Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 102 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

BÙI ANH THƢ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

BÙI ANH THƢ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN DIỆU HƢƠNG

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Thực trạng và giải
pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm” là cơng trình nghiên cứu độc
lập của riêng tơi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Diệu Hƣơng.
Các nguồn thông tin và số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và đã được liệt kê đầy đủ trong danh mục tài liệu tham
khảo và trích dẫn của luận văn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2018
Học viên thực hiện luận văn

Bùi Anh Thƣ

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... v
DANH MỤC B ẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TRONG NG ÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..............................................................5
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong các ngân hàng thƣơng
mại..................................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về huy động vốn trong ngân hàng thương mại ...........................5
1.1.2. Phân lo ại các hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại .........6
1.1.3. Nội dung của hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại .........8
1.1.4. Ý nghĩa của đẩy mạnh hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng
thương mại.................................................................................................................. 10
1.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn trong ngân
hàng thƣơng mại ...................................................................................................... 11
1.2.1. Quy mô và mức độ tăng trưởng huy động vốn ........................................... 11
1.2.2. Thị phần huy động vốn và tốc độ tăng trưởng thị phần huy động vốn
của ngân hàng trên địa bàn hoạt động..................................................................... 12
1.2.3. Cơ cấu huy động vốn...................................................................................... 13
1.2.4. Chi phí huy động vốn ..................................................................................... 14
1.2.5. Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn ........................................ 15
1.2.6. Một số tiêu chí khác ....................................................................................... 16
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn trong ngân hàng
thƣơng mại ................................................................................................................ 16
1.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
trong ngân hàng thương mại .................................................................................... 16
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn trong
ngân hàng thương mại............................................................................................... 18
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng
thƣơng mại tại việt nam ......................................................................................... 21
1.4.1. Kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ......................... 21

ii



1.4.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV) – chi nhánh Hoàn Kiếm.............................................................................. 23
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG I .................................................................. 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM .......................................................................................... 27
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
(BIDV) – chi nhánh Hoàn Kiếm........................................................................... 27
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm ................................................................. 27
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm .......................................................................... 28
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ................................................................ 32
2.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm............................................................ 35
2.2.1. Thực trạng các sản phẩm và kênh huy động vốn của Chi nhánh.............. 35
2.2.2. Thực trạng kết quả huy động vốn của Chi nhánh ....................................... 41
2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm............................... 51
2.3.1 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) ................................................................. 51
2.3.2. Chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động................................ 62
2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồn Kiếm .................................................. 64
2.4.1. Thành cơng ...................................................................................................... 64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 66
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG 2 .................................................................. 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM .................................................................. 74
3.1. Định hƣớng về hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2018 –
2020 ............................................................................................................................. 74
3.1.1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức đối Chi
nhánh giai đoạn 2018 - 2020 .................................................................................... 74

iii


3.1.2. Định hướng phát triển chung của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ................................................................ 76
3.1.3. Định hướng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ..................................... 77
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm............................... 78
3.2.1. Cải thiện NIM HĐV của chi nhánh phấn đấu bằng NIM HĐV trên địa
bàn Hà Nội và NIM HĐV tồn ngành .................................................................... 78
3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý.......................... 79
3.2.3. Công tác điều hành nguồn vốn theo từng đối tượng khách hàng ............. 80
3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động huy động vốn............................ 81
3.2.5. Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng .......................... 82
3.2.6. Hồn thiện chính sách Marketing ................................................................. 83
3.2.7. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng ............................................. 83
3.2.8. Phát triển mạng lưới và kênh phân phối ...................................................... 84
3.2.9. Hồn thiện chính sách nhân sự...................................................................... 84
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 86
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam....... 86
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................. 87
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ................................................................................. 88

TĨM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG 3 .................................................................. 90
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 92

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV CN
Hoàn Kiếm

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam– Chi nhánh Hồn Kiếm

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CV
CN
ĐCTC
ĐVCNT


cho vay
Chi nhánh
Định chế tài chính
Đơn vị chấp nhận thẻ

FTP

Cơ chế quản lý vốn tập trung (fund transfer pricing)

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐV

Huy động vốn

KKH

Khơng kỳ hạn

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng Thương mại

QLVTT

Quản lý vốn tập trung

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TKDT

Tiết kiệm dự thưởng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

TSC


Trụ sở chính BIDV

XNK

Xuất nhập khẩu

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2015 -2017
...................................................................................................................................... 33
Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2015-2017 của BIDV CN................ 42
Hồn Kiếm.................................................................................................................. 42
Bảng 2.3 Quy mơ và tốc độ tăng trưởng HĐV của BIDV Chi nhánh ................ 44
Hoàn Kiếm.................................................................................................................. 44
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động ......................................... 45
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn theo kỳ hạn............................................................................ 48
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn theo loại tiền ......................................................................... 49
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn theo sản phẩm huy động...................................................... 51
Bảng 2.8 Tổng thu nhập của BIDV Chi nhánh Hoàn Kiếm từ năm 2015-2017 55
Bảng 2.9 Thu nhập từ huy động vốn và NIM HĐV giai đoạn 2015-2017......... 57
Bảng 2.10 NIM HĐV chi nhánh so với toàn hệ thống và địa bàn Hà Nội ......... 58
Bảng 2.11 NIM HĐV theo đối tượng khách hàng ................................................ 59
Bảng 2.12 NIM HĐV theo kỳ hạn của BIDV Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 20152017 ............................................................................................................................. 61
Bảng 2.13 Chi phí huy động vốn của chi nhánh Hồn Kiếm năm ...................... 62
2015-2017 ................................................................................................................... 62

viii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh BIDV CN Hoàn Kiếm năm 2015-2017 .......... 35
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động ..................................... 47
Biểu đồ 2.3 Thu nhập ròng từ các hoạt động của BIDV CN Hoàn Kiếm năm 56
2015-2017 ................................................................................................................... 56
Biểu đồ 2.4 : Thu nhập từ huy động vốn giai đoạn 2015 – 2017 ........................ 57
Biểu đồ 2.5 Thu nhập HĐV theo đối tượng khách hàng ...................................... 60

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV – Chi nhánh Hoàn Kiếm ............ 29
Sơ đồ 2.2: TSC thực hiện điều hịa vốn giữa các chi nhánh thơng qua cơ chế
“mua/bán” vốn tập trung........................................................................................... 52
Sơ đồ 2.3: Mối quan hệ giữa lãi suất HĐV/CV, FTP, Thu nhập HĐV/CV ....... 53

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với hệ thống
ngân hàng nói riêng. Một nền kinh tế đang trên đà phát triển cũng giống như một cơ
thể sống mà vốn chính là huyết mạch của nó vậy. Dịng vốn có thể lưu thơng một
cách thơng suốt sẽ đẩy nhanh q trình phát triển kinh tế. Muốn vậy, các ngân hàng
phải thường xuyên thực hiện tốt việc huy động và phân bổ nguồn vốn một cách có
hiệu quả.
Huy động vốn là một trong những vấn đề cơ bản mà các NHTM luôn ln
phải đối mặt. Để có thể duy trì hoạt động thường xuyên, đồng thời đảm bảo khả
năng thanh toán và khả năng cung ứng vốn cho các khoản vay, các ngân hàng phải
huy động được nguồn vốn ổn định, với cơ cấu vốn hợp lí, chi phí vốn thấp và quy

mô vốn phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta ln ln thay đổi và biến động
rất khó lường như hiện nay, các ngân hàng luôn phải đối mặt với những khó khăn
trong việc huy động vốn, như khó thu hút được khách hàng, chi phí huy động vốn
tăng cao…Ngoài ra, mạng lưới của các ngân hàng ngày càng mở rộng thì việc nâng
cao hiệu quả huy động vốn đang được đặt lên hàng đầu và giữ vai trò quan trọng
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hoàn
Kiếm thực hiện cơ chế mua bán vốn tập trung với Trụ sở chính, nguồn thu nhập
chính của chi nhánh là thu nhập rịng từ huy động vốn, tín dụng và thu dịch vụ rịng,
trong đó nguồn thu nhập rịng từ huy động vốn là nguồn thu lớn và an toàn, ổn định
cho chi nhánh. Vì vậy chi nhánh ln coi huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu. Quy mô huy động vốn của chi nhánh hàng năm vẫn tăng trưởng tốt nhưng thu
nhập từ huy động vốn tăng trưởng chậm hơn chưa tương xứng với mức tăng của
quy mô làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Thực trạng trên do
nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan từ phía thị trường, có ngun nhân
chủ quan từ phía Ngân hàng. Do vậy, giải quyết vấn đề này như thế nào để hoạt
động huy động vốn thực sự mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh là vấn đề bức xúc
đặt ra với toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên BIDV Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Bởi vậy là một nhân viên của Chi nhánh, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài cho
luận văn thạc sĩ của mình.
1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề huy động vốn của ngân hàng thương
mại, tính đến nay đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến
nội dung huy động vốn của NHTM.

Xuất phát từ thực tiễn trên, trong thời gian qua vấn đề về vốn và huy động vốn
tại các NHTM đã được rất nhiều các tác giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu trong
một số vấn đề khoa học, trong các cơng trình nghiên cứu sinh và một số bài bình
luận trên các tạp chí khoa học như:
- Một số các cơng trình nghiên cứu khoa học:
Nguyễn Hằng Nga (2011), Tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Hồ, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Đỗ Văn Trường (2013), Huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Chi nhánh
Thành Công, Học viện ngân hàng.
Mai Xuân Phúc (2015), Mở rộng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phương
Tây - Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn thạc sỹ.
Hoàng Thị Hồng Lê (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, luận văn thạc sỹ.
- Giáo trình một số tác giả như:
Võ Thị Thuý Anh và Lê Phương Dung (2009), Giáo trình Nghiệp vụ tài chính,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2011), Giáo trình Tiền tệ ngân
hàng, Nhà xuất bản Phương Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Minh Kiều (2011), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản Lao động Xã hội Hà Nội.
- Nhận xét tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Bàn về vấn đề các nguồn huy động vốn của NHTM, các tác giả có khá nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề này. Nhóm tác giả Võ Thị Thuý Anh và Lê Phương
Dung cho rằng NHTM có thể huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi của
tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và vay
của các tổ chức tín dụng nước ngoài; vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước và

các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trái

2


ngược với quan điểm này, nhóm tác giả: Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung, lại
cho rằng: nguồn vốn huy động (NVHĐ) của NHTM khơng bao gồm nguồn vốn
vay, v.v…
Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu trên đã nêu được một số vấn đề lý
luận về hoạt động huy động vốn và thực trạng tại từng ngân hàng. Các công trình
này đều có giá trị cao trên địa bàn của các ngân hàng được nghiên cứu. Tuy nhiên
mỗi ngân hàng thương mại có mơ hình quản lý cơng tác huy động vốn hoặc có
những khó khăn, thuận lợi khác nhau trong công tác huy động vốn. Các đề tài trên
không trùng lặp với đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm”
về đối tượng cũng như phạm vi nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hồn Kiếm
- Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy
động vốn, đề xuất các giải pháp nâng cao đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn trong ngân
hàng thương mại.
+ Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Viêt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
+ Nêu ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Bao gồm các đối tượng
khách hàng là: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp: tổ chức kinh tế, định
chế tài chính. So sánh quy mơ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm với toàn hệ thống và địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Thực hiện trên cơ sở các thông tin thu thập tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.

3


+ Phạm vi về thời gian: Phân tích số liệu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm từ năm 2015 – 2017.
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hồn Kiếm. Phân tích quy mơ nguồn vốn theo kỳ hạn, loại tiền tệ, độ tuổi, sản
phẩm huy động,
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
+ Sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, khái quát: Nội dung về
khái niệm, vai trò, huy động vốn trong Ngân hàng thương mại.
+ Sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh: Hoạt động huy động vốn tại các
Ngân hàng thương mại trong nước và đưa ra bài học kinh nghiệm.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, nghiên cứu tại bàn qua việc thu
thập thông tin thực tế để đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
+ Sử dụng phương pháp phân tích, luận khoa học gắn giữa lý thuyết và thực

tiễn: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương
mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chƣơng 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hoàn Kiếm

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong các ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về huy động vốn trong ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận (Luật các tổ chức tín dụng, 2010).
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHTM được coi như là một định chế tài
chính cơ bản trong đời sống kinh tế. NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó
là: nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ
cho vay) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán
hộ, giữ hộ, ... Các nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy
nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các
nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên
một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH.

Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Vốn của ngân hàng thương mại được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để
bắt đầu hoạt động ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định gọi
là vốn tự có. Trong q trình hoạt động, ngân hàng gia tăng khối lượng vốn của
mình thông qua các hoạt động huy động vốn như: nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ tiền
vay, phát hành các giấy tờ có giá, …
Khái niệm vốn huy động: Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức
và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn
trả. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hồn
trả đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động có
vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó cũng là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Thông thường vốn huy động
chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn vốn. Do đó hoạt động huy động vốn của ngân
hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề để tiến
hành hoạt động sử dụng vốn.

5


1.1.2. Phân loại các hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Huy động tiền gửi
a. Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng
bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp bao gồm:
- Tiền gửi thanh tốn: là các khoản tiền gửi khơng kỳ hạn, trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá dịch vụ và các
khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xun, an tồn và

thuận lợi. Tiền gửi thanh tốn thường được quản lý tại ngân hàng trên tài khoản tiền
gửi thanh tốn và tài khoản vãng lai.
- Tiền gửi khơng kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục đích bảo
quản an tồn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi tiêu. Cũng giống
như trường hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có
nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh
toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức như:
Tiền gửi khơng kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh tốn khơng dùng
tiền mặt cịn thấp, để khuyến khích thanh tốn qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam
trả lãi cho loại tiền gửi này như tiền gửi không kỳ hạn khác. Ở các nước phát triển
loại tiền gửi này chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí đầu
vào rất thấp.
Có thể nói tiền gửi khơng kỳ hạn là một nguồn để các ngân hàng huy động
vốn với chi phí thấp, trong khi đó quy mơ vốn huy động được khá lớn. Tuy nhiên,
việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang tính chất khơng ổn
định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào, đặt ngân hàng trước rủi ro
thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này, ngân hàng phải tiến hành
nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu…của khách hàng
để có kế hoạch khai thác hiệu quả.
b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về
thời hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và ký
thác để hưởng lãi. Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn đó là tiền gửi có kỳ
hạn và tiền gửi báo rút. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn để kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM ln tìm cách để đa dạng hoá
loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
c. Tiền gửi tiết kiệm

6



Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào
ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an tồn và hưởng một phần lãi từ số
tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào,
song khơng được sử dụng các cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác. Đối với
khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo
trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường khơng lớn, nhưng có ưu điểm hơn so
với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số dư này ít biến động. Vì vậy, ngân
hàng trả lãi suất cho khoản tiền này cao hơn so với tiền gửi thanh tốn. Đó là điều
kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Và lãi suất tỷ
lệ thuận với độ dài kỳ hạn, những khoản gửi càng lâu thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng
đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm còn có thể chia ra thành ba loại: Tiền gửi tiết kiệm
khơng kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và có kỳ hạn dài.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam,
NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 3 tháng đến 1 năm. Về
nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Song, để tăng tính cạnh tranh
các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút trước thời hạn (với những
quy định cụ thể).
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công nghiệp
phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến hạn. Nó tạo lên
nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của NHTM.
1.1.2.2. Phát hành các cơng cụ nợ
Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy định)
như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn

trong một thời gian nhất định.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng
hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu
thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu
cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không thuộc loại trái phiếu

7


chiết khấu, lãi suất của chúng thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức
độ rủi ro của nó cũng thấp.
Kỳ phiếu ngân hàng là một cơng cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành theo
từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho những
kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ phiếu tùy thuộc
theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng. Vốn này chỉ chỉ được
huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến
ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn nhanh
vì cịn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng
dễ dàng nên thu hút khối lượng vốn tương đối lớn.
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với các cam
kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán vào những thời gian xác định.
Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu…Trái
phiếu dùng để huy động vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển
kinh doanh có quy mơ lớn và dài hạn. Trong khi kì phiếu là được phát hành ở từng
chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt thì trái phiếu được phát
hành với quy mơ lớn, đồng loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành cơng cụ nợ cịn thấp
so với nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân hàng mới
huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử dụng, số

lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn mức lãi suất
huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần cho sự hình thành
và phát triển của thị trường chứng khốn.
1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn khác
Ngồi các hình thức huy động vốn trên, NHTM cịn có các nguồn khác như:
Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán, tiền tạm giữ, tiền đang
chuyển và các khoản khác. NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức huy động
vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế, từ nước ngồi
thơng qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ...
hoặc đứng ra làm đại lý phát hành chứng khốn cho các cơng ty, làm trung gian
thanh toán, làm đại lý bảo hiểm, làm đại lý uỷ thác đầu tư...
1.1.3. Nội dung của hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thƣơng mại
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM và được xem
là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của NHTM. Hoạt
động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho NHTM nhưng nó là

8


nghiệp vụ rất quan trọng. Nếu khơng có hoạt động huy động vốn xem như khơng có
hoạt động ngân hàng. Đây là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép
sử dụng các công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đối với nền kinh
tế.
Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM.
Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn khơng ổn định vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà khơng bị ràng buộc – vì đặc điểm này mà các NHTM
phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền

của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Hoạt động huy động vốn của NHTM được thực hiện tuân thủ theo ba nguyên
tác cơ bản là:
- Tuân thủ pháp luật trong hoạt động huy động vốn: Bất kỳ hoạt động nào
cũng phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, huy động vốn của NHTM
cũng không phải là ngoại lệ. Hoạt động huy động vốn của các NHTM không những
phải tuân thủ các quy định của NHNN mà còn tuân thủ các quy định của pháp luật
để đảm bảo an toàn và hiệu quả, tránh tổn thất cho ngân hàng và cho khách hàng.
Một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của NHTM là đảm bảo
khả năng thanh tốn. Do vậy NHTM khơng được huy động quá nhiều so với vốn tự
có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó các TCTD phải áp dụng lãi
suất huy động phù hợp với cơ chế quản lý về lãi suất của NHNN, bởi vì lãi suất là
một trong những cơng cụ để NHNN kiểm sốt được lượng tiền trong lưu thơng,
bình ổn giá cả và chồng lạm phát.
NHTM phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành. Với việc quy
định các NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho
người gửi tiền. Cụ thể là nếu các ngân hàng nơi người gửi tiền phá sản, thì người
gửi tiền được cơng ty bảo hiểm đền bù một khoản tiền nhất định.

9


Hơn nữa, ngân hàng phải giữ bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách
hàng. Đồng thời các ngân hàng không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả,
khuyến mãi bất hợp pháp,…) gây ra tâm lý mất lòng tin của người dân đối với ngân

hàng. Khi niềm tin của người dân khơng cịn thì họ sẽ ồ ạt rút tiền dẫn đến ngân
hàng sẽ gặp rủi ro thanh khoản đi đến phá sản.
- Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất: Mục đích hoạt động của
NHTM là vì lợi nhuận, do đó các NHTM phải đảm bảo được hai yêu cầu chi phí
thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động. Với chi phí thấp và quy mơ cao sẽ
giúp ngân hàng có nguồn vốn rẻ và đủ lớn để tài trợ cho các dự án qua việc cấp phát
tín dụng đồng thời làm cho biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn từ đó tạo
lợi nhuận cao.
- Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động: Hoạt động của
ngân hàng dựa vào chữ tín. Có tin tưởng vào sự quản lý và khả năng trả nợ của ngân
hàng thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy để tạo và giữ chữ tín của mình đối với
khách hàng, ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng kịp thời đầy đủ
nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống của người dân.
Trong trường hợp đặc biệt khi có sự cố xảy ra, ngân hàng phải có phương án
đáp ứng nhu cầu thanh tốn kịp thời (vay trên thị trường liên ngân hàng, vay
NHNN) để tránh tâm lý hoang mang cho rằng ngân hàng mất khả năng thanh toán
càng rộng trong người dân.
1.1.4. Ý nghĩa của đẩy mạnh hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng
thƣơng mại
1.1.4.1. Đối với ngân hàng
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của
NHTM, nó là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng.
Vốn huy động là nguồn lực chính để ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ kinh
doanh của mình. Bởi vì nó khơng chỉ lớn về quy mơ mà cịn đa dạng về thời hạn và
so với các nguồn vốn khác thì nó có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Xét về vốn tự có của
ngân hàng, ta thấy nó chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với nhu cầu kinh doanh của ngân
hàng. Hơn nữa việc tăng vốn tự có là khơng dễ vì vốn tự có được hình thành chủ
yếu từ lợi nhuận và đóng góp của chủ sở hữu. Với các NHTM cổ phần thì có thể
phất hành cổ phiếu để tăng vốn nhưng lại đối mặt với nguy cơ giảm cổ tức của cổ
đơng do hiệu ứng pha lỗng. Xét về phần vốn vay từ NHTW và các NHTM khác thì

chỉ đáp ứng được một lượng vốn nhỏ, bị giới hạn về cả quy mô và thời hạn, chịu
ràng buộc về các quy định của NHNN, và đây chỉ là nguồn vốn vay nhằm giải quyết

10


tạm thời thiếu hụt vốn khả dụng trong thời gian ngắn chứ không thể đáp ứng nhu
cầu vốn về kinh doanh của ngân hàng.
Về hiệu quả kinh doanh, vốn huy động là nguồn vốn có chi phí rẻ nhất trong
các loại vốn. Vốn tự có xét về mặt kế tốn thì khơng chịu chi phí nhưng về mặt
quản trị thì lại có chi phí cao nhất, chi phí vốn tự có chính là lợi nhuận của ngân
hàng. So với vốn đi vay thì chi phí tính trên 1 đồng vốn vay với thời hạn tương ứng
cao hơn nguồn vốn huy động.
Vốn huy động là nguồn lực chính để ngân hàng sử dụng cho vay, nguồn vốn
dồi dào thì ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, thu hút khách hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh, uy tín và vị thế trên thị trường.
1.1.4.2. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng là người gửi tiền thì thơng qua cơng tác huy động vốn, các
tổ chức kinh tế cũng như người dân sẽ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời nhàn
rỗi của mình thơng qua lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng
còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh
toán tiện lợi.
Đối với khách hàng là người vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh
doanh, chi tiêu, thanh toán mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Vốn huy động còn có ý nghĩa to lớn với nền kinh tế , thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện
liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. NHTM thông qua hoạt động huy động vốn
đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích q trình

ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Với tầm quan trọng nêu trên, các NHTM cần đặc biệt quan tâm để nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn hơn nữa.
1.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn trong ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Quy mô và mức độ tăng trƣởng huy động vốn
Quy mô huy động vốn là một thuật ngữ dùng để chỉ độ lớn của lượng vốn huy
động từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng khác… của các NHTM.
Với một quy mơ huy động vốn lớn, NHTM có khả năng mở rộng phạm vi và
quy mơ cấp tín dụng khơng chỉ cho các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước mà cịn
hướng tới việc cấp tín dụng trên thị trường quốc tế. Quy mô huy động vốn dồi dào

11


với thời hạn và lãi suất đa dạng là một trong những điều kiện thuận lợi tạo cơ sở để
NHTM đưa ra các mức lãi suất hợp lý đối với các hoạt động tín dụng, thu hút thêm
khách hàng và lôi kéo khách hàng sử dụng thêm các dịch vụ ngân hàng, tiện ích đi
kèm như dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh tốn,… qua đó đảm bảo đồng thời phát triển
nền khách hàng hiện tại và gia tăng lợi nhuận.
Tăng trưởng quy mô huy động vốn là thuật ngữ chỉ tốc độ gia tăng của lượng
vốn huy động của NHTM, thường là năm hiện tại so với các năm trước.Tăng trưởng
huy động vốn thể hiện hiệu quả của các biện pháp đã được thực hiện nhằm kích
thích, thu hút thêm lượng vốn huy động của NHTM.
Nếu quy mô huy động vốn là một con số tuyệt đối thì tốc độ tăng trưởng quy
mô huy động vốn là một con số tương đối (thể hiện dưới dạng %) và được tính theo
công thức:
Tốc độ tăng
trưởng quy mô


Quy mô huy động vốn (năm t) - Quy mô huy động vốn (t-1)
=

huy động vốn (%)

Quy mô huy động vốn năm (t-1)

Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn dương (lớn hơn 0) thể hiện lượng
vốn huy động năm t gia tăng so với lượng vốn huy động năm t-1, chứng tỏ các biện
pháp thu hút thêm lượng vốn huy động của NHTM có hiệu quả.
Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn âm (nhỏ hơn 0) thể
hiện sự sụt giảm về quy mơ huy động vốn có thể do tác động của nền kinh tế…
nhưng cũng có thể là do các sản phẩm huy động vốn của NHTM thiếu hấp dẫn, lãi
suất huy động không cạnh tranh, các biện pháp thu hút lượng vốn huy động không
hiệu quả, NHTM có thể đang đánh mất thị phần huy động vốn vào tay các đối thủ
cạnh tranh.
1.2.2. Thị phần huy động vốn và tốc độ tăng trƣởng thị phần huy động vốn của
ngân hàng trên địa bàn hoạt động
Không chỉ so sánh đơn thuần quy mô huy động vốn, tốc độ tăng trưởng quy
mô huy động vốn qua các năm của một NHTM và hệ thống của NHTM đó mà cần
phải so sánh về thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của một NHTM với các đối
thủ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động.
Vì các địa bàn hoạt động có các đặc điểm cụ thể khác nhau, nên việc so sánh
với một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động sẽ giúp phản ánh đầy đủ hơn
về công tác mở rộng quy mô huy động vốn của một chi nhánh NHTM trên một địa
bàn hoạt động.

12



Như vậy, thị phần huy động vốn của một NHTM trên một địa bàn là tỷ lệ giữa
quy mô huy động vốn của NHTM đó so với tổng quy mơ huy động vốn của các
NHTM và các TCTD được thành lập và hoạt động trên một địa bàn theo công thức:
Thị phần huy động vốn
của một NHTM trên

Quy mô huy động vốn của một NHTM trên địa bàn
=

địa bàn hoạt động (%)

Tổng quy mô huy động vốn của các NHTM và
TCTD trên địa bàn

Thị phần huy động vốn của một NHTM trên đ ịa bàn hoạt động thể hiện vị thế
của NHTM đó trên địa bàn. Thị phần càng cao thì vị thế của NHTM trong lĩnh vực
huy động vốn càng lớn và ngược lại. Thị phần cao thể hiện tính hiệu quả trong cơng
tác huy động vốn của NHTM.
Tốc độ tăng trưởng thị phần huy động vốn trên địa bàn hoạt động được tính
theo cơng thức:
Thị phần huy động vốn của một NHTM trên địa bàn

Tốc độ tăng trưởng
thị phần huy động
vốn trên địa

hoạt động năm t - Thị phần huy động vốn của một
=

bàn hoạt động (%)


NHTM trên địa bàn hoạt động năm (t-1)
Thị phần huy động vốn của một NHTM trên địa bàn
hoạt động năm (t-1)

Tốc độ tăng trưởng thị phần huy động vốn thể hiện rõ hơn hiệu quả hoạt động
huy động vốn của NHTM so với chỉ tiêu thị phần huy động vốn.
Nếu tốc độ tăng trưởng thị phần huy động vốn của một NHTM lớn hơn hoặc
bằng so với tốc độ tăng trưởng thị phần huy động vốn của các NHTM khác và lớn
hơn hoặc bằng mức tăng trung bình của hệ thống các NHTM trên địa bàn thì chứng
tỏ trên địa bàn đấy, NHTM có hoạt động huy động vốn hiệu quả, giữ vững đồng
thời củng cố được vị trí của mình trong hoạt động huy động vốn trên địa bàn.
Nếu tốc độ tăng trưởng thị phần huy động vốn của NHTM nhỏ hơn so với tốc
độ tăng trưởng thị phần huy động vốn của các NHTM khác và nhỏ hơn mức tăng
trung bình của hệ thống các NHTM trên đ ịa bàn thì chứng tỏ NHTM có hoạt động
huy động vốn chưa hiệu quả và thị phần đang có dấu hiệu mất dần vào tay của các
đối thủ cạnh tranh.
1.2.3. Cơ cấu huy động vốn
Một NHTM có rất nhiều nguồn vốn huy động khác nhau. Nguồn vốn huy
động có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên, trong luận văn
này, người viết tập trung phân biệt nguồn vốn huy động theo 02 tiêu chí: theo thời
hạn huy động vốn và theo đối tượng huy động vốn.

13


Nếu phân chia theo thời hạn thì nguồn vốn huy động có thể chia làm hai
nguồn vốn như sau: nguồn vốn huy động không kỳ hạn và nguồn vốn huy động có
kỳ hạn. Kỳ hạn có của nguồn vốn ngắn hạn có thể là các kỳ hạn ngắn như kỳ hạn 1
tuần, 3 tuần, 6 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng… hoặc có thể là các kỳ hạn dài như

kỳ hạn 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng.
Nếu phân chia theo đối tượng huy động thì nguồn vốn huy động bao gồm:
nguồn vốn huy động từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, từ các TCTD khác…
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn huy động trong tổng số quy mô huy động vốn
được tính theo cơng thức:
Tỷ trọng từng nguồn vốn huy động

=

Quy mô từng nguồn vốn huy động

(%)
Tổng quy mô nguồn vốn huy động
Việc phân chia theo thời hạn huy động vốn sẽ giúp NHTM biết được tỷ trọng
nguồn vốn khơng kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ hạn so với tổng nguồn vốn ở mức nào
để từ đó đưa ra kế hoạch sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. Thơng thường,
theo lý thuyết, nguồn vốn huy động khơng kỳ hạn có lãi suất huy động và tính ổn
định thấp hơn nguồn vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn huy động có thời hạn
càng dài càng giúp cho NHTM chủ động trong việc sử dụng vốn đồng thời cũng
đem lại chi phí sử dụng vốn cao hơn. Tuy nhiên, trên thực tế tuỳ theo khả năng
thanh khoản của từng ngân hàng, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ mà lãi suất huy
động vốn không tuân thủ theo lý thuyết nêu trên nghĩa là có trường hợp lãi suất huy
động vốn ngắn hạn cao hơn lãi suất huy động vốn dài hạn, phá vỡ cấu trúc kỳ hạn
thông thường của lãi suất.
Việc phân chia nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động vốn sẽ giúp cho
NHTM biết được thế mạnh của mình trong cơng tác huy động vốn để tập trung
nguồn lực phát triển đồng thời qua đó, NHTM cũng biết được hoạt động huy động
vốn của mình cịn hạn chế ở những đối tượng nào làm cơ sở để đưa ra các biện pháp
khắc phục giúp mở rộng quy mô và hiệu quả huy động vốn đối
với từng đối tượng cụ thể.

1.2.4. Chi phí huy động vốn
NHTM có chức năng là trung gian tài chính trong xã hộ i nghĩa là nó thực hiện
chức năng mượn vốn của những đối tượng có nguồn vốn nhàn rỗi (hoạt động huy
động vốn) để tập hợp thành các nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu tài chính của các đối
tượng đang thiếu hụt vốn (hoạt động sử dụng vốn).
Chi phí huy động vốn là tổng các chi phí phải trả cho người gửi tiền vào các
NHTM.

14


Chi phí huy động vốn = Lãi suất huy động vốn + Chi phí khác
Lãi suất huy động vốn là lãi suất được niêm yết tại các NHTM và thay đổi tuỳ
theo từng kỳ hạn gửi tiền khác nhau.
Chi phí khác bao gồm chi phí hoa hồng, chi phí mơi giới, chi phí chăm sóc
khách hàng (chăm sóc vào những dịp lễ, tết, sinh nhật …) và các chi phí phù hợp
theo quy định của pháp luật.
Chi phí huy động vốn cao hay thấp phụ thuộc vào tình trạng, quy mô huy động
vốn và nhu cầu vốn của từng NHTM trong từng thời kỳ. Do đây là các chi phí trả
cho người gửi tiền nên theo lý thuyết, chi phí huy động vốn cao sẽ kích thích người
gửi tiền vào NHTM và ngược lại khi chi phí huy động thấp, người gửi tiền sẽ tìm
đến các NHTM khác có mức lãi suất huy động và chính sách chăm sóc tốt hơn. Vì
vậy, khi sử dụng yếu tố chi phí huy động vốn làm cơng cụ cạnh tranh thì NHTM
cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước yếu tố lợi nhuận trong hoạt động huy động vốn,
mức độ trung thành của khách hàng, tầm quan trọng của từng đối tượng khách
hàng… để đưa ra chính sách về chi phí huy động vốn phù hợp.
1.2.5. Tƣơng quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Nâng cao chất lương huy động vốn được các NHTM xem xét trên cơ sở sử
dụng vốn đó như thế nào. Huy động được vốn rồi thì sử dụng vốn đó như thế nào
nhằm đạt được mục tiêu an tồn và lợi nhuận. Các NHTM phải tính tốn cơ cấu đầu

tư ra sao để đảm bảo an toàn nhất, bao gồm một phần để dưới dạng dự trữ, cho vay,
giấy tờ có giá… dựa vào khả năng các NHTM có thể sử dụng và xây dựng cơ cấu
đầu tư như thế nào sẽ quyết định đẩy mạnh hoạt động huy động vốn theo hướng đó.
Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn thể hiện qua quy mô giữa
huy động và sử dụng vốn, tốc độ tăng trưởng của huy động vốn so với tốc độ tăng
trưởng của sử dụng vốn, cơ cấu kỳ hạn huy động và kỳ hạn sử dụng vốn. Các chỉ
tiêu:
Tiêu chí 1: Hệ số sử dụng vốn trong kỳ
Hệ số sử dụng vốn trong kỳ

=

Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động

Hệ số này đo lường khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, cho biết ngân hàng
cho vay bao nhiêu trong môt đồng vốn huy động.
Tiêu chí 2: Mức độ sử dụng vốn ngắn hạn của ngân hàng
Hệ số sử dụng vốn

=

Dư nợ cho vay ngắn hạn

ngắn hạn
Nguồn vốn huy động ngắn hạn
Tiêu chí 3: Mức độ sử dụng vốn trung, dài hạn của ngân hàng

15



Hệ số sử dụng vốn
trung, dài hạn

=

Dư nợ cho vay trung, dài hạn
Nguồn vốn huy động trung, dài hạn

1.2.6. Một số tiêu chí khác
Ngồi các tiêu chí chính trên, việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn còn
được đánh giá qua một số tiêu chí về chất lượng dịch vụ như sau:
- Mức độ thuận tiện khách hàng: được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút
tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng… nhằm tiết kiệm được thời gian và chi
phí cho khách hàng.
- Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.
- Một số tiêu chí khác như: số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn, kỳ hạn thực
tế của nguồn vốn,…
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thƣơng
mại
1.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn trong
ngân hàng thƣơng mại
1.3.1.1. Nhân tố kinh tế - xã hội
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ và thường xuyên tới quá trình huy
động vốn của ngân hàng. Sự ảnh hưởng này thông qua sự thay đổi của các yếu tố:
a. Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế
Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao thì ngân hàng có điều kiện gia tăng
số vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và người dân vì đây là thời kỳ các tổ chức
kinh tế làm ăn phát đạt, người dân có thu nhập cao hơn nên lượng tiền dành cho tiết
kiệm cũng tăng. Tốc độ tăng trưởng cao cũng làm nhu cầu vốn trong nền kinh tế

tăng mạnh, lãi suất cho vay tăng làm lãi suất huy động tăng là động lực và điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn. Ngược lại, khi nền kinh
tế suy thoái hoặc rơi vào khủng hoảng sẽ kéo theo sự sụt giảm thu nhập của các tổ
chức kinh tế và người dân, làm sụt giảm lượng tiền gửi vào ngân hàng và giảm khả
năng huy động vốn.
b. Lạm phát
Nếu lạm phát tăng cao, lãi suất thực giảm, giá trị đồng tiền sụt giảm làm mất
lòng tin của người gửi tiền kéo theo hiện tượng rút tiền ồ ạt làm hoạt động huy động
vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
c. Tỷ giá
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới cơ cấu nguồn vốn huy động. Nếu tỷ giá
giảm người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm bằng nội tệ nhiều hơn. Đồng thời làm ảnh

16


×