Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.04 KB, 23 trang )

LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất:
Trong hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, các yếu tố về tư liệu và
đối tượng sản xuất (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động và vật hóa) dưới sự
tác động có mục đích cuả sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống)
qua quá trình biến đổi thành các sản phẩm. Mặc dù cc hao phí bỏ ra cho lao
động đó bao gồm nhiều loại và khác nhau nhưng trong điều kiện cùnh tồn tại
quan hệ hàng hóa – tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Như
vậy tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa đã chỉ ra để tiến hành các hoạt độnh sản xuất trong
một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Gía thành sản phẩm:
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí vật hóa và hao
phí lao động sống và hao phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để đạt được kết
quả sản xuất có giá trị sử dụng hoàn chỉnh hoặc giá trị sử dụng giới hạn.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản
xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
công việc, lao vụ hoàn thành. Sự lãng phí hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp về
chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đên giá thành sản phẩm cao hay thấp,
quản lý giá thành phải gắn liền với chi phí xản xuất.
1.1.2. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất
Để quá trình sản xuất được tiến hành một các bình thường, doanh nghiệp


phảI có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao đông và sức
lao động. Sự tham gia của của của ba yếu tố này vào vào quá trình sản xuất
cũng như cấu thành nên thực thẻ sản phẩm có sự khác nhau, từ đó hình thành
nên các chi phí tương ứng là: Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao
ngyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho người lao động. Ba yếu tố này là ba yếu
tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm mới, trong đó khấu hao tư liệu lao động và
chi phí khấu hao nguyên vật liệu đóng vai là chi phí lao động sống.
Như vậy trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí lao
động sống và chi phí lao động vật hóa.
Để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ đó là bao
nhiêu để tính lớn chỉ tiêu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu
quản lý thì trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hóa bằng tiền, mọi chi phí về
lao động sống và lao động vật hóa đều biểu hiện thước đo tiền tệ và gọi là chi
phí sản xuất kinh doanh.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vao đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh danh.
Về mặt lượng, độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất.
- Gía cả tư liệu sử dụng đã tiêu hao trong kỳ và đơn giá của một đơn vị đã
hao phí.
Hai yếu tố này luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải
thường xuyên xem xét, đánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác định chính xác
mức tiêu hao hao vật chất. Có như vậy mới đảm bảo cho sự vận động các yếu tố
cơ bản trong quá trình sản xuất, ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá trị tạo điều
kiện giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật.
1.1.2.2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm
Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là mục đích bỏ ra chi phí
của doanh nghiệp là tạo nên các giá trị sử dụng cho xã hội. Trong điều kiện kinh

tế thị trường các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của các chi phí đã bỏ
ra nhằm mục đích với một chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lại mang lại giá trị sử
dụng cao nhấthay để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó nhưng với chi phí bỏ ra
thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh
tế phục vụ công tác quản lý, giá thành sản phẩm là là chỉ tiêu phản ánh được nội
dung thông tin trên.
Gía thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi
phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá
thành sản phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố cho chi phí vào những sản phẩm,
công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Gía thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: bù đắp chi phí và lập giá.
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành những sản phẩm,
công việc, lao vụ…phải được bù đắp mà doanh nghiệp thu về do quyết toán các
sản phẩm, công việc, lao vụ…việc bù đắp đó mới có thể đảm bảo quá trình tái
sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải bù đắp được các chi phí đã bỏ ra và đảm
bảo có lãi. Trong cơ chế thị trường, giá bán của các sản phẩm, lao vụ phụ thuộc
vào rất nhiều quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…cho nên các doanh nghiệp
phải dựa vào giá thành dự toán để xác định.
Mặt khác giá thành là một trong những phạm trù kinh tế quan trọng đồng
thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế, giá thành là một
bộ phận kinh tế chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Còn đứng trên góc độ doanh
nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí doanh nghiệp đã sử dụng nên
nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bọ chất lượng hoạt đốngản xuất
kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp nên giá thành mang tính chủ
quan.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và tính chi phí giá thành
Tiết kiệm chi phí hạ gía thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh
tế chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác

quản lý kinh tế, quản lý chiến lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và
quản lý giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm thực chất là quản lý
việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả. Như vậy vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để
để sản xuât ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn. Tăng
cường chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính chỉ đạo thương xuyên, xuyên suốt
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ nhất là
trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý như hiện nay doanh nghiẹp nhà nước
giao quyền tự chủ về tài chính, doanh nghiệp thực hiện chế dộ tự trang trải chi
phí đảm bảo có doanh thu và thực hiện đầy đủ yêu cầu với nhà nước thì yêu cầu
quản lý chi phí càng trở nên cần thiết. Vởy nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối
với công tác quản lý chi phí là quản lý chặt chẽ các chi phí theo định mức. Theo
đúng dự toán đã được duyệt và theo đúng mục đích đã sử dụng.
Còn yêu cầu quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản
xuất ra sản phẩm, nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục.
Để thực hiện yêu cầu đó trước hết phảI xác định chi phí nào là những chi phí
hợp lý, những chi phí nào là chi phí bất hợp lý, những chi phí nào được đưa vào
giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lý ồ ạt làm cho giá thành sản
phẩm quá cao, sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ,
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh không còn đủ sức cạnh tranh dẫn
tới nguy cơ phá sản.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt là kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cần làm tốt các nội dung sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ, chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu nào

của sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị.
- Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh
1.1.4 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Hoạt động sản xuất của con người là để tạo ra vật chất, là một yếu tố
khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến
hành hoật động sản xuất con người nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý
các hoạt động đó hay nói cách khác là phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động,
mà hiệu quả hoạt động là sự so sánh chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì
vậy trong quá trình sản xuất phải quan tâm đến chi phí bỏ ra. Trong kế toán luôn
được coi là công cụ hiệu quả nhất dành cho quản lý. Với chức năng ghi chép,
tính toán, phản ánh thường xuyên, liên tục sự biến đông cả vật tư tiền vốn…kế
toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp để đánh, giá phân tích
tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao dộng vật tư
tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí từ đó có biện pháp hạ thấp chi phí,hạ
giá thành.
Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố
chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm, chính vì vậy kế toán là một công cụ quản
lý, là một yếu tố khách quan có vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế nói
chung và quản lý sản xuất nói riêng. Đặc biệt trong điều kiện kiện nay khi mà
chi phí sản xuất đang là vấn đề sống còn, vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp
quan tâm. Do đó kế tóan tập hợp chi phí sản xuất càng có vai trò quan trọng, ý
nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Hiện nay, mục tiêu các doamh nghiệp là phải đi tìm mọi biện pháp phấn
đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đứng trên góc độ quản
lýthì phải biết con đường hình thành nên giá thành sản phẩm, biết được các yếu
tố nào làm tăng hoặc giảm giá thành, từ đó có các biện pháp cần han chế, lợi trừ

ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý,
sử dụng nguồn vật tư, lao động…Muốn làm được điều đó thì phải làm tốt công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất đã chi ra. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ đặc diểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm theo
phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ tổng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp
thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và các yếu tố
chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Vận dụng phương pháp tinh giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng
kỳ tính giá thành xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và các dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế toán giá thành và kế toán hạ gí thành sản
phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để
không ngừng tiết kiệm chi phí và tính gía thành sản phẩm.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi giám sát, quản lý chi phí,
hạch toán chi phí một cách đầy đủ kịp thời, chính xác thì một tất yếu khách
quan là phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại này tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tùy theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đich quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này thì căn cứ theo tính chất nội dung kinh tế của các
loại chi phí, các chi phí giống nhau về nội dung kinh tế được xét chung vào một

yếu tố, không phân bịêt chi phí đó phát sinh từ đâu, trong lĩnh vực nào. Toàn bộ
các chi phí sản xuất trong kỳ dược chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như chi
phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phị tùng thay thế, vật liệu thiết
bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: Đây là chi phí về sức lao động, đó là toàn bộ chi phí tiền
công và các khoản phải trả cho người lao động cho doanh nghiệp như tiền
lương, thưởng, bảo hiểm, các khoản phải trả khác.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đây là chi phí về tư liệu lao động, là toàn bộ
tiền khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…và
khấu hao TSCĐ dùng trong công tác quản lý dónh nghiệp và sản xuất kinh
doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả về dịch vụ mua
ngoài sản xuất kinh doanh như: điện, nước, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán nói
riêng và quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỷ trọng của tổng loại cho
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập báo cáo tài chính
phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiệndự toán chi phí, lập dự toán
chi phí cho dự toán kỳ sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục bao gồm
những chi phí cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội
dung như thế nào. Vì toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra
thành các khoản mục chi phí sau:
- CPNVLTT: là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, vật liệu luân chuyển, nhiên liệu sử dụng vào mụch đích trực tiếp sản xuất

sản phẩm.
- CPNCTT: Gồm những chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân trực tiếp sản xuất.
- CPSXC: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân
xưởng, đội sản xuất…các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ), chi
phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng tổ đội chi phí khấu ho
TSCĐ (khấu hao nhf xưởng máy móc thiết bị) chi phí dịch vụ mua ngoài (điện,
nước, điện thoại), chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí có ý nghĩa lớn
trong việc tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất thực hiện ở các doanh
nghiệp và vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cố định (chi phí bằng tiền): Là những chi phí không thay dổi theo khối
lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): Là những chi phí tương quan tỷ lệ
thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi
phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị
sản phẩm.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hơpự chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí
và có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến hai hay nhiều đối tượng tập hợp
chi phí nên phaỉ tập hợp theo từng đối tượng, phân bổ gián tiếp theo một tiêu
thức phù hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác đinh phương pháp hạch toán

tập hợp chi phí một cách đúng đắn hợp lý.
1.2.1.5. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí không thể chia nhỏ được nữa về nội dung
kinh tế.
- Chi phí tổng hợp: Là chi phí dược cấu tạo từ hai hay nhiều chi phí đơn
nhất được tập hợp theo công dụng như chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này giúp các phương pháp kế toán tổng hợp các chih
phí phát sinh theo địa điểm và thuận tiịen cho công việc tổng hợp và phân bổ
chi phí giảm nhẹ việc hạch toán chi phí tiết kiệm.
Như vậy, mỗi cách phân loịa chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng của nó đồng
thời bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xácchi phí sản
xuất góp phần quản lý tài sản vật tư, lao dộng, tiền vốn của doanh nghiệp và đề
ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2. Phân loại hạ giá thành sản phẩm
Để dáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế toán hóa giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành cũng được xem xét dưới nhiều
phạm vi tính toán khác nhau, trên thực tế có hai cách phân loại giá thành:
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính số liệu tính giá
thành
- Gía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩmđược tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp là căn cứ để đánh giá, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiệnkế hoạch hạ gía thành sản phẩm của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm dược tính trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. Là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá đúng đắn giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trinh hoạt động xản
xuất nằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Gía thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh tập hơpự được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã

sản xuất ra trong kỳ.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
- Gía thành sản xuất gồm các CPSX, CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cho cả
những sản phẩm công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, là căn cứ để tính giá
vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Gía thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Giống nhau về chất
(đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao mòn lao động) nhưng khác nhau về
lượng (nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chung một thời kỳ nhất định,
không phân biệt cho loại sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, còn nói đến giá
thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng
kết quả hoàn thành nhất định).
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TRONG TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH.
1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn
cứ xác định.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập
hợp mới tổ chức đúng đắn và khoa học hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý, thực hiện hạch toán kinh tế
nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp phát huy vai trò chức năng của kế

×