Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp phát triển bền vững các làng nghề trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 117 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Những kết quả trình bày trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Doãn Mạnh Trung


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, phòng đào
tạo sau đại học và toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp đã giúp tôi
trang bị tri thức và tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học
tập và thực hiện Luận văn này.
Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Tiến sĩ Trần Văn
Đức đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên
cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã hợp tác và chia sẻ thông tin,
cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt xin cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo Phòng Kinh tế huyện Quốc Oai,
UBND xã Liệp Tuyết, UBND xã Tân Hòa, UBND xã Ngọc Mỹ đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiện Luận văn
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên,
hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành Luận văn.


Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Doãn Mạnh Trung


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

CN

Công nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân



iv

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG LÀNG NGHỀ ....................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững làng nghề ..................................... 4
1.1.1. Một số Khái niệm liên quan đến đề tài ............................................ 4
1.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển làng nghề ............................................ 11
1.1.3. Đặc điểm sản xuất làng nghề ......................................................... 15
1.1.4. Nội dung phát triển bền vững làng nghề ........................................ 20
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững làng nghề ........ 23
1.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của một số Quốc gia trên thế giới và
ở Việt Nam................................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm một số Quốc gia trên thế giới .................................. 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm ở Việt Nam................................................... 30
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn ..................... 34
1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. .......................................... 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 37
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................. 37

2.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu ........................................ 37


v

2.1.2. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 37
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 40
2.1.4. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của các làng nghề trên địa
bàn huyện Quốc Oai ................................................................................. 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát............................... 48
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 48
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin .......................................... 49
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................... 50
2.3.. Hệ thống chỉ tiêu .................................................................................. 50
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế ................................................. 50
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội .................................................. 50
2.3.3. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả về môi trường ..................................... 50
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh về nhân tố ảnh hưởng ......................... 50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 51
3.1. Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quốc Oai ............ 51
3.1.3. Sản phẩm của làng nghề ................................................................. 53
3.1.4. Kết quả và hiệu quả về mặt kinh tế ................................................ 54
3.1.6. Kết quả và hiệu quả về môi trường ................................................ 61
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững các làng nghề trên
địa bàn huyện Quốc Oai .............................................................................. 65
3.2.1. Nguồn cung ứng yếu tố đầu vào của các làng nghề ...................... 65
3.2.2. Kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất. .................................. 74
3.2.3. Thị trường tiêu thụ ........................................................................ 76
3.3. Đánh giá chung về kết phát triển bền vững làng nghề trên địa bàn

huyện Quốc Oai. .......................................................................................... 79
3.4. Định hướng và giải pháp phát triển bền vững làng nghề huyện Quốc
Oai. ............................................................................................................... 81


vi

3.4.1. Định hướng phát triển. ................................................................... 81
3.4.2. Các giải pháp phát triển bền vững các làng nghề huyện Quốc Oai.
.................................................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Dân số huyện Quốc Oai từ năm 2011 đến năm 2013

41


2.2

Tổng hợp thực trạng phát triển kinh tế huyện Quốc Oai

44

3.1

Cơ cấu làng nghề theo nhóm ngành nghề

52

3.2

Bảng tổng hợp lao động làng nghề Quốc Oai 2011-2013

53

3.3

Một số sản phẩm chính của làng nghề điều tra

54

3.4

Hiệu quả một số sản phẩm chính theo làng nghề điều tra

55


3.5

Kết quả tiêu thụ sản phẩm của làng nghề điều tra qua các năm 20112013

56

3.6

Giá trị sản xuất của làng nghề điều tra qua các năm 2011-2013

57

3.7

Cơ cấu kinh tế làng nghề trong GDP toàn huyện

58

3.8

Lao động việc làm tại làng nghề điều tra qua các năm 2011-2013

59

3.9

Thu nhập của lao động làng nghề điều tra

60


3.10 Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã có làng nghề điều tra

60

3.11 Kết quả phân tích mẫu nước thải tại các xã có làng nghề điều tra

61

3.12 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại các làng ngh

62

3.13 Nguồn gốc nguyên vật liệu

65

3.14 Mức độ sẵn có của nguyên vật liệu

66

3.15 Đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng nguyên vật liệu

67

3.16 Tỷ lệ lao động gia đình, thuê ngoài trong cơ sở sản xuất

68

3.17 Trình độ lao động trong các làng nghề


68

3.18 Bảng tổng hợp công tác đào tạo nghề phi nông nghiệp huyện Quốc
Oai trong năm 2011-2013

69

3.19 Tỷ lệ các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh

70

3.20 Mức độ đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh

71

3.21 Nguyên nhân không đáp ứng được yêu cầu vốn vay

72


viii

3.22 Mặt bằng sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất

73

3.23 Đánh giá điều kiện nhà xưởng của cơ sở sản xuất

74


3.24 Mức độ trang bị máy móc trong sản xuất

75

3.25 Phương thức bán sản phẩm của các làng nghề

76

3.26 Nhận định tình hình tiêu thụ sản phẩm so với những năm trước

77

3.27 Nguồn thông tin thị trường

78

3.28 Kế hoạch đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề trên địa
bàn huyện Quốc Oai

86

3.29 Phát triển vùng trồng cây nguyên liệu dong riềng phục vụ làng nghề
chế biến nông sản Tân Hòa
3.30 Kế hoạch đầu tư đào tạo lao động phát triển ngành nghề nông thôn

88
89


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1

Mối quan hệ của các mục tiêu phát triển bền vững

9

2.1

Bản đồ hành chính huyện Quốc Oai – Hà Nội

37

3.1

Hiện trạng làng nghề huyện Quốc Oai

51

3.2

Mô hình liên kết 5 nhà trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làng nghề


91


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quốc Oai thuộc đồng bằng Bắc Bộ, vừa có nét chung của một địa phương
thuộc khu vực địa lý phía Tây của tam giác châu thổ sông Hồng, vừa có sắc thái
riêng, có đồng bằng, có vùng bán sơn địa, đồi núi. Diện tích tự nhiên 147,0062km2,
với điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng, có nền văn hóa lâu đời, có nhiều làng
nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị nghệ
thuật phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Trong những năm qua, được sự
quan tâm của các ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, nhiều làng nghề được
củng cố và phát triển.
Đến năm 2014, huyện Quốc Oai có tổng số 65 làng có nghề chiếm 64,35%
số làng của toàn huyện, trong đó có 16 làng nghề được UBND Tỉnh Hà Tây (cũ) và
UBND Thành phố Hà Nội công nhận là làng nghề, trong đó có 5 làng nghề truyền
thống. Quá trình hình thành và phát triển của các làng nghề đã góp phần tích cực sự
nghiệp phát triển chung của toàn huyện, tạo việc làm ổn định và giúp cho đời sống
của người dân lao động nông thôn ngày càng được nâng cao, giảm tỷ lệ hộ nghèo,
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang làm nghề khác, góp phần phát triển nông thôn bền vững, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, các làng nghề của huyện Quốc Oai chủ
yếu vẫn mang tính tự phát, quy mô sản xuất hộ gia đình là chủ yếu, không có sự
hợp tác, liên kết, khả năng cạnh tranh kém và gặp phải không ít khó khăn như: cạnh
tranh khốc liệt với nhiều loại hàng hoá của nước ngoài và hàng hoá được sản xuất
trong nước có trình độ tiên tiến, hiện đại được sản xuất ở các khu công nghiệp; thiếu

mặt bằng để sản xuất; lao động chưa có tay nghề cao; thiếu vốn để đầu tư đổi mới
trang thiết bị, máy móc để nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm. Một số làng
nghề hoạt động cầm chừng cho thu nhập không cao, thậm chí mai một dần.


2

Đặc biệt, vấn để ô nhiễm môi trường ở các làng nghề đang ngày cảng trở nên
nghiêm trọng: Môi trường vật lý, môi trường sinh thái-cảnh quan bị suy thoái nặng nề.
Các khu vực dân cư, làng xã vừa là nơi sống, vừa là nơi sản xuất với các xưởng sản
xuất tạm bợ, nguyên vật liệu và các loại chất thải đổ bừa bãi, các nhà ở mới, cũ và nhà
xưởng chen nhau tạo nên một cảnh quan hỗn loạn và ô nhiễm; nhiểu diện tích mặt
nước, sông, kênh mương, đất canh tác, đất dự phòng đang bị các loại chất thải lấn dần
và làm ô nhiễm…Tình trạng phát thải bừa bãi với khối lượng lớn và thường xuyên đã
gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay, vấn đề phát triển bền vững làng nghề về kinh tế - xã hội và môi
trường đã và đang được Đảng và Chính phủ, cũng như các cấp các ngành đặc biệt
quan tâm nghiên cứu, đề xuất chính sách và thực thi. Để đánh giá một cách đầy đủ
thực trạng phát triển làng nghề, những thuận lợi, khó khăn của làng nghề, tiềm năng
của địa phương và của người dân khi khôi phục và phát triển làng nghề cần phải
giải quyết. Giúp các làng nghề ngày càng phát huy được thế mạnh và phát triển bền
vững, tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao và đảm bảo thân thiện với môi
trường, góp phần cho địa phương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với xây dựng Nông thôn mới. Với những ý nghĩa
thực tiễn nêu trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Giải pháp phát triển bền vững
các làng nghề trên địa bàn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện
Quốc Oai từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển bền vững

các làng nghề trên địa bàn huyện Quốc Oai – TP. Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền
vững các làng nghề trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững làng nghề huyện Quốc Oai.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào đánh giá thực trạng
phát triển bền vững của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình làm nghề thuộc các
làng nghề về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và phân tích những giải pháp phát triển
bền vững các làng nghề truyền thống đã được chọn làm điểm nghiên cứu điển hình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu thực trạng phát triển của một số làng nghề truyền thống, gồm
Đục chạm gỗ cao cấp, Chế biến nông sản (miến rong), mây- tre – giang đan, nónmũ lá.
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững các làng nghề.
- Nghiên cứu các giải pháp phát triển bền vững các làng nghề.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Địa bàn nghiên cứu huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội, các nghiên cứu
điển hình được tiến hành ở Thôn Phú Mỹ, xã Ngọc Mỹ; thôn Ngọc Than, xã Ngọc
Mỹ; xã Liệp Tuyết; xã Tân Hòa.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu bộ số liệu 03 năm từ 2011- 2013.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững làng nghề
1.1.1. Một số Khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Nghề và nghề truyền thống
>> Khái niệm về nghề:
Khái niệm về nghề Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất
nào đó trong xã hội. Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử
dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần
thiết cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả
năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc
tồn tại và phát triển”.
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“Những chuyên môn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề.
Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn
là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức
mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi
những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con
người”. [ 18, Tr.11]
Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề là cơ sở
giúp cho con người có “nghiệp” - việc làm, sự nghiệp. Cũng có thể nói nghề nghiệp
là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình đào tạo chuyên biệt
để có những kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
>>Nghề truyền thống:
Theo Thông tư 116/2006/BNNPTNT ngày 18/12/2006 của Bộ nông nghiệp
& phát triển nông thôn nghề truyền thống là “nghề đã được hình thành từ lâu đời,



5

tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển
đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.”
- Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
+ Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề
>> Khái niệm về làng nghề:
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đều cho thấy, làng
xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất, cũng như đời sống dân cư ở
nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm, những lệ làng phép
nước và phong tục tập quán ở nông thôn vẫn được duy trì, phát triển đến ngày nay.
Theo PGS.TS Đặng Kim Chi, Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn
Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số
lao động và thu nhập so với nghề nông”
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ
Nông nghiệp & phát triển nông thôn quy định nội dung và các tiêu chí công nhận
làng nghề, làng nghề truyền thống “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp
thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn
một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau.”
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm

đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.


6

>> Làng nghề truyền thống:
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ
Nông nghiệp & phát triển nông thôn “Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề
truyền thống được hình thành từ lâu đời”. Đối với những làng chưa đạt tối thiểu
30% tổng số hộ và 02 năm sản xuất, kinh doanh làng nghề ổn định nhưng có ít nhất
1 nghề truyền thống được công nhận theo quy định của thông tư 116/2006/TTBNNPTNT thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
>>Làng nghề mới: Là làng nghề được hình thành cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, chủ yếu do sự lan tỏa của làng nghề truyền thống, có những điều kiện
nhất định để hình thành và phát triển.
1.1.1.3. Phân loại làng nghề
>> Phân loại dựa vào số nghề truyền thống tồn tại và phát triển trong một làng
nghề: Trong một làng nghề có thể tồn tại một nghề tạo ra một sản hoặc một nhóm sản
phẩm hoặc nhiều nghề khác nhau tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau. Căn cứ vào số
ngành nghề ở trong một làng nghề người ta chia ra làng nghề một nghề và làng nghề
nhiều nghề.
>> Phân loại theo lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề: Làng
nghề truyền thống, làng nghề mới...
>> Phân loại làng nghề dựa vào phương thức sản xuất: Làng nghề thủ công,
làng nghề thủ công mỹ nghệ; làng nghề công nghiệp; làng nghề chế biến lương thực
thực phẩm; Làng nghề sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu; làng nghề buôn bán và
dịch vụ.
>> Một số cách phân loại làng nghề khác.
- Theo quy mô làng nghề: làng nghề quy mô lớn, làng nghề quy mô nhỏ…
- Theo loại hình kinh doanh của làng nghề: Làng nghề truyền thống chuyên

doanh, làng nghề kinh doanh tổng hợp…..
- Theo tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh của làng nghề: các làng nghề
vừa sản xuất nông nghiệp, vừa sản xuất kinh doanh các nghề phi nông nghiệp; các
làng nghề thủ công chuyên nghiệp…


7

1.1.1.4. Phát triển bền vững
>> Những lý luận về phát triển bền vững
Trong quá trình phát triển sản xuất, loài người đã nhận thấy không chỉ có
mối liên hệ chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và công bằng xã hội. Vì mục tiêu kinh tế
con người phải đối mặt với những hậu quả do chính mình gây ra: Sự nóng lên của
trái đất, thiên tai, dịch bệnh.... Năm 1972, tại Stockholm Liên hợp quốc đã tổ chức
hội thảo về môi trường con người. Đặt vấn đề về “ Sự phát triển không gây hủy
diệt”. Đến thập niên 80, thế giới đã nhận thức: Sự can thiệp và khai thác thiên nhiên
chỉ có trong một giới hạn nhất định, thiên nhiên không phải vô hạn. Nhiều hội nghị
quốc tế được tổ chức để bàn luận về tương lai chung của nhân loại, trong đó các hội
nghị đã đạt được bước tiến rất quan trọng về nhận thức là phải làm gì để nền kinh tế
thế giới phát triển vươn tới sự hoàn thiện hơn? Đó chính là phát triển bền vững.
Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên năm 1980, do hiệp hội
bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên quốc tế (IUCN) công bố. Năm 1987, vấn đề về phát
triển bền vững được Hội đồng Thế giới về Môi trường & Phát triển (WCED) của
Liên Hợp Quốc đề cập lần đầu tiên trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta”,
theo đó phát triển bền vững là “Sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Theo
quan niệm này, chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống cho con người trong quá trình phát triển.
Sau đó, còn có các lý luận khác về phát triển bền vững:
Theo Costanza, R. (1987), bền vững không phải là một công cụ cần thiết

trong nền kinh tế trì trệ, nhưng chúng ta cần phải cẩn thận để phân biệt giữa tăng
trưởng và phát triển. Tuy nhiên, phát triển bền vững lại là mục tiêu hàng đầu trong
chính sách phát triển dài hạn. Do đó, mục tiêu phát triển bền vững đóng vai trò chi
phối phát triển kinh tế. Cũng theo Costanza, R. và các cộng sự (1991), tính bền
vững toàn cầu được xác định như sau: tính bền vững biểu thị mối quan hệ giữa các
hệ thống kinh tế của nhân loại biến đổi nhanh và tạo áp lực mạnh hơn, nhưng các hệ
sinh thái biến đổi chậm hơn, trong đó: Cuộc sống của nhân loại có thể tiếp tục trong


8

một khoảng thời gian rất dài, nhân loại trở nên hưng thịnh; Văn hoá và truyền thống
nhân loại sẽ được bảo tồn và phát triển; Các tác động do hoạt động của con người
duy trì trong khoảng giới hạn, không phá huỷ tính đa dạng, tính phức tạp và chức
năng của hệ sinh thái.
Năm 1992, khái niệm phát triển bền vững được tái khẳng định tại hội nghị
thượng đỉnh trái đất họp tại Rio de Janeiro (Braxin) họp bàn về phát triển bền vững
toàn cầu, thông qua chương trình nghị sự 21. Hội nghị đã đưa ra 2500 khuyến nghị
hành động của cộng đồng quốc tế về phát triển bền vững.
Năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững toàn cầu họp tại
Johannesbug (Cộng hoà Nam Phi) đánh giá 10 năm thực hiện chương trình nghị sự
21 đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện
các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững
là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường sống.
>>Nội dung của phát triển bền vững:
- Bền vững về kinh tế: Được hiểu là sự tiến bộ mọi mặt của nền kinh tế thể
hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và sự thay đổi về chất của nền kinh

tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao động. Mục tiêu của phát triển bền vững về
kinh tế là đạt được sự tăng trưởng nhanh, ổn định, với cơ cấu hợp lý, đáp ứng được
yêu cầu nâng cao đời sống của người dân, tránh được sự suy thoái trong tương lai,
tránh gây nợ nần cho thế hệ mai sau.
- Bền vững về xã hội: Là quá trình phát triển đạt được kết quả ngày càng cao
trong việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đảm bảo chế dinh dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho người dân; mọi người đều có cơ hội trong giáo dục, có việc làm,
giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ văn minh về đời sống vật chất và tinh
thần cho mọi thành viên của xã hội. Bền vững về xã hội phải đảm bảo ổn định xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; xóa đói giảm nghèo; tạo việc
làm cho người lao động; gắn liền với việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.


9

- Bền vững về môi trường: Là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm , hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô
nhiễm môi trường. Môi trường có 3 chức năng: là không gian sinh tồn của con
người; là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của
con người; là nơi chứa đựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người. Vì thế, môi
trường bền vững là môi trường luôn luôn thay đổi nhưng vẫn đảm bảo thực hiện cả
ba chức năng nói trên.
Như vậy, điều kiện để phát triển bền vững là: Tăng trưởng kinh tế trong thời
gian dài; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ cải
thiện môi trường và tăng trưởng kinh tế vì con người.

Về mặt Kinh tế:
Tăng trưởng ổn
định trong thời
gian dài


Về mặt xã hội:
Giải quyết các
vấn đề xã hội

Phát
triển
bền
vững
Về mặt môi trường:
Bảo vệ và cải
thiện môi trường

Hình 1.1: Mối quan hệ của các mục tiêu phát triển bền vững
>> Quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Quan điểm phát triển bền vững đã được tái khẳng định trong
các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là: "Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải
thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường


10

thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Phát triển bền vững đã trở thành đường lối,
quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước đã được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề
tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước

đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần
trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước.
Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam không thay thế các
chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch hiện có, mà là căn cứ để cụ thể hóa
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xây dựng kế hoạch 5 năm 20062010, cũng như xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển của
các ngành, địa phương, nhằm kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa phát triển
kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát
triển bền vững đất nước.
Ngày 17 tháng 8 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ban hành
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt và ban hành “ Định hướng phát
triển bền vững ở Việt Nam”(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) nhằm phát
triển bền vững đất nước trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc phát triển bền vững ở Việt Nam:
Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững
Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển
sắp tới, bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền vững, bảo đảm
vệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với
phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu
tố không thể tách rời của quá trình phát triển.


11

Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng nhu
cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai
Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước.
Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính
quyền, các bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã
hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân.
Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. [quyết định 153]
1.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển làng nghề
1.1.2.1. Về mặt kinh tế
>> Phát triển làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quá trình phát triển các làng nghề đã có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ
trọng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng sản
phẩm nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất có thu nhập còn rất thấp sang
ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn.
Các làng nghề truyền thống ở vùng nông thôn góp phần phá vỡ thế
thuần nông, mở ra khả năng phát triển công nghiệp và dịch vụ một cách hợp lý. Mặt
hàng sản xuất của các làng nghề chính là sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, bản thân
nó là dạng sơ khai của công nghiệp, đồng thời việc áp dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ và máy móc hiện đại vào quá trình sản xuất rõ ràng sẽ thúc đẩy công nghiệp
phát triển. Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở
rộng quy mô và địa bàn hoạt động, đó là các dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Đặc biệt khi phát triển các làng nghề truyền thống gắn với du lịch, đòi hỏi một số
dịch vụ của vùng cũng phải phát triển để phục vụ du khách. Đến nay cơ cấu kinh tế
ở nhiều làng nghề đạt 60% - 80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20% - 40% cho nông
nghiệp. [26]


12


>> Tăng giá trị sản phẩm hàng hóa
Với quy mô nhỏ bé, được phân bố rộng khắp ở các vùng nông thôn, hàng
năm các làng nghề luôn sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá khá lớn,
đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho từng địa phương nói
riêng. Thực tế cho thấy ở địa phương nào có nhiều làng nghề thì ở đó kinh tế hàng
hoá phát triển.
Mặt khác, sản xuất trong các làng nghề thường tương đối năng động và gắn
chặt chẽ với nhu cầu thị trường, vì vậy mà sản xuất của làng nghề mang tính chuyên
môn hoá và đa dạng hoá cao hơn so với sản xuất nông nghiệp. Điều này dẫn đến tỷ
trọng sản phẩm hàng hoá ở các làng nghề thường cao hơn rất nhiều so với các làng
thuần nông và khối lượng sản xuất hàng hoá sản xuất ra cũng lớn hơn nhiều. Sản
phẩm của làng nghề có giá trị kinh tế và xuất khẩu, nên việc phát triển làng nghề
góp phần cùng sản xuất nông nghiệp làm tăng trưởng kinh tế ở nông thôn. Người có
trí tuệ, có vốn thì làm chủ hoặc thợ cả, người không có vốn, trình độ thì làm những
công việc giản đơn, phục vụ hoặc dịch vụ.
>> Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động
Cả nước ta hiện có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền
thống. Người dân nhiều làng nghề với tay nghề cao, sản phẩm độc đáo đã biết nắm
bắt cơ hội để làm giàu ngay trên thôn làng của mình. Nhiều làng nghề từ nam chí
bắc đang ăn nên làm ra như gốm sứ Bình Dương, Chu Ðậu, Phù Lãng; Gò Công;
dệt Vạn Phúc; cơ khí Ý Yên; mây tre đan Củ Chi, Chương Mỹ; chạm bạc Ðồng
Xâm, Ðại Bái; đá mỹ nghệ Non Nước... Nếu như năm 2000, kim ngạch xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam mới đạt 274 triệu USD, thì năm 2006 đã đạt
khoảng 650 triệu USD, bán ra hơn 100 nước và vùng lãnh thổ, chưa kể hai ngành
gỗ, da giày xuất khẩu mỗi năm hàng tỷ USD đều có đóng góp rất lớn của các làng
nghề. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 35 tỷ USD.
Thực tế cho thấy, địa phương nào có làng nghề thì mức sống của người dân
nơi đó thường ở mức khá. Thu nhập của người lao động ở làng nghề hiện phổ biến
khoảng 600.000 - 1.500.000 đồng, cao hơn nhiều so với lợi nhuận từ làm ruộng. Tỷ



13

lệ hộ nghèo ở khu vực có làng nghề chỉ chiếm 3,7% trong khi mức bình quân cả
nước là 10,4%. Hiện các làng nghề đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao
động, bao gồm cả lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Làng
nghề phát triển sẽ giải quyết việc làm cho nông thôn; gìn giữ và phát triển văn hóa
truyền thống; đặc biệt tạo ra bộ mặt đô thị hóa mới cho nông thôn để nông dân ly
nông nhưng không ly hương và làm giàu trên quê hương mình. Ngoài ra, khu
vực kinh tế làng nghề, đặc biệt là các nghề truyền thống, còn có một ý nghĩa khác là
sử dụng được lao động già cả, khuyết tật, trẻ em mà các khu vực kinh tế khác không
nhận. [10]
1.1.2.2. Về mặt xã hội
>> Phát huy nội lực của địa phương
- Nghề, làng nghề phát triển tạo điều kiện khai thác thế mạnh của địa phương
về nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, vốn) để tập trung cho sản xuất kinh
doanh theo quy mô hộ gia đình, tổ sản xuất, tổ hợp tác... Trong quá trình phát triển
của làng nghề sẽ tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề cao, ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Sự phát triển của các làng nghề kéo theo sự đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng ở làng nghề như :Điện, đường giao thông, các cơ sở văn hóa... được nâng
cấp, cải tạo. Góp phần đảm bảo nhu cầu sinh hoạt về vật chất lẫn tinh thần của
người dân địa phương.
- Các cơ sở sản xuất tại hầu hết các làng nghề có quy mô hộ gia đình, cơ cấu
lao động và cơ cấu vốn ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn nhàn rỗi trong
dân vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, quá trình sản xuất của các làng
nghề sử dụng lao động thủ công là chủ yếu nên có khả năng tận dụng và thu hút
nhiều loại lao động. Sự phát triển các làng nghề không chỉ đem lại thu nhập cao và
tương đối ổn định cho người lao động mà còn hạn chế việc di dân tự do, giảm sức
ép về lao động tại các thành phố lớn.
>> Phát triển làng nghề góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới

Một trong những mục tiêu trong chương trình xây dựng nông thôn mới là
phải chuyển dịch được cơ cấu lao động nông thôn sang hướng phi nông nghiệp.


14

Chính vì vậy, việc xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng làng nghề, nhất là
làng nghề truyền thống có một ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế lẫn xã hội. Đây là giải
pháp quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm tăng thu nhập, cải thiện
và nâng cao đời sống cho lao động cho nông nghiệp, nông thôn.
Thực tế cho thấy, một trong những khó khăn lớn của việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn chính là chuyển dịch cơ cấu lao động. Việc phát triển công nghiệp- tiểu
thủ công nghiệp liên quan trực tiếp đến nhiều tiêu chí quan trọng khác như: Mức thu
nhập bình quân đầu người, cơ cấu lao động và hình thức tổ chức sản xuất.
Mặt khác, Phát triển làng nghề cùng với việc tăng thu nhập của người dân đã
tạo ra một nguồn tích luỹ khá lớn và ổn định cho ngân sách địa phương cũng như
cho các hộ gia đình. Vì vậy, việc huy động nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn thuận lợi hơn. Phát triển làng nghề không chỉ tạo điều kiện mà còn là
nhân tố kích thích sự phát triển cơ sở vất chất kỹ thuật và nâng cao dân trí ở nông
thôn, thúc đẩy xã hội nông thôn tiến lên, văn minh hiện đại, thu hẹp dần khoảng
cách giữa thành thị và nông thôn.
1.1.2.3. Về mặt văn hóa
Do hầu hết các làng nghề có khởi nguồn từ sáng tạo của dân cư địa phương
nên trong sản phẩm làng nghề từ kiểu dáng, mẫu mã đều có những dấu ấn riêng về
bản sắc văn hoá của từng địa phương. Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền
thống gắn với lịch sử phát triển văn hóa dân tộc.
Nhiều sản phẩm truyền thống có tính nghệ thuật cao, trong đó thể hiện những
sắc thái riêng của mỗi làng nghề. Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống
chính là sự kế thừa và phát huy đội ngũ nghệ nhân có bàn tay khéo léo cùng những
bí quyết nghề quý giá và thông qua đó bảo tồn những nét độc đáo của bản sắc dân

tộc Việt Nam.
Ngoài việc tạo sản phẩm, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, nhiều
làng nghề đã hình thành việc liên kết có tính cộng đồng theo từng nhóm làng nghề,
duy trì các truyền thống, lễ hội theo nhóm ngành nghề. Thông qua việc tạo ra các
sản phẩm của làng nghề, cộng đồng dân cư trở nên gắn bó hơn trong cuộc sống, góp
phần hạn chế và đẩy lùi những tiêu cực của văn hoá ngoại lai, không lành mạnh.


15

Hơn thế nữa, không gian của làng nghề, đó chính là cảnh quan tự nhiên với
những di tích văn hóa, lịch sử, những đền thờ, miếu thờ, nhà thờ tổ nghề, những
giếng nước, gốc đa, cổng làng… đều là sự thể hiện các giá trị văn hóa truyền thống
của địa phương, dân tộc. Mỗi làng nghề trong quá trình sống và sản xuất lâu dài của
mình đều hình thành nên những phong tục tập quán, những sinh hoạt văn hóa như lễ
hội, trò chơi dân gian… đặc trưng của địa phương cũng như của nghề. Bằng việc
bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống, nhất là khi làng nghề phục vụ du
lịch, tất cả các giá trị văn hóa đặc trưng của địa phương, dân tộc đã được xây dựng
và lưu giữ hàng trăm năm, nghìn năm nay sẽ vẫn được tiếp nối trong mạch ngầm
của cuộc sống hôm nay, được quảng bá, giới thiệu tới bạn bè quốc tế.
- Làng nghề truyền thống là một bộ phận của nền văn hóa Việt Nam, là đại
sứ đặc mệnh toàn quyền trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể của Việt Nam đối với cả
thế giới, nó có vai trò cực kì quan trọng, thể hiện sự sáng tạo của hoạt động Văn hóa
Việt Nam. Mặc dù nó không quyết định sự sống còn như làng thuần nông nhưng
sản phẩm tạo ra lại mang tính đặc thù của nền văn hóa dân tộc.
1.1.3. Đặc điểm sản xuất làng nghề
1.1.3.1. Sản phẩm làng nghề
- Sản phẩm của các làng nghề có tính độc đáo và có tính nghệ thuật cao,
được tạo nên bởi kỹ thuật sản xuất thủ công truyền thống. Sản phẩm của mỗi làng
nghề, mỗi vùng mang một đặc trưng riêng.

- Do tính chất sản xuất của các làng nghề chủ yếu là thủ công nên các sản
phẩm được tạo ra mang tính đơn lẻ và đơn chiếc, tạo nên sự hấp dẫn riêng. Cũng
chính vì đặc điểm sản xuất này mà sản phẩm của các làng nghề trở nên phong phú,
đa dạng về chủng loại và mẫu mã.
Hiện nay, các sản phẩm của làng nghề xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ. Tuy nhiên, sản phẩm chưa đa dạng, mẫu mã chậm thay đổi, chất
lượng chưa đồng nhất, chưa cao nên chưa đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của
thị trường thế giới.


16

1.1.3.2. Thị trường đầu ra các sản phẩm làng nghề
Thị trường là một yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và
phát triển đối với mỗi làng nghề. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề được
hình thành trên cơ sở phát triển sản xuất và nhu cầu trao đổi hàng hóa. Thị trường
này về cơ bản vẫn là thị trường tại chỗ, nhỏ hẹp. Sản phẩm của làng nghề được tiêu
thụ chủ yếu ở nông thôn vì dân cư nông thôn chiếm tỷ lệ lớn, tiền công lao động
thấp nên giá thành sản phẩm thấp, sản phẩm phù hợp với khả năng kinh tế và tâm
lý, thói quen tiêu dùng của người dân. Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, ở
nông thôn đã diễn ra sự chuyển dịch trong quan hệ sản xuất, đã tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển sản xuất, kinh doanh của các làng nghề. Việc từ hình thức sản xuất
tập thể chuyển sang hình thức hộ gia đình là chủ yếu đã tạo nên ưu thế trong việc
tận dụng sức lao động và thời gian sản xuất, đặc biệt là tạo sự chủ động trong việc
mua bán nguyên vật liệu, thay đổi mặt hàng và tiêu thụ sản phẩm. Nhiều sản phẩm
truyền thống đã được thị trường trong nước chấp nhận và đã vươn tới nhiều vùng
của đất nước. Đối với thị trường nước ngoài thì đã từ lâu các sản phẩm truyền thống
đã thực sự hấp dẫn đối với nhiều khách hàng. Các sản phẩm gốm, sứ, dệt tơ tằm...
đã được các thương nhân nước ngoài mua với số lượng lớn. Chúng có mặt ở nhiều
nước trên thế giới như Pháp, Nhật, Trung Quốc....[5]

Hiện nay, thị trường xuất khẩu làng nghề truyền thống đã được mở rộng sang
khoảng hơn 100 nước trên thế giới, trong đó các thị trường tiêu thụ lớn nhất là Nhật
Bản, Hoa kỳ, Liên minh Châu Âu, Đài Loan, Hồng Kông...
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 6 tháng đầu năm 2013 so với
cùng kỳ năm trước tăng 18,3%, cao hơn tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước (16,1%). Trong đó kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù đạt
925 triệu USD, tăng 23,6%, đồ gốm sứ đạt 218 triệu USD, tăng 6,6%, hàng mây tre
cói đạt 110 triệu USD, tăng 5,3%.
1.1.3.3. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Thị trường cung cấp nguyên vật liệu: Để sản xuất ra các sản phẩm thì nguyên
liệu đầu vào là rất cần thiết cho quá trình sản xuất. Thị trường cung ứng nguyên vật


×