Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.27 KB, 13 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY
LẮP H36
3.1 SỰ CẦN THIẾT HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
H36
Chúng ta cũng đã biết khi phân tích hoạt động kinh tế đối với doanh nghiệp sản xuất
nói chung và đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng, chỉ tiêu chi phí xây lắp và giá thành sản
phẩm xây lắp là rất quan trọng, Qua hai chỉ tiêu đó mà người ta có thể thấy được hiệu quả
trong quá trình xây lắp như thế nào. Mặt khác q trình xây lắp khơng chỉ tiến hành trong
tháng mà cịn liên quan đến vài năm, khơng những thế chi phí xây lắp phát sinh khơng có
tính ổn định vì cịn phụ thuộc vào giai đoạn thi cơng do đó mà cơng tác tập hợp chi phí diễn
ra phức tạp, điều này có sự ảnh hưởng lớn đối với một doanh nghiệp xây lắp hoạt động trên
“phạm vi cả nước” như Xí nghiệp xây lắp H36 hiện nay.
Vấn đề lợi nhuận liên quan đến sự phát triển và sự uy tín trong kinh doanh ln là
những vấn đề đặt lên hàng đầu đối với Xí nghiệp, để làm sao trong q trình hoạt động (thi
cơng, lắp đặt những cơng trình) phải đảm bảo được yêu cầu kĩ thuật, tránh thất thốt, lãng
phí và phải tiết kiệm được chi phí (hạ giá thành sản phẩm).
Do vậy cùng với sự phát triển của Xí nghiệp, cơng tác mà cơng tác kế tốn

tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Xí nghiệp cũng ngày
càng phải được hồn thiện và phát triển hơn, để trở thành công cụ đắc lực, đáp
ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và các quyết định phù hợp của Xí nghiệp đảm
bảo tạo ra lợi ích kinh tế cho xã hội cũng như cho chính bản thân Xí nghiệp.

3.2 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây lắp H36, em đã có dịp học tập được nhiều
kinh nghiệm thực tế trong cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
3.2.1 Những ưu điểm


Trước hết về tổ chức bộ máy kế tốn, Xí nghiệp có một bộ máy kế tốn gọn nhẹ, đảm
bảo tính chun mơn hố trong cơng việc. Với trình độ nghiệp vụ, ý thức nghề

nghiệp, sự nhạy bén và tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc, bộ phận kế
tốn của xí nghiệp ln hồn thành tốt nhiệm vụ của mình: Cung cấp thơng
tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo Xí nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên về
tình hình tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Nhờ đó,


ban lãnh đạo đưa ra được quyết định đúng đắn, kịp thời phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, các cán
bộ kế toán rất được trú trọng trong việc đi học để nâng cao trình độ đáp ứng
được yêu cầu ngày càng khắt khe của cơng việc.
Mơ hình kế tốn tập trung của xí nghiệp hồn tồn phù hợp với quy mơ
và đặc điểm sản xuất của bản thân Xí nghiệp. Theo đó, phịng kế tốn có
nhiệm vụ thực hiện tồn bộ cơng tác hạch tốn từ thu nhận, xử lý chứng từ,
vào số kế tốn, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Với khối lượng cơng việc lớn, trong điều kiện công nghệ thông tin phát
triển như hiện nay, Xí nghiệp đã trang bị một hệ thống máy vi tính đầy đủ
cùng với phần mềm kế toán đã được sử dụng, điều này giúp cho việc thu thập
xử lí và ghi chép thơng tinh kinh tế diễn ra nhanh chóng, chính xác giảm bớt
được áp lực cơng việc cho các nhân viên kế tốn trong phịng.
Với hình thức kế tốn NKCT được áp dụng tại Xí nghiệp xây lắp H36
hiện nay là tương đối dễ hiểu, dễ sử dụng. Hệ thống theo từng phân hành
được tổ chức một cách hợp lý, từ chứng từ gốc kế tốn có thể ghi chép vào sổ
chi tiết theo từng tài khoản và các bảng kê tài khoản, theo dõi từng đối tượng,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu cũng như giúp cho
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp được
chính xác phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh đúng hiệu quả kinh doanh.
Các sổ kế toán được lập tương đối đầy đủ phản ánh được toàn bộ các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư thể hiện qua bảng dự trù
vật tư. Sau khi duyệt xong, Xí nghiệp cung cấp vật tư và tiền vốn cho các đội,
các đội phải tự tổ chức q trình thi cơng vừa đảm bảo giám sát chặt chẽ chi
phí vật tư vừa đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của các đội. Việc Xí
nghiệp chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan trọng
mà công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhưng vật tư có giá trị lớn, chính
và quan trọng giúp Xí nghiệp nắm vững được thị trường giá cả, thuận lợi cho
việc lập kế hoạch lần sau. Đồng thời, Xí nghiệp cịn có thể trực tiếp đề ra các
biện pháp giảm chi phí vật tư qua việc chọn nguồn hàng mua với giá phù hợp,
có điều kiện thiết lập các quan hệ với nhà cung cấp. Tuy nhiên nếu đội có khả
năng thì Xí nghiệp vẫn giao cho đội mua những vật tư chính có giá trị lớn.


Nhưng vật tư mua do đội phụ trách phải qua duyệt tạm ứng đảm bảo quá trình
sử dụng vật tư phù hợp với dự toán. Đồng thời, đối với vật tư Xí nghiệp ký,
các đội phải cử người đi lĩnh về nhập tại kho công trường thi công nên giảm
chi phí quản lý tại Xí nghiệp.
Cơng tác kế tốn nhân cơng trực tiếp cũng có nhiều ưu điểm. Đó là Xí
nghiệp đã trả lương cho cơng nhân trực tiếp xây lắp theo lương sản phẩm
khoán. Điều này tạo động lực thúc đẩy cơng nhân làm việc có ý thức, trách
nhiệm và đạt kết quả cao. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi
thường xuyên qua bảng chấm công. Bảng thanh tốn lương ghi rõ số cơng, số
tiền của từng công nhân (do các đội trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế
toán tổng hợp lập bảng tổng hợp lương rõ ràng.
Về máy thi cơng, thì qua các nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động
máy giúp Xí nghiệp xác định rõ khoảng thời gian hoạt động tại một cơng trình
của một máy thi cơng qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động máy.
Đối với công cụ dụng cụ, do hoạt động xây dựng cơ bản có đặc trưng là
thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ thường khá cố định

tại một công trình. Do đó Xí nghiệp khơng phải phân bổ chi phí này cho các
cơng trình, q trình tập hợp chi phí trở nên dễ dàng hơn.

3.2.2 Những hạn chế
Bên cạnh những điểm mạnh phát huy được, cơng tác kế tốn ở Xí nghiệp
cũng khơng tránh khỏi những hạn chế, đó là:
Do sản phẩm xây lắp là cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất như lao động, máy móc… phải di chuyển theo địa điểm đặt cơng trình, từ
đó mà cơng tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên phức
tạp. Quá trình luân chuyển chứng từ, từ khi phát sinh đến khi kế toán thu thập
được và lên sổ là khoảng thời gian khơng phải là ngắn. Sở dĩ do có sự cách
biệt về địa lí giữa nơi phát sinh chi phí (cơng trường thi cơng) và nơi tổng hợp
chi phí để lên sổ (phịng kế tốn).


Đối tượng tính giá thành là những cơng trình, hạng mục cơng trình, có
lúc để kịp thời gian báo cáo, việc xác định được chi phí phát sinh diễn ra gấp
gáp nên kết quả chưa được chính xác.
Chứng từ ban đầu phụ thuộc vào các đội nộp rất chậm, khi đó kế tốn
tổng hợp vào các cơng trình khơng qua khâu nhập xuất vật tư, nên khơng thể
hiện được tính chất công việc.
Chưa đánh giá thực chất được khối lượng cơng việc, hàng q phịng
kế hoạch kỹ thuật vẫn chưa tổng hợp được khối lượng cụ thể, chi tiết vật liệu,
nhân cơng, chi phí chung mà chỉ dựa vào lời bản báo cáo của các tổ, đội báo về.
Do đặc điểm vật liệu ở Xí nghiệp, vật liệu khơng được nhập tồn bộ
vào kho tại cơng trường mà có một số nguyên vật liệu có khối lượng lớn như
cát, đá…thường được đưa thẳng tới chân cơng trình vì vậy khơng tránh khỏi
những mất mát, hao hụt, kho tàng còn hạn chế chưa đủ dự trữ khi có sự biến
động của thị trường.
Sản phẩm làm dở dang của các cơng trình ở xí nghiệp bao gồm: số

lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ chưa sử dụng hết, vật liệu
cịn tồn tại chân cơng trình. Trong trường hợp một loại vật liệu xuất dùng cho
nhiều nội dung công việc, khi xuất kho có thể theo dõi từng yếu tố sản xuất và
dùng cho sản xuất từng công việc cụ thể. Nhưng đến cuối kỳ không xác định
được số lượng ngun vật liệu đó cịn thừa lại là bao nhiêu, cách làm hiện nay
của Xí nghiệp là tính ln vào sản phẩm cơng trình làm cho chi phí của cơng
trình tăng lên, do vậy thiếu chính xác.
Các chứng từ về tiền lương còn thể hiện sơ sài. Chẳng hạn như bảng
chấm cơng của một số đội cịn thực hiện trên mẫu tự làm chỉ thể hiện được
tên công nhân xây lắp và số thứ tự các ngày trong tháng
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế tốn NKCT, kế tốn vẫn
chưa lên được nhật kí chứng từ số 7. Cho nên chưa đánh giá tổng hợp được
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh tồn Xí nghiệp trong kỳ hạch tốn là bao
nhiêu.
Tuy Xí nghiệp có sử dụng phần mềm kế tốn giúp cho cơng tác kế tốn
được tiến hành nhanh hơn, nhưng vẫn cịn có vấn đề về hình thức của các mẫu


bảng biểu, báo cáo chưa được hợp lí, các mẫu biểu cịn cồng kềnh khơng
thuận tiện cho việc đọc một các tổng quát.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí mà quan trọng hơn là cơng tác
hạch tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, Xí nghiệp cần tiếp
tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc
phục những tồn tại nhằm làm cho cơng tác kế tốn của Xí nghiệp thực sự trở
thành một cơng cụ quản lý nhạy bén. Để góp phần vào hoạt động này, em xin
mạnh dạn đề ra một số giải pháp sau:
3.3.1 Giải pháp 1-Về công tác kế tốn nói chung

Trong điều kiện thực tế hiện nay, để đẩy nhanh cơng tác hồn thiện các
thủ tục, hồ sơ, chứng từ, như về cơng nợ, quyết tốn khối lượng hồn
thành...thì bộ phận kế tốn cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các đơn vị
thi công và các phịng ban chức năng của Xí nghiệp đặc biệt là phịng kế
hoạch thị trường. Điều này sẽ giúp cho cơng tác kế toán được thực hiện kịp
thời theo đúng thời gian nhằm tránh công việc dồn nén dễ tạo ra kết quả thiếu
chính xác.
3.3.2 Giải pháp 2-Cơng tác tập hợp chi phí
Hàng q, kế tốn phải tập hợp cách chính xác, kịp thời các chi phí
phát sinh. Thường xuyên liên hệ với giám đốc để hợp thức hóa các chứng từ.
Các bảng thanh toán quyết toán của các đội phải làm kịp thời tạo điều kiện
cho việc tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh được tốt.
Phịng kế hoạch nên có chi tiết về các chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
nhân cơng trực tiếp, chi phí máy và chi phí chung giúp cho phịng kế tốn
tổng hợp với độ tin cậy cao hơn.
3.3.3 Giải pháp3- Về vấn đề tin học hoá trong kế toán
Tuy phần mềm kế tốn cơng ty sử dụng rất có tác dụng trong việc nâng
cao hiệu quả của cơng tác kế tốn nhưng Xí nghiệp cũng cần phải khắc phục


được những điều bất lợi. Có thể đặt những tính năng bổ sung thêm thông qua
các chuyên gia tin học.
Việc áp dụng máy vi tính vào cơng tác kế tốn đã làm giảm nhẹ rất
nhiều công sức cho nhân viên kế tốn trong Xí nghiệp. Tuy nhiên, việc sử
dụng máy vi tính để làm kế tốn khơng phải là cơng việc đơn giản. Do đó để
nâng cao hiệu quả hơn nữa, cử cán bộ đi học bồi dưỡng thêm để họ có khả
năng khai thác mọi tính năng ưu việt của máy vi tính.
3.3.4 Giải pháp 4-Về việc sử dụng vật tư
Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ
chi phí vật tư là rất cần thiết. Tại mỗi cơng trình, cơng ty có bố trí thủ kho,

nhân viên kế tốn. Vì vậy, Xí nghiệp nên tận dụng lực lượng lao động này để
tổ chức hạch tốn chặt chẽ hơn nữa q trình nhập vật tư về cơng trường và
q trình xuất vật tư cho thi công để làm sao tránh được sử dụng lãng phí, vừa
đảm bảo được chất lượng cơng trình.
Cuối kì hạch tốn, nên kiểm kê số vật tư cịn lại tại chân cơng trình để
kiểm tra được định mức sử dụng vật tư, đồng thời ghi giảm chi phí, đảm bảo
tính phù hợp chính xác của giá trị sản phẩm dở dang cũng như giá thành cơng
trình trong kì hạch tốn (chi phí và giá thành của tồn bộ cơng trình hồn
thành khơng thay đổi nhiều)
Nếu vật tư cịn lại tạm thời khơng được sử dụng nữa thì lập phiếu nhập
kho và nộp lại kho. Nếu vật tư còn sử dụng tiếp thì bộ phận sử dụng (từng
đội) lập phiếu báo vật tư cịn lại cuối kì làm hai bản. Một bản giao cho phòng
vật tư và một bản giao cho phịng kế tốn.

Bảng 3.1
STT
1
2


PHIẾU BÁO VẬT TƯ CỊN LẠI CUỐI KÌ
Ngày… tháng… năm
Tên vật tư
Cát vàng

Mã số

ĐVT

SL


H36000
2

M3

1

Lí do SD


Phụ trách bộ phận sử dụng

3.3.5 Giải pháp 5- Về việc sử dụng các chứng từ tiền lương
Để giúp cho việc tính lương phải trả cho người lao động có độ tin cậy và
chính xác cao thì các chứng từ về lương phải được thu thập đầy đủ về Xí
nghiệp như cả bảng chấm cơng, biên bản thanh lí hợp đồng, hay phiếu báo
làm thêm giờ, biên bản giao nhận sản phẩm hồn thành…Chứ khơng chỉ gửi
bảng thanh tốn tiền lương mà có đội vẫn thường làm. Như vậy sự kết hợp
chặt chẽ giữa phịng kế tốn và các đội thi công là rất cần thiết.
Các bảng chấm công ở đôi nên thực hiện theo mẫu biểu mới để đảm bảo
tính rõ ràng, khách quan của tính chất cơng việc và chữ kí của bộ phận liên
quan phải đầy đủ


3.3.6 Giải pháp 6- Về chi phí sử dụng máy thi công
Theo em được biết về các quy định sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp thì khoản chi phí về th xe, máy phục vụ cho thi
công được xếp vào khoản mục chi phí dịch vụ th ngồi.
Có nghĩa rằng, hiện nay Xí nghiệp hạch tốn chi phí th xe, máy thi

cơng được hạch tốn vào TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngồi. Tuy nhiên
theo quy định mới thì TK 6237 chỉ phản ánh các dịch vụ mua ngoài như thuê
ngoài sửa chữa máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, hay chi phí về điện,
nước, điện thoại…Và khoản mục chi phí này phản ánh trên TK 6277- Chi phí
dịch vụ th ngồi, cụ thể là chi phí th ngồi
Nếu tiến hành đi thuê xe, máy thi công, khi trả tiền, kế tốn ghi:
Nợ TK 627(6277)
Có TK 111, 112, 331
Cuối kì kết chuyển chi phí th máy thi cơng vào khoản mục chi phí sử
dụng máy:
Nợ TK 154(khoản mục chi phí sử dụng máy)
Có TK 627(6277)
Em nghĩ, nên chăng Xí nghiệp có thể xem xét vấn đề này để đưa ra cách
hạch tốn như thế nào cho hợp lí
3.3.7 Giải pháp 7 Về hạch tốn chi phí sản xuất chung
Theo chuẩn mực kế toán số 15 về “Hợp đồng xây dựng” ban hành theo
quyết định 165/2002/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Đồng thời dựa trên chế độ kế
toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC
trong đó có quy định về cách mở, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh lên các tài khoản. Đối với khoản trích kinh phí cơng đồn theo quy
định 2% trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy
thi cơng , nhân viên quản lí đội được hạch tốn vào chi phí xây lắp (cụ thể chi
phí sản xuất chung) để tính giá thành của sản phẩm. Đây là cơ sở ghi chép của
bảng phân bổ tiền lương theo định khoản:
Nợ TK 627(6271)
Có TK 338(3382)


Tuy nhiên hiện nay, Xí nghiệp đã hạch tốn khoản mục này vào chi phí
quản lí doanh nghiệp theo định khoản:

Nợ TK 642
Có TK 338(3382)
Thiết nghĩ, hạch tốn như vậy khơng ảnh hưởng gì đến tổng giá thành
tồn bộ sản phẩm xây lắp khơng, nhưng đã có sự khác biệt về giá thành xây
lắp. Xí nghiệp nên xem xét vấn đè này chăng.
3.3.8 Giải pháp 8 - Về hình thức NKCT
Để mang tính đầy đủ hơn về hình thức Nhật kí chứng từ trong cơng tác
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, tức là đánh giá tổng quát
hơn về chi phí xây lắp của tất cả các cơng trình, em nghĩ rằng Xí nghiệp nên
cố gắng lập NKCT số 7
Nhật kí chứng từ số 7 phản ánh: Chi phí sản xuất kinh doanh tồn Xí
nghiệp, phản ánh tồn bộ số phát sinh bên Có TK liên quan đến chi phí như
TK 142, 152, 153, 154, 214, 334, 338, 621, 622, 627; Chi phí theo các yếu tố
và ln chuyển nội bộ khơng tính vào chi phí.
Căn cứ để lập bảng là các bảng kê số 4, 5, 6 và các nhật kí chứng từ khác
có liên quan


Bảng 3.3
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần 1 Tập hợp chi phí sản xuất tồn Xí nghiệp
Ghi Có TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 335, 338, 334, 621, 622, 623, 627
TK Ghi Nợ

TK Ghi Có
1. TK 154
2. TK 621
3. TK 622
4. TK 623
5. TK 623

6. TK 627
7. TK 642
….
Tổng A
8. TK 152
9. TK 153
10. TK 632

Tổng B
Tổng A& B

142 152

15
3



623

627

TK – NKCT Khác
NKCT1



Tổn
g



Phần 2 CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH THEO YẾU TỐ
Yếu tố chi phí sản xuất

KM

NVL NL

TL

BH,C
Đ

KHTSC
Đ

DVM
N

CPK Tổn
g

Nội
bộ

154
142
335
621
622

623
627
642
241
Tổn
g

Phần 3: LUÂN CHUYỂN NỘI BỘ KHƠNG TÍNH VÀO CHI PHÍ SẢN XUẤT

KM

Số liệu chi tiết các khoản khơng tính vào chi phí sản xuất
NC
VLTT
SXC CP TT CP PT CPSCL Tổng
TT

154
621
622
623
627
142
335
642
2413
Tổng
Ngày..tháng..năm
Kế toán ghi sổ


Kế toán trưởng

Tổng


3.3.8 Giải pháp 9- Về sổ chi phí sản xuất
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hàng năm của Xí nghiệp là tương
đối nhiều nên để thuận tiện cho việc xem xét chi phí phát sinh thì kế toán nên
lập bảng kê số 4 cho từng đối tượng tức là từng cơng trình hay hạng mục cơng
trình
Cách lập bảng phân bổ số 4
Căn cứ bảng phân bổ số 2 - Dịng ghi nợ TK 621. Cột ghi có TK 152, 153,
Căn cứ bảng phân bổ số 1 - Dịng ghi nợ TK 621. Cột ghi có TK 334, 338.
Căn cứ bảng phân bổ chi phí sản xuất chung - dịng ghi nợ TK 627, cột ghi
có TK 152, 153, 334, 338 của các nhật ký chứng từ.
Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng – Dịng Nợ TK 623
Bảng 3.4 Trang 104
3.3.9 Giải pháp 10-Về bảng tính giá thành
Theo như bảng tính giá thành của Xí nghiệp hiện nay đã phản ánh tương
đối đầy đủ nhứng thông tin cần thiết, tuy nhiên vẫn chưa thấy được số dư cuối
kì của từng khoản mục chi phí. Để theo dõi thuận tiện hơn, theo em có thể lập
lại bảng này như sau:
Bảng 3.5 Trang 105


Kết luận
Trong xu thế hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng là bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm phục vụ lợi ích tối
đa cho con người thì họ cũng mong muốn rằng họ sẽ thu đựơc một khoản lợi nhuận
tương ứng. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải có những quyết định

sản xuất một cách đúng đắn và hợp lí để có hiệu cao trong việc sử dụng vốn, tiết
kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nói đến đây chắc hẳn chúng ta đã thấy
được vai trị to lớn của cơng tác hạch tốn kế tốn cũng như đối với cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì qua đó, nhà quản lí nhận
được thơng tin về các khoản chi phí thực tế phát sinh đến việc sản xuất sản phẩm.
Mặt khác sản phẩm xây lắp là sản phẩm mang đặc trưng riêng, có giá trị hàng
nghìn tỷ đồng, sử dụng hàng chục, hàng trăm năm, một cơ sở hạ tầng vững chắc
cho phát triển kinh tế. Tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là rất cần thiết và khơng ngừng hồn thiện để làm tốt vai trị
của mình đáp ứng được u cầu của doanh nghiệp lại cần thiết hơn.
Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: “ Hồn thiện cơng tác kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp
H36 “ trong thời gian thực tập của mình.
Một đơn vị thành viên trực thuộc Cơng ty xây lắp hóa chất, Xí nghiệp xây lắp
H36 đang ngày càng phát triển, từng bước xây dựng cho mình một vị thế trong
ngành xây dựng. Hy vọng Xí nghiệp sẽ hưng thịnh mãi mãi.
Qua quá trình học tập và được nghiên cứu thực tế, em cảm thấy tầm hiểu
biết của mình được mở rộng hơn và cũng hy vọng đóng góp phần nhỏ bé của mình
vào việc nâng cao hiệu quả cơng cuộc đổi mới của Xí nghiệp.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn trân thành nhất tới thầy giáo Đặng Ngọc Hùng
cùng với các cơ chú phịng Tài vụ và các phịng ban khác trong Xí nghiệp đã giúp
đỡ em hồn thành bài luận văn này.



×