Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY XÂY DỰNG KIẾN TRÚC TÂY HỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.11 KB, 45 trang )

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY XÂY DỰNG KIẾN
TRÚC TÂY HỒ.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ trực thuộc UBND thành phố Hà Nội,
trước đây là công ty TNHH Kiến trúc Tây Hồ thành lập theo giấy phép số 4588
GP/TLDN ngày 10/09/1999 do UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Trụ sở giao dịch: Số 3 ngõ 276 đường Nghi Tàm- Tây Hồ - Hà Nội.
- Công ty có hơn 30 cán bộ công nhân viên và cộng tác viên được đào tạo
chính quy tại các trường, hàng trăm công nhân lành nghề như các lĩnh vực nội thất,
điện lực, tin học…
- Công ty có tuổi còn trẻ nhưng đã có những thành tích rất khả quan nhiều
hợp đồng kinh tế có nhiều công trình mang tính chất quốc gia, nhiều công trình có
giá trị lớn tại các tỉnh, nhất là các tỉnh như ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thành phố Hà
Nội. Đến nay Công ty đã đổi thành : Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ với tên
giao dịch- CT KTTH " Tayho archtec ture company".
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ được cấp chứng chỉ hành nghề xây
đựng số 29/CP - XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày 16/10/1999.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh vực
có trình độ năng lực cao nên Công ty đã có nhiều công trình trong cả nước. Trong
đó chủ yếu là thiết kế và thi công. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng các ngành
và lĩnh vực liên quan như nội thất, ngoại thất công trình. với tinh thần học hỏi và
nâng cao chất lượng, tiếp thu công nghệ mới nên luôn quan tâm đến sự phát triển
năng lực và trí lực của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, công ty sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu về tư vấn xây dựng thiết kế, trang trí nội thất của mọi công trình trên địa
bàn cả nước, khẳng định được mình trên thị trường.
*. Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty trong những năm qua.
1
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã chứng tỏ được khả năng phát triển của
mình trên thị trường trong nước cũng như xu hướng phát triển xa hơn nữa đến thị
trường quốc tế sau này. Thể hiện ở các công trình đã xây dựng trong những năm
qua có giá trị lớn mang tầm quốc gia, ngày càng có nhiều hợp đồng, nhiều công


trình mời thầu. Điều này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát triển như về nguồn vốn
tăng lên, lợi nhuận, doanh thu, mức sống của cán bộ công nhân viên cũng được cải
thiện. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước luôn đúng theo quy định của Bộ
tài chính hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày được
bổ sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy động vốn của các
nhà đầu tư và vay Ngân hàng để kịp thời đầu tư vào các công trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu theo
hàng năm đã khẳng định được sự phát triển của công ty. Đây chính là chỉ tiêu quan
trọng để các nhà đầu tư cũng như những ngành nghề quan tâm đến sự phát triển và
trường tồn của công ty hiện tại hay phát triển trong tương lai, các nhà gọi thầu,
mời thầu..
- Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên: Sự phát triển Công ty phải là phần lớn
công lao của cán bộ công nhân viên, nên công ty luôn lấy chỉ tiêu nhân lực là quan
trọng. Quan tâm đến đời sống của nhân viên cả về tinh thần, vật chất vì thế Công
ty luôn biết được rằng để tái sản xuất thì trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động. Tiền lương chính là khoản thu nhập của người lao động mà Công
ty trả cho người lao dộng thường là theo khối lượng và chất lượng công việc của
họ. Nhận biết được tiền lương cho người lao động là đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích tạo mối quan tâm của người lao động
đến kết quả công việc của họ, thúc đẩy năng xuất lao động tạo sự phát triển cho
Công ty.
- Lợi nhuận: Chính là kết quả quá trình lao động sản xuất kinh doanh của Công ty,
đánh giá sự phát triển của Công ty trong những năm qua, được thể hiện qua chỉ
tiêu thực tế. Lợi nhuận này chủ yếu công ty bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh
2
doanh, đảm bảo khả năng đầu tư cho các công trình, hạng mục công trình thường
xuyên.
- Thuế: Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ là một pháp nhân hoạt động độc lập,

nên thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành, Công ty trực tiếp
nộp thuế cho chi cục thuế quận Tây Hồ.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
ST
T
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Doanh thu Đồng 4.950.000.00
0
5.876.500.00
0
6.202.504.00
0
2 Giá Vốn Đồng 3.665.000.00
0
4.654.000.00
0
5.203.000.00
0
3 Thuế Đồng 60.000.000 76.000.000 98.500.000
4 Mức lao động
bình quân
Đồng 169.347.000 177.532.000 197.651.000
5 Vốn CSH Đồng 1.500.000.00
0
1.630.000.00
0
1.710.000.00
0
Lợi Nhuận Đồng 65.235.324 85.125.345 73.025.356
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Kiến trúc Tây Hồ.

Trong xây dựng nói chung, hay Công ty Kiến trúc Tây Hồ nói riêng thì hoạt
động kinh doanh chính là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
thường công tác XDCB do công ty cũng như trong ngành xây dựng cơ bản sản
xuất có đặc điểm sau:
-Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phúc tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kết, thi công
3
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải
di chuyển theo điểm sản phẩm.
-Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nước ta
hiện nay phổ biến theo phương thức “ khoán gọn” các công trình, hạng mục các
công trình khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
( đội, xí nghiệp...) . Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ
các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận
khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công việc kế toán trong
các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt cố định. Tuy nhiên, về cơ bản,
kế toán các phần hành cụ thể ( tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân
công.......) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như trong các doanh nghiệp
công nghiệp.
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Để có được sự phát triển như ngày hôm nay, Công ty đã không ngừng học
hỏi để hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với nhau,
từ khâu thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện tiến độ công
việc theo đúng tinh thần hợp đồng và nhu cầu của khách hàng. Mô hình của công
ty mang tính quản lý trực tuyến từ giám đốc đến đơn vị thi công, các phòng ban có
quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ trợ cho nhau để cùng hoàn thành công việc được

giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ 2004
4
Phòng kế toán hành chínhPhòng hành chính
Phòng tư vấn thiết kế xây dựngPhòng tổ chức cán bộ lao động
Phòng hành chính
Đội thi công số 1 Đội thi công số 2Phòng hành chínhĐội thi công số 3 Đội thi công số 4
Ban giám đốc

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a.. Ban giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công
ty, trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc những vấn
đề tài chính, kinh doanh của công ty.
- Trợ lý giảm đốc: Là người tham mưu, tư vấn giúp giám đốc có những quyết định
trong sản xuất kinh doanh là trung gian giữa giám đốc với các phòng ban và
chuyển những đề bạt, ý kiến, kiến nghị của các phòng ban tới giám đốc.
- Phòng giám đốc kỹ thuật: Phòng này chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp bộ phận
thi công về kỹ thuật cũng như các vấn đề về máy móc thiết bị thi công.
b. Bộ máy quản lý chức năng.
5
- Phòng hành chính: Quản lý nhân sự, chế độ, quy chế Công ty và các nghiệp vụ
hành chính liên quan.
- Phòng tư vấn thiết kế xây dựng: Đây là một trong những phòng quan trọng nhất
của Công ty, là đầu vào cho quá trình thi công công trình. Công ty quản lý mọi
hoạt động của thi công thông qua các văn bản và hợp đồng cụ thể, vì thế nhiệm vụ
của phòng là làm thủ tục ký kết hợp đồng chuẩn bị mặt bằng thi công. Hồ sơ thiết
kế dự toán được duyệt làm kế hoạch thi công từng công trình.
- Phòng tổ chức lao động: Phòng này có trách nhiệm về tổ chức lao động cho các

công trình thi công. Phòng phải chịu trách nhiệm thực hiện ký kết các hợp đồng lao
động, xác định mức lương cho người lao động hợp lý, phân chia lao động cho các
công trình. Đồng thời phải tiến hành lựa chọn nhân viên hay tuyển dụng nhân viên
vào đúng vị trí, theo năng lực của từng ứng cử viên..Để công ty có đội ngũ nhân
viên có năng lực trình độ phục vụ tốt cho công việc mà đã được giao.
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm qua.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ là một đơn vị hoạt động độc lập đảm bảo hoàn
thành nghĩa vụ với Nhà nước. Trong những năm hoạt động công ty đã không
ngừng hoàn thiện mình để có được một Công ty vững mạnh về cả năng lực, tài
chính, các công trình đã đang và sắp thi công đã khẳng định sự phát triển trên địa
bàn toàn quốc. Song Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn trước mắt
được đề cập đến sau đây.
- Trước hết là mặt thuận lợi của Công ty: Ban giám đốc tăng cường công tác
quản lý từ cấp quản lý đến cấp đội để công tác sản xuất kinh doanh khoán gọn các
công trình ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng chế độ khoán gọn công trình. Nên
sau 3 năm hoạt động Công ty đã xây dựng, thiết kế và lắp đặt được nhiều trang
thiết bị nội thất, ngoại thất công trình đưa vào thi công và sử dụng. Thúc đẩy
doanh thu và thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên hàng năm.
- Song Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh
doan như về vốn, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Về nguồn vốn
nhiều lúc Công ty có lúc gặp khó khăn không đủ vốn để đầu tư vào các công trình
đang thi công hay các dự án mới vì trong quá trình hoạt động công ty phải huy
động vốn từ các nhà đầu tư, hay vay tại các ngân hàng để bổ sung cho nguồn vốn
6
chủ sở hữu. Nguyên nhân chính thiếu vốn là do khách hàng thanh toán chậm, hoặc
chưa được thanh toán dẫn đến các công trình sau không có vốn để đầu tư. Còn
nhân lực, do Công ty mới được thành lập trong thời gian ngắn nên về nhân lực
cũng bị hạn chế. Công ty không có nhiều nhân tài, cán bộ công nhân viên còn non
trẻ chưa đầy đủ kinh nghiệm trong công việc, giải quyết những vấn đề bất trắc xảy
ra.

2.3. Tổ chức kế toán của Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
a. Bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ cũng như những công ty xây dựng khác về sản
phẩm mang tính chất đơn chiếc theo thời gian, phải tập hợp chi phí từng công trình
hạng mục công trình. Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được áp dụng hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty đặt dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng với đội ngũ nhân viên tương đối đồng đều, có
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
trung thực liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật cao, hầu hết đã qua các lớp
đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế toán, hăng say trong công việc, đoàn kết hợp đồng
tốt giữa các bộ phận kế toán với nhau, nhờ vậy đã giúp cho Giám đốc Công ty nắm
sát được tình hình hoạt động kinh doanh để có quyết định quản lý kịp thời cho
Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh đạo Công ty thực hiện hạch
toán kinh tế, phân tích kinh tế và quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất mọi hoạt động thì
bộ máy kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
7
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán thanh toánKế toán vốn bằng tiền
Kế toán thanh toán lương, BHXH
Thủ quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
b. Nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và phản ánh chính
xác trung thực toàn bộ tài sản của Công ty, tổ chức tính toán và nộp đầy đủ kịp thời
phải nộp Ngân sách nhà nước và các khoản thanh toán với người mua và người

bán. Tổ chức đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính, đồng thời kế toán
trưởng phải tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán, phân tích các số liệu phục vụ
cho việc điều hành và quản lý Công ty. Để làm được điều này kế toán trưởng phải
phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán trong vị trí bất kỳ của bộ
phận nào như thủ kho, thủ quỹ, hay kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán...
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó lập báo cáo cho Kế toán trưởng.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Kế toán TSCĐ phải đảm bảo phản ánh kịp thời,
đầy đủ chính xác tình hình hiện có và biến động tài sản cố định. Kế toán cần phải
theo dõi chi tiết từng tài sản riêng biệt, có kết cấu độc lập thực hiện một chức năng
8
Nhân viên thống kê
nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kế nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức
năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, cần xây dựng số hiệu của từng đối tượng
tài sản cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản lý tài
sản cố định. Mặt khác phải phân loại TSCĐ một cách hợp lý, từ tính chất đầu tư,
công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi cho việc quản lý hạch
toán tài sản cố định, kế toán TSCĐ cần phải sắp xếp theo từng nhóm theo đặc
trưng nhất là quyền sở hữư, nguồn hình thành. Vì vậy kế toán TSCĐ của Công ty
luôn theo sát tình hình biến động, tính khấu hao TSCĐ của từng tài sản, theo dõi
chi tiết bằng thẻ TSCĐ để có được mức khấu hao đã chuyển thực tế vào các công
trình, hay các bản thiết kế. Từ đó xác định được giá thành thành phẩm của Công ty
sao cho thấp nhất để thu hút các hợp đồng kinh tế, các tổ chức mời thầu.
- Kế toán thanh toán: Phải theo dõi chính xác, kịp thời tình hình thanh toán
các khoản phải thu, phải trả. Để có được sự chính xác đòi hỏi kế toán phải theo dõi
chi tiết từng đối tượng phải thu, phải trả, liên tục đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc
thanh toán của các đơn vị kịp thời cũng như phải trả các khoản đến kỳ hạn phải
thanh toán. Phải đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ khoản thu
phát sinh, số đã thu, số còn phải thu, số đã thanh toán, số còn phải trả. Khi cần thiết
phải xác nhận với khách hàng bằng văn bản đối với các khách hàng có quan hệ

giao dịch mua bán thường xuyên và có số nợ, phải trả lớn. Chính vì vậy thông qua
các mối quan hệ thanh toán, có thể đánh giá tình hình tài chính và chất lượng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tốt Công ty sẽ ít chiếm dụng vốn
của người khác, ngược lại sẽ tồn tại tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, dẫn đến
nợ kéo dài.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội(BHXH): Kế toán tiền lương và
BHXH phải quản lý lao động về mặt số lượng để nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động trong công ty về mặt số lượng và chất lượng từ đó làm căn cứ tính
lương tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phòng, mỗi đơn vị thi
công kế toán phải có sổ chi tiết để thanh toán tiền công tiền lương, các khoản phụ
cấp và trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập bảng thanh toán
tiền lương cho từng đơn vị thi công từng phòng. Trên bảng thanh toán lương cần
9
phải ghi rõ các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ số tiền người lao động được
lĩnh. Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, dựa vào đây cũng đánh giá
được hoạt động của công ty, và là một nhân tố quan trọng trong quá trình tái sản
xuất sản phẩm.
-Thủ quỹ: Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý về nhập, xuất quỹ tiền
mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên
kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số tiền tồn ở sổ quỹ, sổ kế
toán. Nếu có chênh lệch thủ quỹ phải kết hợp với kế toán để tìm ra nguyên nhân
của phần chênh lệch đó đưa ra kiến nghị biện pháp giải quyết. Để tránh sự chênh
lệch trên thủ quỹ phải kiểm tra mọi khoản thu và chi tiền mặt, phiếu thu, chi phải
có chữ ký của người thu người nhận, người cho phép nhập xuất quỹ. Sau khi đã thu
tiền thủ quỹ đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền vào chứng từ. Cuối ngày thủ
quỹ căn cứ vào chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo
các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt. Đòi hỏi mọi khâu trong quá
trình làm việc của thủ quỹ phải cẩn thận, chính xác, thủ quỹ phải trung thực, ghi
chép đầy đủ tránh thiếu sót và nhầm lẫn.
2.4. Hình thức kế toán tại Công ty.

Hiện nay hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là chứng từ ghi sổ. Hình
thức này dễ phát hiện sai sót, tập trung được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ
khâu thiết kế đến bàn giao công trình cho đội thi công. Mọi hoạt động kinh tế phát
sinh đều được ghi trên chứng từ gốc sau đó phân loại ghi vào chứng từ ghi sổ trước
khi ghi vào sổ cái các tài khoản.
a. Các nghiệp vụ kế toán làm thường xuyên.
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra tiến hành phân loại tổng hợp lập
chứng từ ghi sổ.
(2) Các chứng từ liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thủ quỹ ghi vào sổ quỹ
kèm theo chứng từ thu, chi cho kế toán tổng hợp số liệ lập chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ vào số liệu, chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản liên quan.
(4) Chứng từ phản ánh kinh tế hoạt động cần quản lý chi tiết cụ thể kế toán ghi sổ
chi tiết có liên quan.
(5) Cuối tháng căn cứ vào số liệu kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh.
10
(6) Sau đó đối chiếu số phát sinh và bản đối chiếu số phát sinh.
(7) Căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh lập
bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
Trình tự kế toán của Công ty Kiến trúc Tây Hồ
(2) (4)
(1)

(1)
(3)
(5)
(6)
(7) (7)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Ghi đối chiếu
11
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ nghi sổ
Sổ cái các tài
khoản
Bảng chi tiết số phát
sinh
Bảng đối chiếu số
phát sinh
Bảng CĐKT và các báo cáo
b.Tổ chức chứng từ tại Công ty Kiến Trúc Tây Hồ.
Mỗi một nội dung kinh tế, kế toán bộ phận trực tiếp lập chứng từ, mỗi một
chứng từ mà kế toán Công ty lập thường có 3 liên và được đưa đến từng bộ phận
liên quan. Liên gốc luôn được giữ lại gọi là liên gốc, những liên còn lại thì tuỳ
từng nội dung kinh tế mà được luân chuyển đến bộ phận cần thiết. Chứng từ mà kế
toán lập đó phải có đầy đủ các yếu tố theo mẫu quy định và có đầy đủ chữ ký. Sau
đó chuyển cho từng phần hành, bộ phận liên quan để dựa vào đó làm như phiếu
thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho...Từ đó kế toán từng bộ phận phải kiểm
tra tính hợp lệ hợp pháp và hợp lý của chứng từ, như chữ ký của người có liên
quan sau khi kiểm tra thì kế toán sẽ dựa vào đó để lập định khoản kế toán ghi sổ kế
toán. Sau khi hoàn tất toàn bộ kế toán bao gồm việc ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu
khoá sổ và cung cấp số liệu báo cáo tài chính của Công ty. Công ty sẽ sắp xếp phân
loại, lập danh mục sổ kế toán lưu trữ ở bộ phận kế toán và kế toán trưởng phải chịu

trách nhiệm tổ chức công việc bảo quản. Những chứng từ chính được công ty áp
dụng trong hệ thống danh mục chứng từ như là:
- Chứng từ hàng tồn kho dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn thể hiện qua:
Phiếu xuất kho – Mẫu số 01 VT
Phiếu nhập kho- Mẫu số - 02 VT
Biên bản kểm kê kho – Mẫu số 08 VT
Thẻ kho – Mẫu số 06 VT
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ – Mẫu số 07 VT
Trình tự luân chuyển chứng từ hàng tồn kho: Người mua vật tư nhận hoá
đơn tài chính ở đơn vị mua, mang về nộp cho phòng kế toán, kế toán vào sổ chi
tiết, sau đó vào sổ tổng hợp để theo dõi vật tư . Kho xuất vật tư kế toán viết
phiếu xuất kho thành 3 liên, liên một lưu lại, liên thứ 2 giao cho kế toán công
trình, liên thứ 3 người nhận vật tư sau đó chuyển lên kế toán tổng hợp. Định kỳ
cuối tháng kế toán kiểm kê kho xác định vật tư tồn kho, giá trị xuất kho là nhập
trước xuất trước.
12
- Lưu chuyển chứng từ lao động tiền lương do Công ty thực hiện theo chế
độ giao khoán quỹ lương của đơn vị chủ quản theo từng năm kế hoạch có sự
phê duyệt của các cơ quan chức năng. Căn cứ vào bảng chấm công của các bộ
phận . Kế toán toán tiền lương trên cơ sở doanh thu, chi phí thực tế tính ra tiền
lương của từng bộ phận. Kế toán tiền lương lập bảng lương của từng bộ phận.
Bảng chấm công – Mẫu số 01 LĐTL
Bảng thanh toán lương – Mẫu số 02 LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 05 LĐTL
- Bán hàng có chứng từ: Hóa đơn thuế GTGT (sản phẩm chịu thuế suất
10%).
Tiền mặt: Các chứng từ liên quan như; phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng do kế toán tổng hợp lập, thủ quỹ theo dõi
trên sổ quĩ tiền mặt, tiền gửi do kế toán ngân hàng theo dõi trên sổ tiền gửi ngân
hàng.

Phiếu thu – Mẫu số 01 TT
Phiếu chi – Mẫu số 02 TT
- Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ
theo dõi thông qua mở thẻ tài sản.
Toàn bộ chứng từ của từng bộ phận đều được luân chuyển, và lưu chữ
thông qua phòng kế toán và kế toán tổng hợp lưu trữ các chứng từ này thời gian
bảo quản là 20 năm.
c. Hệ thống tài khoản kế toán.
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính,
hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 72 tài khoản
tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Về
cơ bản tên gọi, ký hiệu nội dung các tài khoản này nhất quán với hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp khác mà theo quyết định 1141
TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành(đã sửa đổi, bổ
13
sung). Theo quyết định hiện hành, để kế toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán
chỉ áp dụng kê khai thường xuyên mà không dùng phương pháp kiểm kê định
kỳ.Vì vậy hệ thống tài khoản trong Công ty cũng như doanh nghệp xây lắp khác có
một số đặc biệt so với từng loại tài khoản so với tài khoản chung.
TK 111: Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào
TK: 3331 : Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
TK 156: Hàng tồn kho
TK 141: Tạm ứng
TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 211 : Nguyên giá TSCĐ

TK 241: Khấu hao TSCĐ
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 331: Phải trả nhà cung cấp
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
TK 333: Các khoản phải trả, phải nộp nhà nước.
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 341: Nợ dài hạn
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
14
TK: 414 Quỹ phát triển kinh doanh
TK 421: Lãi chưa phân phối
Chi phí hoạt động kinh doanh:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ.
TK 622: Lương công nhân viên trực tiếp sản xuất
TK 623: Chi phí máy thi công.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Doanh thu
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 911: Kết quả hoạt động kinh doanh.
d. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ
Kế toán trưởng của Công ty lập báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện
hành. Phải đảm bảo trung thực chính xác dựa trên số liệu thực, báo cáo tài
chính(BCTC) là cơ sở để phân tích hoạt động kinh tế, phân tích đánh giá thực
trong tài chính của Công ty, tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ báo
cáo, và là cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ

sau. Là cơ sở đưa ra những quyết định trong công tác điều hành quản lý và chỉ đạo
của Công ty, thu hút quyết định của các nhà đầu tư. Báo cáo tài chính được nộp
cho chi cục thuế quận Tây Hồ,và được lập theo năm, sau một năm sẽ được chi cục
thuế quyết toán vào quý I của năm kế tiếp.
Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối tài khoản.
- Bảng cân đối kế toán.
15
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bảng lưu chuyển tiền tệ.
Để báo cáo tài chính hoàn thiện thì Công ty luôn có những báo cáo khác để bổ
sung và làm rõ báo cáo trên như:
- Bảng cân đối tài khoản.
- Bảng kê khai chi tiết khấu hao TSCĐ.
- Bảng kê tăng, giảm TSCĐ.
2.5. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
2.5.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại
Công ty KTTH.
Dựa trên nguyên tắc chung của kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm,
hay quy định riêng của kế toán xây lắp, trong Công ty Kiến trúc Tây Hồ phân các
chi phí theo từng loại chi phí có đặc điểm riêng, tính chất công việc riêng để tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí tính trên công trình
hay HMCT từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao. Đối với
đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc. Chủ yếu công
ty cũng phân loại chi phí theo các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.

- Chi phí sản xuất chung.
Để có được giá thành sản phẩm chính xác thì kế toán từng bộ phận của Công
ty đều phải theo dõi chính xác các yếu tố phát sinh trên cơ sở đó cuối kỳ tập hợp
chi phí sản xuất và đối chiếu với kế toán tổng hợp. Ở Công ty thường khoán theo
công trình cho đội thi công, song Công ty luân theo dõi các chi phí chung của công
trình, từng phát sinh thuộc công trình hay HMCT. Công ty có rất nhiều công trình
16
cùng xây dựng trong một thời điểm khác nhau, nhưng công trình em chọn trong
chuyên đề thực tập của mình là công trình…….Công trình này hiện đã được đưa
vào sử dụng trong năm 2004. Các chi phí thực hiện để xây dựng công trình trên
được kế toán tập hợp chính xác để hoàn thành kế hoạch xây dựng theo bản thoả
thuận. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp em chọn công trình “ Xây dựng và sửa
chữa trường THCS Nguyễn Công Trứ”, trong đó em chỉ đi sâu vào tính chi phí và
giá thành công trình xây dựng mới nhà 4 tầng trong hợp đồng trên. Công trình
này kéo dài trong 7 tháng từ tháng 2/2004 đến hết tháng 8 năm 2004 thì hoàn thành
và bàn giao. Chi phí công trình được cụ thể theo từng bước trong phần sau.
2.5.2.Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
Kiến trúc Tây Hồ.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ có kế toán sản xuất riêng, nên mọi tập hợp chi phí
của từng công trình, HMCT được kế toán tập hợp chi tiết theo từng sổ riêng và sổ
chung của công trình hay HMCT. Do mỗi một công trình đều được hoạch định
theo dự toán trước nên nguyên vật liệu mua đều được sử dụng hết theo định kỳ đã
định, hầu như không có lượng vật tư thừa. Vật tư mua thường được đưa thẳng ra
công trường vì tại Công ty không có kho chứa vật tư, các đội thi công quản lý khối
lượng vật liệu đã xuất cho mình kiểm tra mức độ hoàn thành theo định mức đã
định. Thường thì chi phí vật tư chiếm khoảng từ 60%-80% tổng chi phí cho một
công trình hay HMCT.
Giá trị thực
tế của vật tư

=
Giá mua theo hoá
đơn
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
Căn cứ vào kế hoạch tiến độ thi công của công trình, HMCT và nhu cầu thực tế
của vật liệu sử dụng cho quá trình thi công, các đội phải làm giấy xin phép tạm ứng
gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy xin phép
tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên, liên 1 lưu;
liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ ghi tiền vào
sổ quỹ và chi tiền, sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp của Công ty được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, kế toán thực hiện
17
phương pháp tính theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ.
Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán của đội vào sổ tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu, sau đó vào sổ chi tiết nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn. Thủ kho
của công trường cùng nhân viên phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng,
chất lượng vật tư và xác nhận vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Khi xuất nguyên vật
liệu dùng cho công trình hay HMCT kế toán ghi:
Nợ TK: 621 Giá trị vật tư thực tế xuất dùng
Có TK 141,331,111,112…
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ
Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ
Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng
Tháng 8/2004
Đơn vị tính: Đồng
TT
Chứng từ Tên

vật tư
Đơn
vị bán
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
SH NT
... ...... ... ... ... ... ... ... ...
9 1125 27/8/04 Xi măng Tấn Tấn 30 815.000 24.450.000
... ...... ... ... ... ... ... ... ...
Căn cứ vào thẻ chi tiết kế chi phí cho từng công trình, HMCT kế toán chi tiết từng
nguyên liệu phục vụ cho quá trình xây lắp như: gạch, đá, cát vàng, sắt thép…
18

×