và
so sánh các chỉ tiêu sau:
 Khả năng sinh lời
- Doanh lợi sau thuế trên doanh thu (Return on Sales-ROS)
Doanh lợi sau thuế trên doanh thu,
Lợi nhuận biên (ROS)

=

Lãi ròng NI
Doanh thu

Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn
càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
HVTH: Đỗ Thị Phượng

17

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Tỷ suất thu hồi tài sản (Return on Asset-ROA)
Tỷ suất thu hồi tài sản, Doanh

=


lợi sau thuế trên tài sản (ROA)

Lãi rịng NI
Tổng tài sản bình qn

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. ROA càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng lớn.
- Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Return on Equity-ROE)
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
( ROE)

=

Lãi rịng NI
Vốn CSH bình qn

Chỉ tiêu này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào vốn chủ sở hữu tại doanh
nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chính chủ sở hữu.
Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh
nghiệp. Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
Những chỉ số tài chính trên phản ánh bức tranh về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Khi tính tốn phải so sánh giữa năm này so với năm trước, so sánh
với trung bình ngành để biết được tình hình tài chính hiện nay của doanh nghiệp
mình.

 Khả năng quản lý tài sản
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp được đặc trưng bởi: Năng suất sử dụng tổng tài sản, năng suất sử dụng tài
sản ngắn hạn, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, năng suất sử
dụng tài sản dài hạn. Sau khi xác định được các chỉ số tài chính đặc trưng của doanh
nghiệp thì lập bảng phân tích so sánh với năm trước và rút ra những nhận xét, đánh
giá.

HVTH: Đỗ Thị Phượng

18

Khóa 2011 - 2013


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Vòng quay của tổng tài sản (Total assets turnover):
Vòng quay tổng tài sản

=

Doanh thu
Tổng tài sản bình quân

Tổng tài sản bình qn trong kỳ được tính như sau:
Tổng tài sản bình qn


=

Tổng giá trị tài sản hiện có đầu kỳ và cuối kỳ
2

Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản phản ánh một đồng tài sản góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
Ngược lại, vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tiền mặt, khoản
phải thu, vật tư, sản xuất và bán hàng.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Vòng quay tài sản ngắn hạn

=

Doanh thu
Tài sản ngắn hạn bình quân

Tài sản ngắn hạn là những tài sản dự trữ hoặc trong thanh toán để đảm bảo
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết trong kỳ tài sản ngắn hạn quay
được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng này càng cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ, khơng bị nhàn rỗi và không bị ứ đọng trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Năng suất sử dụng của tài sản ngắn hạn cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao
nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư. Ngược lại, nếu năng
suất sử dụng của tài sản ngắn hạn thấp do nhiều nguyên nhân như: tiền mặt nhàn

rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá nhiều, quản lý vật tư chưa
tốt, quản lý hàng bán chưa đạt yêu cầu.

HVTH: Đỗ Thị Phượng

19

Khóa 2011 - 2013


×