Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.02 KB, 28 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
A - SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I - Ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường
có sự điều khiển của nhà nước. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động
của quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo được một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường, trước tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu: chất
lượng cao và giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu không chỉ riêng
với các doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nước và các tổ chức có liên quan
đến doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình
sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể,
toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối, chính sách
thuế mà nhà nước thu từ các doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan như ngân hàng, người bán,
người đầu tư ...họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nhất
định chiếm ưu thế trong chiến lược của nhà đầu tư, nhà cho vay, tạo lòng tin đối
với nhà cung cấp, đồng thời chiếm được cảm tình của người mua.
II - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con người cần phải quan tâm
tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là
phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau như thống kê doanh
nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế ....Nhưng trongđó kế toán luôn được coi là
công cụ quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh giám sát
thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tiền vốn bằng các thước đo giá trị
và hiện vật. Kế toán cung cấp các tư liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một công
cụ quản lý, một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế
nói chung và quản lý chi phí giá thành sản phẩm nói riêng.
2. Nhiệm vụ của kế toán
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh
tế quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí
sản xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp. Những
người quản lý doanh nghiệp nắm được những chi phí sản xuất của từng loại sản
phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự án chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động tiền vốn để có quyết định
thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và
kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực
hiện những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng
hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi
phí dở dang cuối kỳ.

- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp.
B - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1- Khái niệm về chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách
có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm
lao vụ, dịch vụ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết
hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất đó là: Tư liệu sản xuất, đối tượng
lao động và sức lao động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó
hình thành nên các chi phí sản xuất tương ứng.
Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí
tiền lương cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết
được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao
nhiêu, chi phí như thế nào ? nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra
cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên, liên tục trong

một quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để
phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải hạch
toán cho từng thời kỳ, hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những
chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản
xuất, còn các chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất khác: Chi phí hao hụt về
nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn, thanh toán
các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng....sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của
các chi phí sản xuất yếu tố sản xuất vào các đối tượng để tính giá thành sản phẩm,
lao vụ dịch vụ.
2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản
xuất là tiền đề quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận bên trong doanh nghiệp.
2.1- Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi
phí do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách phân
loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất
của các yếu tố trong kỳ được chia thành các chi phí sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp, chế tạo sản phẩm trong
kỳ.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài

dùng vào sản xuất – kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
2.2- Phân loại theo Mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
quy định chi phí sản xuất được phân theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp
đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí NCTT : Gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho
các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí phân
công trực tiếp nói trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương hướng kế toán, tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó được sử
dụng trong công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành sản phẩm.
2.3 - Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Theo cách này, chi phí được chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực
tiếp... Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố
định.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công

việc được hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm,
tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
các đối tượng chịu chi phí.
Theo các phương loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp, cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp tập
hợp chi phí và phân bố chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách hợp lý.
3 - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao
gồm hai giai đoạn sau:
- Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản phẩm, chi
tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ
yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộvà theo đặc điểm của tổ chức
sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể việc
phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một
đơn vị tức đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.
4 - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
-Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là
một phương pháp hay, hệ thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại

các chi phí sản xuất, trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở
thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh
các chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán, chỉ thích ứng với một
loạt đối tượng hạch toán mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường
hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí thường được sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ chi phí như sau:
= x
* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “chi phí
NVLTT ”. TKnày được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, phân xưởng ).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay ( thực
hiện các lao vụ dịch vụ ).
- Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi kết

chuyển chi phí NVLTT và phân bổ.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* - PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ NVLTT.
- Khi xuất kho, NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ,
kế toán ghi.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK621
Nợ TK133( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK111,112,331...
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng sử dụng không
hết, nhập lại kho.
Nợ TK152
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK154
Có TK621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử
dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
4.1.2. - KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ
mà chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.

* TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, phân xưởng...).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 622 không có số dư cuối kỳ.
*- Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất trong kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK338 (338.2, 338.3, 338.4)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, theo dõi đối tượng tập hợp
chi phí vào TK 154.
.Nợ TK 154
Có TK 622
4.1.3. - KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức
sản xuất và quản lý trong phạm vi một phân xưởng, ngoài chi phí NVLTT và chi
phí nhân công trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trường sản xuất của phân
xưởng như chi phí nhân công phân xưởng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627- chi phí sản xuất chung, tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Kết cấu và nội dung TK 627 “ chi phí sản xuất chung”

- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ,dịch vụ.
-TK627 không có số dư cuối kỳ.
Chi tiết các tài khoản:
+TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 627.2. Chi phí vật liệu
+ TK 627.3: Chi phí công cụ sản xuất phân xưởng.
+TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại phân xưởng.
+TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xưởng.
+TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng tại phân xưởng.
* Hạch toán chi phí sản xuất chung.
-Tính ra tiền lương ( lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất
lượng ) phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng ,trong kỳ kế toán ghi.
Nợ TK627 (6271)
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo theo lương của nhân viên tính vào chi phí
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6273)

×