Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phân tích và giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.62 KB, 126 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG

PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CN-TTCN-TMDV:



Ý nghĩa
Công nghiệp – Tiểu thủ cơng nghiệp –

Thương mại dịch vụ
CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DN:

Doanh nghiệp

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

HTX:

Hợp tác xã

KCN:

Khu cơng nghiệp

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

KH&CN:


Khoa học và công nghệ

KTTT:

Kinh tế thị trường

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TCMN:

Thủ công mỹ nghệ

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng và các loại hình làng nghề tại huyện Hoài Đức ............ 42

Bảng 2.2: Phản ánh mơ hình tổ chức sản xuất của các làng nghề tại huyện
Hoài Đức ....................................................................................................... 43
Bảng 2.3: Phản ánh số liệu về cung ứng nguyên vật liệu đầu vào tại huyện
Hồi Đức ....................................................................................................... 50
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề huyện Hoài Đức 51
Bảng 2.5: Lượng nước thải một số làng nghề trên địa bàn huyện Hồi Đức 59
Bảng 2.6: Phản ánh tình hình đầu tư cho sản xuất ở các làng nghề của huyện
Hoài Đức ....................................................................................................... 62
Bảng 2.7: Phản ánh nhu cầu đất cho phát triển làng nghề huyện Hoài Đức
năm 2013 ....................................................................................................... 65
Bảng 2.8: Số lượng lao động sử dụng trong các làng nghề huyện Hồi Đức 72
Bảng 2.9: Trình độ lao động của các làng nghề huyện Hoài Đức ................ 74


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................1
Chƣơng I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ..............................6
1.1. Khái niệm chung về làng nghề ...........................................................7
1.2. Đặc điểm của làng nghề ......................................................................8
1.3. Phân loại làng nghề .......................................................................... 10
1.3.1. Phân loại theo quá trình hình thành và phát triển của làng
nghề ....................................................................................................... 10
1.3.2. Phân loại theo số lượng nghề .................................................... 11
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển làng nghề......................... 12
1.4.1. Quy hoạch phát triển làng nghề ................................................ 12
1.4.2. Cơ sở hạ tầng .............................................................................. 13

1.4.3. Ơ nhiễm mơi trường ................................................................... 14
1.4.4. Sự hỗ trợ của địa phương .......................................................... 15
1.4.5. Nguồn nhân lực ......................................................................... 17
1.4.6. Trình độ cơng nghệ .................................................................... 18
1.4.7. Dịch vụ hỗ trợ ............................................................................. 19
1.5. Tác động của CNH - HĐH đến phát triển làng nghề ................... 20
1.5.1. Tiếp cận được với KHKT hiện đại và đổi mới cơng nghệ ........ 20
1.5.2. Kích thích tính năng động, sáng tạo ......................................... 21
1.5.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ ...................................................... 22
1.6. Ý nghĩa của phát triển làng nghề đối với sự phát triển của kinh tế
xã hội ở nông thôn ................................................................................... 23


1.6.1. Phát triển làng nghề góp phần tạo việc làm cho lao động nông
thôn ....................................................................................................... 23
1.6.2. Phát triển làng nghề tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao
động nông thôn..................................................................................... 24
1.6.3. Phát triển kinh tế làng nghề tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư,
gia tăng xuất khẩu................................................................................ 25
1.6.4. Phát triển làng nghề giúp ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần của dân tộc .................................................... 26
1.6.5. Phát triển làng nghề giúp bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
Việt Nam ............................................................................................... 27
1.7. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển làng nghề .......... 28
1.7.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc................................................... 28
1.7.2. Kinh nghiệm của Thái Lan........................................................ 28
1.7.3. Kinh nghiệm của một số nước khác.......................................... 31
Chƣơng II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC - HÀ NỘI ................................................................. 34

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hoài Đức .............. 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................ 35
2.2. Phân tích thực trạng phát triển làng nghề tại huyện Hồi Đức .. 42
2.2.1. Phân tích sự phát triển về số lượng làng nghề và cơ cấu sản
phẩm...................................................................................................... 42
2.2.2. Phân tích hình thức tổ chức và quy mơ hoạt động ................. 43
2.2.3. Phân tích yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ ....................... 45
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển làng nghề ... 53
2.3.1. Phân tích quy hoạch phát triển làng nghề................................ 53
2.3.2. Phân tích cở sở hạ tầng: ............................................................ 55
2.3.3. Phân tích ơ nhiễm và xử lý môi trường .................................... 58


2.3.4. Phân tích sự hỗ trợ của địa phương ......................................... 61
2.3.5. Phân tích thực trạng nguồn nhân lực cho làng nghề .............. 70
2.3.6. Phân tích thực trạng cơng nghệ phát triển làng nghề ............. 75
2.4. Tóm tắt chƣơng 2 ............................................................................. 80
2.4.1. Những mặt đạt được .................................................................. 80
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................... 80
CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI HOÀI ĐỨC – HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................................... 82
3.1. Quan điểm cơ bản về phát triển làng nghề của huyện ................. 83
3.2. Mục tiêu phát triển làng nghề ......................................................... 85
3.3. Các giải pháp đề xuất....................................................................... 87
3.3.1. Giải pháp quy hoạch tổng thể phát triển làng nghề ................. 87
3.3.2. Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ ..................................... 92
3.3.3. Giải pháp đảm bảo nguyên liệu cho các làng nghề huyện Hoài
Đức ........................................................................................................ 96

3.3.4. Giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực ......................................... 97
3.3.5. Giải pháp huy động vốn cho làng nghề .................................... 99
3.3.7. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, thiết chế văn hố, đẩy mạnh
thu hút và cải thiện mơi trường đầu tư ............................................ 103
3.3.8. Giải pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải đảm bảo làng
nghề phát triển bền vững ................................................................... 105
3.3.9. Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ,
chính quyền và các đoàn thể nhân dân ............................................ 110
3.4. Kiến nghị ......................................................................................... 111
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước ........................................................... 111
3.4.2. Kiến nghị với các Sở, Ban, Ngành .......................................... 113
KẾT LUẬN ................................................................................................ 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 117


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề có vai trị quan trọng trong việc lưu giữ vốn văn hóa rất q
giá của cha ơng ta truyền lại từ đời này qua đời khác. Các sản phẩm làng
nghề đã hàm chứa tinh hoa, bản sắc văn hóa dân tộc. Có thể nói những sản
phẩm tinh hoa của làng nghề truyền thống là di sản văn hóa của dân tộc.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, các làng nghề đã có bước phát triển
mạnh, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động lúc nông nhàn, đã xuất
khẩu đạt tới một tỷ đô-la một năm. Cùng với việc mở cửa, hội nhập kinh tế
thế giới, các làng nghề đã góp phần thúc đẩy du lịch nước nhà phát triển, du
lịch làng nghề đã thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế. Trong
chương trình xây dựng nơng thơn mới, làng nghề có vai trị quan trọng trong
việc xây dưng nền tảng văn hóa dân tộc, nền nếp gia phong, truyền thống tốt
đẹp của làng, xã.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam năm 2013. Cả

nước đã có 1.450 làng nghề, trong đó có 300 làng nghề truyền thống phân bố
trên cả 3 miền đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển của các làng nghề vẫn
mang tính tự phát, quy mơ sản xuất cịn nhỏ, cơng nghệ lạc hậu, trình độ lao
động cịn thấp. Tình trạng thiếu vốn, thiếu mặt bằng sản xuất, kiểu dáng,
mẫu mã sản phẩm đơn điệu, khả năng tiếp thị yếu đang khá phổ biến ở các
làng nghề hiện nay. Đây là thách thức lớn của toàn xã hội, vấn đề đặt ra có
tính thời sự, lâu dài, địi hỏi như thế nào để tìm ra phương án hiệu quả nhất,
đảm bảo phát triển.
Huyện Hoài Đức cũng như nhiều địa phương khác trên địa bàn thủ đơ
Hà Nội có lịch sử phát triển lâu đời của các làng nghề, có nhiều mặt hàng thủ
cơng truyền thống có giá trị xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước. Hiện nay, trên địa bàn huyện có có 515 doanh nghiệp vừa và nhỏ,
3.114 hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký ở các làng nghề. Ngồi ra cịn có
1


17.381 hộ có nghề sản xuất phụ, chiếm 40,5% số hộ trong tồn huyện. Tồn
huyện có 18 làng có nghề, trong đó có 11 làng đã được cơng nhận làng nghề.
Đã từ lâu, Hoài Đức đã nổi danh với những làng nghề truyền thống đa
dạng và phong phú như nghề tạc tượng ở Sơn Đồng; làm bánh kẹo, dệt len ở
La Phù nhiếp ảnh Lai Xá; miến dong, bún, phở khô tại Minh Khai… Đây là
điều kiện cơ bản để Hồi Đức phát triển mạnh cơng nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp.
Mặc dù vậy, việc phát triển, mở rộng các làng nghề trên địa bàn huyện
Hồi Đức hiện nay vẫn cịn nhiều khó khăn. Các làng nghề vẫn chủ yếu ở
mức độ sản xuất nhỏ lẻ; công tác đào tạo nghề đối với cán bộ quản lý, doanh
nghiệp, nghệ nhân, thợ thủ cơng cịn chưa đúng tầm, vấn đề ơ nhiễm mơi
trường các làng nghề ngày càng trầm trọng... Có rất nhiều làng nghề truyền
thống đang hoạt động lay lắt, mờ nhạt dần do khơng tìm được phương thức
sản xuất phù hợp với cơ chế thị trường, sản phẩm không cạnh tranh nổi với

sản phẩm công nghiệp sản xuất hàng loạt giá rẻ, không đáp ứng được nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Chính vì vậy việc tìm ra hướng duy trì và
phát triển ổn định cho các làng nghề trong giai đoạn trước mắt và lâu dài là
rất cần thiết vào lúc này để gìn giữ làng nghề khơng bị mai một trước xu thế
đơ thị hố, cơng nghiệp hố và hiện đại hố.
Từ thực trạng đó, đề tài “Phân tích và giải pháp phát triển làng nghề
trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” được thực hiện phân tích
hiện trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức và đưa ra
các giải pháp nhằm phát triển và mở rộng các làng nghề trên địa bàn huyện
Hồi Đức nói riêng và các làng nghề trên địa bàn thủ đơ Hà Nội nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, ở nước ta đã có nhiều bài viết, nhiều cơng trình khoa học
nghiên cứu về việc phát triển các làng nghề trên địa bàn cả nước. Có thể nêu
ra một số cơng trình, bài viết tiêu biểu như:

2


- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển làng nghề Hà Tây trong hội nhập
kinh tế quốc tế”, tác giả Nguyễn Thị Nghĩa năm 2008.
- Luận văn thạc sĩ “Sự phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Bắc
Ninh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa”, tác giả
Nguyễn Sỹ năm 2007
- Luận văn thạc sĩ “Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn
vùng đồng bằng Sông Hồng - Thực trạng và giải pháp”, tác giả Vũ Thị Hà
năm 2002.
- “Nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế", tác giả Nguyễn Trọng Tuấn năm 2006.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp xây dựng làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh theo hướng phát triển bền vững”, tác giả Nguyễn Hữu Loan năm 2007

- Đề tài “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình cơng
nghiệp hóa” của tác giả TS. Dương Bá Phượng.
- Đề tài “Hoàn thiện các giải pháp kinh tế – tài chính nhằm khơi phục
và phát triển làng nghề nơng thơn vùng đồng bằng sơng hồng” của Học viện
Tài chính (Bộ Tài chính) thực hiện năm 2004.
- Đề tài “Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ thời kỳ đến năm 2010”
của Viện Nghiên cứu Thương mại (Bộ Thương mại) thực hiện năm 2003.
Ngoài các cơng trình, đề tài tiêu biểu nêu trên cịn có nhiều cơng trình,
đề tài, bài viết của các cơ quan nhà nước, cơ quan khoa học, các nhà nghiên
cứu và các tác giả khác. Tuy nhiên, trong những năm gần đây chưa có cơng
trình nghiên cứu nào có tính hệ thống dưới dạng luận văn, luận án khoa học
về phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội. Vì vậy, đề
tài này nghiên cứu nhằm tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển
làng nghề và thực trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Hoài
Đức, Hà Nội với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3


3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần làm rõ thêm những
vấn đề lý luận chung về phát triển làng nghề; phân tích, đánh giá thực trạng,
đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà
Nội trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu những cơ sở lý
luận chung về phát triển làng nghề. Trên cơ sở đó, phân tích những số liệu
thực tế, những thơng tin về hoạt động của các làng nghề trên địa bàn huyện
Hoài Đức trong những năm gần đây để rút ra những thuận lợi cũng như
những khó khăn, tồn tại trong phát triển kinh tế làng nghề tại huyện Hoài

Đức. Trên cơ sở đó, đề tài tiếp tục đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển làng nghề trên địa bàn Hoài Đức trong thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; kế thừa có hệ thống và chọn lọc các
cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các tài
liệu khoa học, kinh tế, chính trị có nội dung liên quan hoặc đề cập đến vấn
đề nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như sau:
* Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin được thu thập chủ yếu qua các tài liệu, niên giám thống kê
và số liệu của Sở NN & PTNT TP. Hà Nội trong giai đoạn 2008-2013 và các
phương tiện khác như tạp chí, đài báo, Internet nhằm thu thập số liệu phục
vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của các làng nghề trên
địa bàn huyện Hoài Đức – Hà Nội.

4


* Phương pháp thống kê
Thực hiện thống kê số liệu, phân tổ thống kê, số tương đối, số tuyệt
đối để phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất của các làng nghề trên địa bàn
huyện Hoài Đức – Hà Nội.
* Phương pháp điều tra
Quá trình điều tra sử dụng các mẫu biểu thống kê, bảng câu hỏi phỏng
vấn với các nội dung liên quan đến phát triển kinh tế làng nghề trên địa bàn
huyện Hoài Đức- Hà Nội

5. Giới hạn của đề tài
Trong khuôn khổ giới hạn của luận văn, tác giả chỉ tập trung phân tích
và nghiên cứu tình hình phát triển của các làng nghề trên địa bàn huyện Hoài
Đức – Hà Nội giai đoạn 2008-2013.
6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc mở rộng và phát
triển các làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức – Hà Nội nói riêng và cả nước
nói chung.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm có 3 phần chính, được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển làng nghề.
Chương 2: Phân tích tình hình phát triển các làng nghề tại địa bàn
huyện Hoài Đức - Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển làng nghề tại địa bàn huyện Hoài
Đức - Hà Nội trong thời gian tới.

5


Chƣơng I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

6


1.1. Khái niệm chung về làng nghề
Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm chính thống về làng nghề, có
nhiều khái niệm về làng nghề khác nhau như TS. Dương Bá Phượng trong
“Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong q trình cơng nghiệp hóa” đã

định nghĩa làng nghề là những làng ở nơng thơn có các ngành nghề phi nông
nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông,
hay ThS. Nguyễn Sỹ trong Luận văn thạc sĩ “Sự phát triển làng nghề truyền
thống ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa” đó đưa ra khái niệm làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một
thơn (làng), có một hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản
xuất kinh doanh độc lập... Như vậy, có thể định nghĩa làng nghề như sau:
“làng nghề là một thơn (làng) có một nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để
sản xuất kinh doanh độc lập và nghề đó thu hút đại đa số lao động trong
làng đồng thời đem lại thu nhập chính cho người dân của thơn (làng) đó”.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam năm 2013.
Hiện tại cả nước có hơn 1.450 làng nghề phân bố trên 58 tỉnh thành trong cả
nước, riêng vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 55,2% với hơn 800 làng nghề.
Trong số này có những làng nghề truyền thống như làng nghề gốm sứ Bát
Tràng (Hà Nội), làng dệt lụa Hà Đơng (Hà Tây), làng chạm bạc Đồng Xâm
(Thái Bình), làng tranh dân gian Đông Hồ (Bắc Ninh), làng đồ gỗ mỹ nghệ
Đồng Kỵ (Bắc Ninh)... và có những làng nghề mới được hình thành trên cơ
sở sự lan toả của các làng nghề truyền thống như làng nghề xây dựng Nội
Duệ, làng chế biến lương thực thực phẩm Dương Liễu (Hà Nội)... Xét về yếu
tố ngành nghề có làng nghề tiểu thủ công nghiệp (chiếm khoảng 85%), làng
nghề dịch vụ như làng nghề dịch vụ vận tải thuỷ Trung Kênh (Bắc Ninh),
làng ni trồng thủy sản An Bình (Bắc Ninh)...

7


1.2. Đặc điểm của làng nghề
Thứ nhất, sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự phát triển
của xã hội nơng thơn. Nói cách khác, làng nghề có sự gắn bó khơng tách rời
với nơng nghiệp nơng thơn về lao động, thị trường, nguyên liệu, đất đai...

Các nghề thủ công và các ngành nghề nông thôn khác dần tách khỏi
nơng nghiệp nhưng khơng tách khỏi nơng thơn mà nó quay trở lại phục vụ
cho nơng thơn. Do đó, phát triển các ngành nghề là góp phần phát triển nơng
nghiệp-nơng thơn.
Thứ hai, về hình thức tổ chức sản xuất lao động, nói chung ở các
làng nghề từ xƣa đến nay chủ yếu vẫn là hình thức tổ chức kinh tế hộ
gia đình. Một số đã có sự phát triển thành HTX và xí nghiệp tư nhân. Trong
hình thức tổ chức sản xuất hộ gia đình, người chủ gia đình thường là thợ cả,
trong đó thường là nghề nhân hoặc thợ giỏi còn các thành viên khác được
huy động vào các cơng đoạn khác nhau của q trình sản xuất, kinh doanh và
điều này phụ thuộc và khả năng cùng như giới tính hoặc lứa tuổi của từng
người. Đáng lưu ý là người lao động có tuổi ở các làng nghề truyền thống lại
có thể là nguồn nhân lực quý cần khai thác về kỹ thuật và kinh nghiệm sản
xuất. Các cơ sở sản xuất nói chung có thể thuê lao động theo hình thức
thường xuyên hay thời vụ tuỳ theo yêu cầu sản xuất và khả năng của bản
thân các cơ sở. Hình thức này bảo đảm gắn bó quyền lợi và trách nhiệm, tận
dụng được lao động và thời gian. Nó phù hợp với các cơ sở sản xuất nhỏ
khơng có nhu cầu lớn về đầu tư như hiện nay.
Thứ ba, đặc điểm về sản phẩm, nguyên liệu và thị trƣờng của làng
nghề. Sản phẩm của các làng nghề thường là các vật dụng phục vụ cho đời
sống sản xuất và sinh hoạt hàng ngày như các loại thực phẩm (sản phẩm của
nghề chế biến nông sản) hay các vật dụng đơn giản (sản phẩm nghề mây tre
đan) hoặc phục vụ nhu cầu sinh hoạt (sản phẩm nghề thêu, dệt, chạm khắc,
vận tải)... Các loại sản phẩm này không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cho người
8


nơng dân mà nó cịn mang tính văn hố, tính mỹ thuật. Nhất là đối với các
sản phẩm của các làng nghề truyền thống, chúng mang những giá trị văn hố
độc đáo, thậm chí trở thành các di sản mang bản sắc của vùng, của dân tộc.

Tuy nhiên, do tính chất sản xuất thủ công nên sản xuất không phải là sản
xuất hàng loạt mà chỉ đơn chiếc. Các làng nghề cũng chưa đủ khả năng theo
kịp được sự phát triển của đời sống xã hội trong nước và thị hiếu nước ngồi.
Ở Hải Phịng, số lượng các làng nghề truyền thống có tên tuổi khơng cịn
nhiều nên chủ yếu các làng nghề hiện nay sản xuất các sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu khu vực là chính.
Nguyên liệu cho sản xuất ở các làng nghề chủ yếu là khai thác tại địa
phương và các nguồn nguyên liệu trong nước, đặc biệt là tài nguyên thiên
nhiên, các nguồn nông lâm hải sản của địa phương. Việc sơ chế nguyên liệu
thông thường do các cơ sở sản xuất tự làm lấy với kỹ thuật thủ cơng đơn giản
hoặc máy móc kỹ thuật tự chế, lạc hậu. Chính vì vậy mà việc tiêu chuẩn hoá
chất lượng nguyên liệu cũng như chất lượng sản phẩm là khó khăn. Về thị
trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề, sản trong điều kiện hiện nay, thị
trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề được mở rộng bao gòm cả thị
trường trong nước và thị trường nước ngoài. Tuy nhiên do chất lượng sản
phẩm còn chưa cao cũng như những yếu kém trong tổ chức tiêu thụ sản
phẩm mà khả năng tiếp cận thị trường của các làng nghề hiện nay chưa cao.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu hiện nay là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
Các loại sản phẩm này thu hút được sự chú ý và hấp dẫn với thị trường nước
ngồi do tính thủ cơng tinh xảo và nét văn hoá truyền thống đặc trưng của
các sản phẩm này. Do đó, làng nghề khơng chỉ là một trong những đơn vị
kinh tế góp phần thực hiện mục tiêu sản xuất hàng tiêu dùng trong nước thay
thế hàng nhập khẩu đồng thời hướng mạnh ra xuất khẩu mà nó cịn là nét đặc
sắc, sự kết tinh và bảo lưu các giá trị văn hoá của cộng đồng làng xã ở Việt
Nam.

9


Về nhu cầu vốn, các làng nghề thường không yêu cầu vốn đầu tư lớn,

nhưng lại có khả năng thu hút nhiều lao động, có khả năng mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội.
Cơ sở vật chất, nhà xưởng và thiết bị cơng nghệ: Tình trạng phổ biến
hiện nay trong các làng nghề là sử dụng ngay nhà ở, diện tích ở làm nơi sản
xuất. Điều này xuất phát từ quy mơ sản xuất nhỏ, sản xuất theo gia đình. Khi
quy mô sản xuất tăng lên hay những sự thay đổi cần thiết về điều kiện sản
xuất khác phát sinh thì gây ra rất nhiều khó khăn. Đơn giản như việc sử dụng
hố chất trong sản xuất, do khơng có những dự trù cho việc xử lý chất thải và
hoá chất thải nên những chất thải độc hại này có ảnh hưởng xấu trực tiếp đến
hộ gia đình sản xuất và hơn thế nữa, ảnh hưởng đến cả môi trường chung của
làng, xã, những gia đình lân cận. Đây đang là một vấn đề khó cho việc phát
triển làng nghề hiện nay.
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản của các làng nghề hiện nay.
Những đặc điểm này là một trong những cơ sở đáng lưu ý để luận văn phân
tích và đề ra những giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế làng nghề đồng thời
hạn chế những tác động không tốt.
1.3. Phân loại làng nghề
1.3.1. Phân loại theo quá trình hình thành và phát triển của làng
nghề
Theo quá trình hình thành và phát triển thì làng nghề được phân loại
thành làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
 Làng nghề truyền thống
Một bộ phận không nhỏ trong làng nghề ở nước ta đó là các làng nghề
truyền thống. Đối tượng này chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các làng nghề,
khoảng 85%. Làng nghề truyền thống là khái niệm bao hàm khái niệm về
“làng nghề” và “nghề truyền thống”. Nghề truyền thống ở đây là những nghề
cổ truyền, có lịch sử lâu đời và cịn duy trì được đến ngày nay. Các tiêu chí
10



là nghề truyền thống gồm 3 tiêu chí sau: Nghề xuất hiện tại địa phương từ
trên 50 năm tính từ thời điểm đề nghị công nhận; Nghề tạo ra những sản
phẩm mang bản sắc dân tộc; Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân
hoặc tên tuổi của làng nghề.
Nghề truyền thống tạo nên nét văn hoá đặc trưng cho vùng nghề và
cho cả dân tộc. Như vậy, làng nghề truyền thống có thể được hiểu là một
làng nghề đã hình thành từ lâu đời và cịn được duy trì đến ngày nay; sản
phẩm có tính cách riêng biệt đặc thù, có giá trị văn hố lịch sử của địa
phương được nhiều nơi biết đến, phương thức truyền nghề theo cha truyền
con nối hoặc gia đình, dịng tộc”. Làng nghề truyền thống là một di sản văn
hoá vật thể quan trọng trong nền văn hoá Việt Nam, những làng nghề như
tranh dân gian Đông Hồ, gốm sứ Bát Tràng, đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ... đó
và đang tạo nên vốn quý đó cho dân tộc.
 Làng nghề mới
Là làng nghề được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện nhất
định để hình thành và phát triển.
Làng nghề mới xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các làng nghề
truyền thống hoặc du nhập từ các địa phương khác. Một số làng mới được
hình thành do chủ trương của một số địa phương cho người đi học nghề ở
nơi khác rồi về dạy cho dân địa phương nhằm tạo việc làm cho người dân địa
phương mình.
1.3.2. Phân loại theo số lượng nghề
Theo số lượng nghề thì làng nghề được chia thành làng một nghề và
làng nhiều nghề. Làng một nghề là làng mà ngồi nghề nơng có thêm một
nghề thủ cơng chiếm ưu thế tuyệt đối. Làng nhiều nghề là làng mà ngồi
nghề nơng có từ hai nghề thủ cơng trở lên, hay vừa có thêm nghề thủ cơng
vừa có nghề dịch vụ khác. Trước đây ở nước ta xuất hiện làng một nghề là
11



chủ yếu. Trong những năm gần đây làng nhiều nghề có xu hướng xuất hiện
nhiều hơn.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển làng nghề
1.4.1. Quy hoạch phát triển làng nghề
Quy hoạch phát triển làng nghề có ảnh hưởng rất lớn đến sự bảo tồn và
phát triển làng nghề. Sự thay đổi của việc quy hoạch có thể làm mất đi làng
nghề hoặc có khả năng khơi phục hoặc tạo ra những làng nghề mới. Chẳng
hạn như nghề làm gạch ở Cẩm Hà- Hội An, vì sự ảnh hưởng của nó đến mơi
trường và chủ trương phát triển làng nghề văn hố du lịch nên nghề đó đã
khơng tồn tại
- Trước năm 1996, với quan điểm duy ý chí muốn thiết lập nhanh

chóng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam chỉ chấp
nhận hai thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể nên các làng nghề
vốn là các hộ sản xuất cá thể khơng có cơ may tồn tại, phải chuyển thành các
hợp tác xã, do đó làng nghề khơng thể phát triển được. Từ khi thực hiện công
cuộc đổi mới, kinh tế tự do, tư nhân, các hộ gia đình được thừa nhận là
những thành phần kinh tế độc lập thì các nghề đã nhanh chóng được khơi
phục và phát triển. Gần đây, một trong những nội dung định hướng phát triển
kinh tế nông thôn do đại hội Đảng đề ra là: “.....mở mang các làng nghề, phát
triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ, đưa công nghiệp sơ chế và chế biến về nông thôn và vùng nguyên
liệu...” đã tạo tiền đề cho các làng nghề phát triển nhanh hơn, mạnh hơn.
- Đặc biệt, trong năm 2005 Bộ NN-PTNT đã xây dựng đề án "mỗi

làng một nghề" theo đó hàng năm mỗi tỉnh sẽ chọn 2 đến 4 làng điểm để xây
dựng dự án phát triển, trong đó có 1 đến 2 dự án được chọn làm trọng điểm
cấp quốc gia, được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Trung ương. Dự án này đã
góp phần phát triển làng nghề mạnh mẽ hơn.


12


- Bên cạnh đó, chính sách mở cửa hội nhập kinh tế của nước ta với

các nước trong khu vực và trên thế giới cũng làm cho một số sản phẩm làng
nghề có điều kiện phát triển mạnh mẽ, nhất là hàng thủ công mỹ nghệ, thêu
ren nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho hàng hoá các nước tràn vào cạnh
tranh với các sản phẩm của nước ta.
- Thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính

sách để hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục, trong đó có các doanh nghiệp tại
làng nghề. Đó là việc hỗ trợ lãi suất 4% cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
ngân hàng để sản xuất, kinh doanh. Tiếp đó, các tổ chức, cá nhân được vay
vốn trung hạn, dài hạn của ngân hàng để đầu tư đổi mới sản xuất kinh doanh,
xây dựng kết cấu hạ tầng trong thời gian tối đa là 24 tháng... Chính phủ đã
đưa ra rất nhiều chính sách hỗ trợ, nhưng vấn đề ở đây là làm sao để những
chính sách đó được thực thi đúng thời gian, đúng mục tiêu, đúng đối tượng.
Có nhiều chính sách, nhưng trên thực tế, số doanh nghiệp cá, nhân kinh
doanh sản xuất tại các làng nghề tiếp cận được với lợi ích từ các chính sách
còn rất hạn chế.
1.4.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm: giao thơng, điện, thuỷ lợi, bưu chính viễn
thơng, y tế giáo dục, các cơng trình văn hố công cộng...Một điều hiển nhiên
rằng khi cơ sở hạ tầng yếu kém thì quy mơ làng nghề chậm được mở rộng.
Cơ sở hạ tầng phải được xây dựng một cách đồng bộ, cân đối nếu không sẽ
tạo ra sự khập khiễng trong đó và khơng những khơng thuận lợi cho sự phát
triển ngành nghề mà cịn kìm hãm sự phát triển của nó.
Các cơ sở hạ tầng cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến việc giao thương, phát

triển các làng nghề. Từ xa xưa, các làng nghề truyền thống thường được hình
thành ở những vùng có giao thơng thuận lợi. Ngày nay, khi giao lưu kinh tế
càng được phát triển, thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề khơng cịn
bó hẹp tại địa phương mà đã vươn ra các khu vực lân cận, thậm chí cịn xuất
13


khẩu ra nước ngồi. Bên cạnh đó nguồn ngun liệu tại chỗ đáp ứng cho nhu
cầu của làng nghề ngày càng bị thu hẹp, bắt buộc phải vận chuyển từ những
nơi khác về, chính vì vậy hệ thống giao thơng càng thuận lợi thì làng nghề
càng phát triển.
Ngồi hệ thống giao thơng thì mạng lưới trường học, y tế, bưu chính
viễn thơng cũng quan trọng khơng kém. Nó tạo ra những yếu tố để ổn định
về mặt đời sống, nâng cao dân trí và sức khảo cho người dân, người lao
động. Từ đó tác động một cách tích cực đến năng suất và hiệu quả lao động
của người thợ thủ công.
Điện năng cũng là một yếu tố không thể thiếu trong việc đưa công
nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến đến với làng nghề, tạo điều kiện cho sự
phát triển lâu dài.
Do tầm ảnh hưởng lâu dài của mình mà việc quy hoạch, xây dựng cơ
sở hạ tầng không chỉ ảnh hưởng mạnh đến việc phát triển của các làng nghề
nói riêng, mà là của tồn bộ ngành kinh tế nói chung.
1.4.3. Ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường làng nghề là thách thức lớn trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của nhiều địa phương.
Sự phát triển mạnh mẽ của làng nghề với nhiều loại hình sản xuất
phong phú, đa dạng, hình thức tổ chức linh hoạt đã tạo ra khối lượng hàng
hóa lớn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội khu vực nông thôn. Nhưng do phát triển theo kiểu tự
phát, sản xuất được mở rộng quy mơ hơn thì lượng chất thải gây ơ nhiễm

phát sinh càng nhiều. Trong khi đó, việc quản lý mơi trường làng nghề cịn
nhiều bất cập; cơng tác đầu tư, xử lý chất thải chưa được chú trọng giải
quyết, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Ô nhiễm môi
trường luôn là vấn đề nhức nhối mà kéo theo nó là những hệ lụy ảnh hưởng
khơng chỉ đến hoạt động sản xuất mà còn gây tổn hại đến sức khỏe người
dân. Các làng nghề ở Việt Nam, đặc biệt là những làng nghề vốn “có tai có
14


tiếng” về ơ nhiễm đang cần có một cuộc cải cách thực sự, đồng bộ và toàn
diện để hướng tới việc phát triển bền vững, phát triển đi đôi với bảo vệ mơi
trường.
Trong nỗ lực tìm ra các giải pháp quản lý hướng đến phát triển hợp lý
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sự tham gia của cộng đồng có
vị trí quan trọng
1.4.4. Sự hỗ trợ của địa phương
Sự hỗ trợ của địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
làng nghề. Các làng làng nghề truyền thống hiện nay còn thiếu thốn rất nhiều
điều kiện để mở rộng và phát triển, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, tiếp đó là về
đào tạo nghề và chuyển giao KHKT.
Trước hết, cần phải đánh giá đầy đủ, cụ thể hoạt động của các làng
nghề để lựa chọn khôi phục và phát triển, tranh thủ thêm kinh nghiệm phát
triển làng nghề của các tỉnh có nghề đó phát triển tốt, thuê thêm tư vấn trong
việc nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch phát triển cho từng nghề, làng nghề,
sản phẩm... từ đó đề ra những giải pháp toàn diện, phù hợp với điều kiện của
từng giai đoạn; bên cạnh đó tổ chức lại các hình thức hoạt động SXKD tại
các làng nghề, khuyến khích liên kết với các cơ sở sản xuất trong cùng một
lĩnh vực, ngành nghề hoặc đa lĩnh vực (có thể coi đây là yếu tố tiên quyết
đến việc thúc đẩy phát triển nghề).
Ngồi các chính sách hiện hành của nhà nước, địa phương đã nêu trên

cần có các chính sách ưu đãi khác như: hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu tập thể, hỗ
trợ thuê tư vấn cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, tư vấn hỗ trợ về mặt
pháp lý, UBND tỉnh cần sớm ban hành các quy chế về vinh danh khi được
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, nghệ nhân,
thợ giỏi, sản phẩm tiêu biểu và các chính sách khen thưởng như nhiều tỉnh,
thành khác đã thực hiện nhằm động viên, khuyến khích các phong trào xây
dựng làng nghề, phát triển nâng cao tay nghề; chú trọng về công tác đào tạo
15


tay nghề cho lao động làng nghề trên cơ sở lồng ghép các chương trình đào
tạo nhằm nâng cao tay nghề để sản phẩm phù hợp và đáp ứng với thị hiếu
của thị trường, đồng thời gắn chặt chẽ việc đào tạo nghề với trách nhiệm của
các đơn vị sử dụng lao động và chính quyền địa phương để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động sau đào tạo. Mặt khác, các cấp, các ngành cần nghiên
cứu tham mưu xây dựng mơ hình phát triển “mỗi làng một sản phẩm” đã
thực hiện thành công ở một số nước như: Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan...,
nhằm đa dạng hóa, nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc phát triển sản
phẩm làng nghề, là phương án để nâng cao tính cạnh tranh cho các sản phẩm
làng nghề...
Các nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống ngồi
việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cịn góp phần tạo thêm việc làm, của cải
vật chất, cải thiện đời sống cho người lao động nơng thơn, gia tăng sản phẩm
hàng hóa, đóng góp vào nguồn thu nội địa, tạo ra sự cân bằng giữa thành thị
và nơng thơn trong q trình đơ thị hóa. Đặc biệt trong tiến trình xây dựng
nơng thơn mới thời kỳ CNH, HĐH thì việc duy trì, bảo tồn và phát triển các
làng nghề nói chung và các nghề truyền thống và làng nghề truyền thống nói
riêng có ý nghĩa quan trọng, là tiền đề thực hiện có hiệu quả một số tiêu chí
cơ bản trong xây dựng nơng thơn mới tại mỗi địa phương. Do vậy việc củng
cố và phát triển làng nghề là một yêu cầu cấp thiết nhưng khơng nóng vội và

chủ quan; trong q trình tổ chức thực hiện phải tuân thủ theo quy hoạch và
có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm. Bằng sự nỗ lực của chính
mỗi làng nghề, với sự trợ giúp của chính quyền địa phương và có vai trò tư
vấn, định hướng hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn là điều kiện để các làng
nghề ngày càng phát triển.
Trong điều kiện hiện nay, khi cả nước đang tích cực triển khai Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, các địa phương trong tỉnh
đều chú trọng phát triển ngành nghề nơng thơn thì các cơ quan hữu quan của
tỉnh cần đẩy mạnh thông tin, định hướng cho các địa phương trong việc lựa
16


chọn phát triển ngành nghề, sản phẩm. Các sản phẩm làm ra đảm bảo chất
lượng, độc đáo, có tính cạnh tranh mới có thể đứng vững trên thị trường.
Ngồi sự chủ động của các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng cần tích
cực đồng hành, hỗ trợ các làng nghề, cơ sở sản xuất trong việc quảng bá, giới
thiệu sản phẩm cũng như đăng ký thương hiệu, mẫu mã, bản quyền. Tăng
cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm những vi phạm trong sản
xuất, lưu thông, tạo sự công bằng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh…
1.4.5. Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quan trọng bậc nhất để phát triển làng nghề. Nguồn
nhân lực ở đây có thể thấy rõ bao gồm hai lực lượng: thứ nhất là những nghệ
nhân, những thợ thủ công, những người trực tiếp làm và sáng tạo ra những
sản phẩm, thứ hai là những người quản lí, những chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh. Nếu thiếu đi những con người tâm huyết với nghề, những nghệ nhân
với đôi bàn tay tài hoa thì có lẽ các làng nghề khó mà tồn tại được. Họ có vai
trị đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời chính là
những người sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm yếu tố truyền
thống. Hiện nay ở các làng nghề vẫn cịn có rất nhiều nghệ nhân tâm huyết
với nghề và muốn giữ gìn phát triển nghề. Bên cạnh đó là một lực lượng lao

động dồi dào, cơ cấu lao động trẻ, có khả năng học hỏi và thích ứng nhanh
với nền kinh tế thị trường là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển và
mở rộng làng nghề.
Tuy nhiên ngày nay, ngoài những nghệ nhân tâm huyết, giàu kinh
nghiệm, làng nghề cần phải có những người quản lí có hiểu biết về kinh tế
thị trường, xông xáo, sáng tạo, nhạy bén. Như vậy thì mới có thể giúp làng
nghề khơng chỉ tồn tại mà cịn phát triển mạnh mẽ, vươn ra thị trường quốc
tế. Đây chính có thể là một điểm yếu, mơt sự thiếu sót cho một làng nghề
phát triển hiện nay. Nguồn nhân lực tuy dồi dào, nhưng trình độ văn hóa và
chun mơn nói chung lại chưa cao, đặc biệt là nguồn nhân lực quản lí còn
17


rất yếu kém. Đây là một lực cản lớn trên con đường phát triển mà chúng ta
cần phải gỡ bỏ.
Nhà nước cần có chương trình sưu tầm và biên soạn các quy trình cơng
nghệ, sách dạy nghề cho việc sản xuất các sản phẩm nghề truyền thống. Việc
đào tạo nghề tiểu thủ cơng nghiệp cho lao động làng nghề có 3 cấp độ: Đào
tạo cho lao động phổ thông chưa biết nghề để họ có ít nhất một nghề thơng
thạo; bổ sung những kiến thức, kỹ năng mới cho những người đã có nghề,
nhưng tay nghề chưa đủ mức thành thạo để trở thành thợ giỏi; bổ túc kiến
thức khoa học, cơng nghệ mới cho nghệ nhân. Do đó, với mỗi đối tượng và
trình độ cần có chương trình, giáo trình phù hợp với những phương thức dạy
nghề linh hoạt.
Cùng với đó, các làng nghề cần chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về văn hóa, thẩm mỹ cho đội ngũ thợ giỏi trong làng nghề để nâng
cao khả năng sáng tạo trong sản xuất cũng như tham gia tốt vào công tác dạy
nghề tại địa phương. Đồng thời, xây dựng chương trình đào tạo bài bản, gắn
với công nghệ hiện đại. Đặc biệt, một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công của công tác đào tạo nghề cho các làng nghề hiện nay là

liên kết, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Bởi nhu cầu sử dụng lao động chính là "đầu ra” của đào tạo,
qua đó có thể biết được cần đào tạo những nghề gì với trình độ nào.
1.4.6. Trình độ cơng nghệ
Công nghệ là nhân tố quan trọng chi phối các hoạt động sản xuất.
Trong các làng nghề truyền thống bao giờ cũng có thợ cả, nghệ nhân có trình
độ tay nghề cao, có kinh nghiệm sản xuất, tâm huyết với nghề, là những hạt
nhân để duy trì những nét độc đáo của làng nghề, đó là sự khác biệt của các
sản phẩm làng nghề.
Trước đây, chúng ta biết đến các làng nghề hầu hết là làm thủ công,
mọi công đoạn đều được làm tay, hết sức thô sơ mà hiệu quả lại không cao,
18


×