Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.38 KB, 37 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I-Các phần hành kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu :
1.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhỏ
2.Kế toán tài sản cố định
3.Kế toán tiền lương
4.Kế toán tiêu thụ thành phẩm
5.Kế toán công nợ
6.Kế toán tiền gửi ngân hàng
II-Quy trình hạch toán từng phần hành kế toán cụ thể tại công ty bánh kẹo
Hải Châu
1.Kế toán vốn bằng tiền :
Trong mọi doanh nghiệp ,tiền là một loại TSLĐ,tuy nhiên đây là loại tài sản
có tính lỏng cao ,nó dễ dàng chuyển sang một hình thái khác mà vẫn giữ nguyên
giá trị .Vì vậy tiền đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp :Tiền được sử dụng để tạo ra các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất ,tiền là phương tiện thanh toán chủ yếu giữa các bên trong
thực hiện hợp đồng kinh tế .Giống như các doanh nghiệp khác ,công ty bánh kẹo
Hải Châu tiền tồn tại dưới hai hình thức tiền mặt quỹ và tiền gửi ngân hàng
1.1-Hạch toán tiền mặt :
1.1.1-Hệ thống tài khoản sử dụng :
Tại công ty bánh kẹo Hải Châu ,để theo dõi tình hình tăng giảm lượng tiền
mặt biến động tại quỹ ,kế toán sử dụng tài khoản 111 "tiền mặt ".Tài khoản này
được chi tiết :tiểu khoản 1111:Tiền Việt Nam
1.1.2-Hệ thống chứng từ sử dụng :
Theo chế độ kế toán hiện hành và theo quy định quản lý của công ty ,mọi
khoản thu tiền mặt đều phải có phiếu thu và phiếu chi .Nhưng các phiếu thu ,phiếu
chi này không đi một mình riêng lẻ mà chúng luôn đi kèm với các chứng từ chứng
minh nội dung của các khoản thu hoặc chi như :
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy đề nghị nạp tiền


-Bảng thanh toán lương
-Giấy nộp tiền BHXH....
1.1.3-Các loại sổ sách sử dụng :
Do công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung nên sổ sách tổng hợp mà công
ty sử dụng là : sổ nhật ký chung ,sổ cái tài khoản 1111
Hàng ngày ,căn cứ vào phiếu thu ,phiếu chi ,kế toán thanh toán sẽ ghi chép
vào nhật ký chung ,đồng thời phản ánh vào sổ cái tài khoản 1111.Cuối ngaỳ ,kế
toán thanh toán sẽ tiến hành đối chiếu với thủ quỹ về số tiền thu chi trong ngày để
kiểm tra tính hợp lý .Cuối tháng hoặc cuối quý ,kế toán tiền hành cộng dồn xác
định số dư đưa lên báo cáo kế toán
1.1.4-Quy trình luân chuyển chứng từ :
• Các nghiệp vụ thu tiền : Tiền mặt tại công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác
nhau : đi vay ,thu tiền từ khách hàng ,thanh lý nhượng bán tài sản ,thiết bị ,cung
cấp dịch vụ vận chuyển ....ta có thể quan sát mô hình dưới đây để hình dung sự
luân chuyển chứng từ thu tiền :
Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền
+Trên cơ sở hoá đơn GTGT hoặc hợp đồng kinh tế ,giấy đồng ý thanh toán từ
phía khách hàng .... người nộp tiền sẽ lập giấy đề nghị nộp tiền và gửi đến phòng
kế toán tài chính.
+Tại đây ,kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu và chuyển chờ kế toán trưởng ký
duyệt .Phiếu thu được lập thành 3 liên : 1liên kế toán lưu lai ,1liên giao cho người
nộp tiền ,còn lai gửi thủ quỹ
+Sau khi phiếu thu được kế toán trưởng , Thủ trưởng đơn vị kí xác nhận , thủ quỹ
sẽ tiến hành thu đúng số tiền ghi trên phiếu thu . Đồng thời lập báo cáo quỹ gửi tới
kế toán thanh toán .
*Các nghiệp vụ chi tiền :
Các khoản chi ở công ty bánh kẹo Hải Châu chủ uyêú là chi tạm ứng mua nguyên
vật liệu ,chi trả lương cho các bộ công nhân viên ,chi nộp ngân sách ,chi thanh toán
với nhà cung cấp . Do các khoản chi thường xuyên và bất thường có nhiều mục
đích khác nhau nên ở đây ta chỉ xét một trường hợp đặc trưng là chi tạm ứng .

Cách thức và thủ tục chi tạm ứng được mô tả theo sơ đồ sau :

Quy trình luân chuyển chứng từ chi tạm ứng
Người xin chi tiền
Phòng
Kế hoạch kỹ thuật
Kế toán thanh toán toán
Kế toán trưởng
Thủ trường
thu tiền nộp v o à
quỹ
Ký duyệt phiếu
thu
Lập phiếu thu
Xem xét ký
duyệt
Lập giấy đề nghị
nộp tiền
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Thủ trường
Kế toán thanh toán
toán
Phòng
Kế toán công ty
Người nộp tiền
Bảo quản , lưu
giữ
kế toán thanh toán
Thủ quỹ

Lập giấy đề nghị chi tiền
Xem xét ký duyệt
Lập phiếu chi
Ký duyệt phiếu chi
Chi tiền
Căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu dùng để sản xuất như đường ,sữa
muối hương liêụ ... người xin chi tạm ứng sẽ viết giấy đề nghị vay tạm ứng
.Trong đó nêu rõ mục đích tạm ứng ,số tiền xin tạm ứng .
+Giấy đề nghị tạm ứng được gửi đến phòng kế hoạch vật tư ,trên cơ sở khối
lượng hàng hoá cần sản xuất ,trưởng phòng kế hoạch sẽ xác định số tiền tạm ứng
mua nguyên vật liệu là hợp lý
+Sau đó giấy đề nghị tạm ứng được đưa đến phòng tài chính kế toán ,kế
toán trưởng sẽ ký duyệt sau khi đã thoả thuận số tiền tam ứng
+Tiếp theo đó ,giám đốc công ty sẽ ký duyệt đồng ý cho tạm ứng tiền mua
nguyên vật liệu
+Sau khi đã lấy đầy đủ các xác nhận cần thiết ,các chữ ký ...sẽ được gửi lại
phòng kế toán .Kế toán lập phiếu chi (lập 3 liên :1 liên gửi người nhận tiền ,1liên
lưu giữ bảo quản ,1liên gửi thủ quỹ :
+Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi ,tiến hành chi tiền đồng thời ghi vào sổ quỹ
và báo cáo quỹ
Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ cuối cùng là kẹp các chứng từ liên quan
đưa vào sổ theo dõi tháng
1.2-Hạch toán tiền gửi ngân hàng :
Tiền nói chung và tiền gửi ngân hàng (TGNH) nói riêng là một dụng cụ
thanh toán hữu hiệu và nhanh chóng .Việc các công ty mở tài khoản ngân hàng và
tiến hành thanh toán với nhau qua ngân hàng đã trở nên thông dụng bởi sự thuận
tiện ,dễ dàng của loại hình này .
1.2.1-Tài khoản sử dụng:
Tuân theo chế độ1141/BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 1/11/1995 để
theo dõi tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng ,công ty đã sử dụng

tài khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng ".Công ty chi tiết tài khoản TGNH theo từng
đối tượng tín dụng ,cụ thể các tiểu khoản của tài khoản 112 gồm:
-TK11211:Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
-TK11212:Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Công Thương Thanh Xuân
-TK11214:Tiền gửi VNĐ tại sở giao dịch I ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam
1.2.2-Hệ thống chứng từ sử dụng :
Để ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán hộ ,công ty uỷ nhiệm cho ngân
hàng thông qua các chứng từ gốc như :uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi .Các chứng từ
này thường đi kèm với các hoá đơn ,chứng từ khác chứng minh cho nội dung thu ,
chi hộ ví dụ :
-Hoá đơn GTGT,giấy đề nghị vay tạm ứng ,giấy lĩnh tiền
mặt,bảng kê nộp BHXH,giấy nộp tiền vào ngân sách bằng chuyển khoản ...
-Giấy đồng ý chấp nhận thanh toán ,uỷ nhiêm thu của khách
hàng
1.2.3-Sổ sách tổng hợp và sổ chi tiết :
Do công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung nên sổ sách được áp dụng bao
gồm : Sổ nhật ký chung ,sổ cái TK11211,11212,11214
Hàng ngày căn cứ vào các uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi được thực hiện bởi các
ngân hàng khác nhau kế toán thanh toán sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản TGNH tại
các ngân hàng
1.2.4-Quy trình luân chuyển chứng từ TGNH:
+Xuất phát từ nhu cầu thanh toán với bên ngoài về tiền mua nguyên vật liêu
, tài sản cố định ,máy móc thiết bị ...,kế toán thanh toán lập uỷ nhiệm chi ,uỷ nhiệm
chi .Các chứng từ này được lập thành 4 liên ,đặt giấy than viết 1 lần nhưng phải ký
trực tiếp trên cả 4liên bởi kế toán thanh toán ,kế toán trưởng ,thủ trưởng đơn vị ,4
liên được gửi đến ngân hàng cùng các chứng từ liên quan
+Ngân hàng sẽ kiểm tra số dư TGNH của công ty,so sánh ,đối chiếu với số
tiền trên uỷ nhiệm chi ,uỷ nhiệm thu và thực hiện dịch vụ :gửi 1 liên tới đối tượng
thanh toán ,1liên đến ngân hàng nhận hoặc chi tiền ,1liên ngân hàng giữ laị lưu giữ

và bảo quản ,liên cuối cùng ngân hàng sẽ gửi trả lại công ty kèm theo giấy báo số
dư khách hàng (ghi rõ số tiền gửi ngân hàng dư đầu ngày ,số tiền đã chuyển và đã
nhận trong ngày,cũng như số tiền gửi ngân hàng dư cuối ngày ) và phiếu thu dịch
vụ kiêm hóa đơn (thông báo dịch vụ của ngân hàng ,lệ phí và phần VATcủa dịch vụ
này )
+Sau khi nhân được uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi do ngân hàng trả lại ,kế
toán thanh toán tiến hành ghi sổ tổng hợp ,sổ chi tiết và lưu giữ trong tập chứng từ
theo dõi theo tháng
Quy trình luân chuyển uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ngân h ng à
Kế toán thanh toán
Lập
UNT,UNC
Xem xét ký duyệt
Ký duyệt
Thực hiện dịch vụ
Lưu trữ v bà ảo quản
1.2.5-Trình tự ghi sổ tiền mặt,TGNH theo hình thức Nhật ký chung :
Chứng từ gốc
phiếu thu ,phiếu chi
UNT,UNC
Nhật ký chung
Sổ cái TK1111,1121
Bảng cân đối t i khoà ản
-Báo cáo quỹ
-Sổ quỹ tiền mặt
-Sổ chi tiết TK TGNH

Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sơ đồ hạch toán tiền mặt và tiên gửi ngân hàng

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
2-Kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất .Tại công ty bánh
kẹo Hải Châu ,nguyên vật liệu thể hiện vai trò rất quan trọng ,nó luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm .
2.1.Tài khoản sử dụng :
TK152-Nguyên liệu ,vật liệu
TK151-Hàng mua đi đường
2.2.Hệ thống chứng từ sử dụng :
Để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu chặt chẽ ,các nghiệp vụ
làm tăng giảm nguyên vật liệu phải được minh chứng bởi các chứng từ theo chế độ
kế toán ,các chứng từ sử dụng gồm :phiếu nhập kho và phiếu xuất kho
2.3.Sổ sách tổng hợp và sổ sách chi tiết :
Nguyên vật liệu được lưu giữ tại kho công ty ,hàng ngày căn cứ vào phiếu
nhập kho ,xuất kho kế toán vật tư ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài
khoản :TK152,TK632,TK511,TK33311.
2.4.Quy trình luân chuyển của chứng từ nguyên vật liệu tại kho công ty :
Nguyên vật liệu quản lý tại kho công ty theo phương pháp kê khai thường
xuyên ,giá xuất kho là giá nhập trước xuất trước
+Đối với nguyên vật liệu mua về nhập kho :
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng ,hóa đơn GTGT do cán bộ thu mua gửi về , nhân
viên phụ trách cung tiêu sẽ lập phiếu nhập kho ,thủ kho kiểm tra ký vào các chứng
từ liên quan rồi nhập kho hàng hoá và gửi các chứng từ liên quan tới phòng Tài
chính kế toán .Kế toán vật tư tiến hành ghi sổ chi tiết ,lập thẻ kho ,ghi sổ tổng hợp

đồng thời bảo quản và lưu trữ
+Đối với các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu :
-Trên cơ sở bán hoá đơn bán hàng do phòng kế hoạch vật tư gửi đến được thủ
trưởng đơn vị ký duyệt ,cán bộ phụ trách cung ứng sẽ lập phiếu xuất kho
-Sau đó phiếu xuất kho chuyển đến cho thủ kho , thủ kho căn cứ vào số lượng ,
chủng loại ....tiến hành xuất kho
-Phiếu xuất kho cùng với hoá đơn bán hàng sau khi được ký duyệt bởi kế toán
trưởng ,thủ trưởng đơn vị thì được chuyển tới phòng Tài chính kế toán
-Tại đây ,kế toán vật tư phản ánh vào sổ tổng hợp.Sau đó kẹp các chứng từ có liên
quan cùng với phiếu xuất kho bảo quản lưu trữ theo từng quyển
Trình tự luân chuyển của chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
Phòng kế hoạch vật tư
Bộ phận phụ trách cung ứng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Kế toán vật tư
Hoá đơn bán h ngà
Phiếu xuất kho
Xuất kho
Ký duyệt
Bảo quản lưu trữ

2.5-Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty


Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Sổ cái
TK152,TK632,TK621,TK51

1
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối t i khoà ản
Nhật ký chung
Chứng từ gốc :
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
3. Kế toán tài sản cố định .
3.1-Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh sự biến động tăng giảm của TSCĐ và công tác trích khấu hao ,
kế toán tài sản cố định của công ty sử dụng các tài khoản :TK211-Tài sản cố định
hữu hình ,TK214-Hao mòn tài sản cố định ,TK009-Nguồn vốn khấu hao
TK214 được chi tiết thành một số tiểu khoản sau :
-TK 21412: Hao mòn nhà cửa
-TK21413: Hao mòn máy móc ,thiết bị
-TK21415: Hao mòn thiết bị ,dụng cụ quản lý
-TK21418: Hao mòn Tài sản cố định khác
3.2.Hệ thống chứng từ sử dụng :
Do tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn nên mỗi khi phát sinh các
nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ côngty đều phải gửi công văn thông báo cho Tổng
giám đốc công ty Mía đường I xin được tăng giảm TSCĐ.Sau khi nhận được quyết
định cho phép từ phía tổng công ty thì công ty mới được phép tiến hành nhượng
bán ,thanh lý hoặc điều chuyển ,mua sắm TSCĐ
Các chứng từ TSCĐ sử dụng gồm:
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Thẻ TSCĐ
-Biên bản thanh lý TSCĐ
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Các chứng từ khấu hao TSCĐ gồm :
-Bảng tính khấu hao TSCĐ

-Bảng phân bổ khấu hao
-Bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ
3.3.Sổ sách tổng hợp và sổ chi tiết :
Căn cứ vào các chứng từ gốc (biên bản giao nhận TSCĐ ,biên bản đánh giá
lại TSCĐ ,biên bản thanh lý TSCĐ),bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,kế toán
TSCĐ sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ cái các TK:211,214,627,642
Tuỳ thuộc vào nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ liên quan đến loại TSCĐ nào , bộ
phận nào sử dụng kế toán sẽ tiến hành ghi chép sổ chi tiết TSCĐ
Cuối năm ,kế toán sẽ lập báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ và báo cáo khấu
hao TSCĐ trình lên ban quản trị công ty
3.4.Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ:
3.4.1-Các nghiệp vụ tăng TSCĐ do mua sắm :
+Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị ,giám đốc công ty sẽ làm đơn xin đầu tư
trình lên Giám đốc tổng công ty chờ ký duyệt
+Sau khi được chấp thuận ,công ty lập dự án đầu tư với nội dung :mua tài sản ở
đâu ,nguồn vốn huy động ở đâu ,phương thức đầu tư ,....
+Công ty sẽ thực hiện các thủ tục đấu thầu
+Sau đó công ty sẽ tiến hành ký các hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp ghi rõ
phương thức bàn giao ,phương thức thanh toán ...
+Khi bàn giao ,công ty sẽ tổ chức hội đồng giao nhận gồm đại diện của cả hai
bên. Hội đồng này sẽ lập biên bản giao nhận TSCĐ và tiến hành chạy thử
+Gíam đốc tổng công ty sau khi nhận được công văn của công ty sẽ gứi quyết định
cho phép công ty ghi tăng TSCĐ,tăng nguồn vốn .
+Kế toán tài sản cố định căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ lập thẻ TSCĐ,bảng
tính khâu hao ,phản ánh vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết
3.4.2-Các nghiệp vụ giảm TSCĐ do thanh lý ,nhượng bán :
+Khi phát hiện 1 tài sản trong công ty đã quá cũ ,không sử dụng được ,công ty sẽ
tổ chức hội đồng đánh giá lại tài sản ,xem xét hiện trạng tài sản ,giá trị hao mòn và
giá trị còn lại của TS .Sau đó hội đồng này lập biên bản đánh giá lại tài sản cố định
+Giám đốc công ty gửi thông báo cho các bộ phận liên quan ,công văn cho Tổng

công ty Mía đường về việc thanh lý ,nhượng bán trong đó có ghi rõ giá trị thanh lý
+Căn cứ vào biên bản đánh giá laị TSCĐ,quyết định cho phép thanh lý
TSCĐ,giấy đề nghị mua của người mua ,hội đồng thanh lý sẽ lập biên bản thanh lý
TSCĐ
+Cuối cùng kế toán TSCĐ huỷ thẻ TSCĐ,bảng tính khấu hao ,ghi vào sổ chi
tiết ,nhật ký chung ,vào sổ cái
3.5.Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung :
Chứng từ tăng giảm ,khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Thẻ TSCĐ
Sổ cái TK211,212,214
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ
Báo cáo t i chính à

4.Kế toán lao động và tiền lương .
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ,trong đó lao
động với tư cách hoạt động chân tay ,trí óc của con người nhằm biến đổi các đối
tượng lao động .Về bản chất ,tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động ,có thể nói tiền lương là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động .
Đối với công tác tổ chức hạch toán lao động tiền lương trong quy chế quản
lý nội bộ quy định rõ :hợp đồng giao khoán ,bảng chấm công thời gian phải ghi
đầy đủ các điều kiện theo biểu mẫu ,có chữ kỹ người chấm công , người giao
khoán , kỹ thuật xác nhận chất lượng công việc ,các bảng chấm công và bảng chấm
lương phải có chữ ký của từng người trong phân xưởng
Tại phòng kế toán công ty ,kế toán sử dụng TK334,TK338,TK622
để thanh toán lương và các khoản trích theo lương
4.1-Hạch toán lương và các khoản trích theo lương :
Hàng năm dựa trên cơ sở doanh thu dự kiến của phong lao động tiền lương

(LĐTL) sẽ lập quỹ lương dự kiến theo công thức :
Quỹ lương dự kiên = Hệ số *Doanh thu dự kiến
Mức lương chính của mỗi cán bộ,nhân viên công ty được tính trên mức lương
cơ bản và hệ số .Đây là căn cứ tính các khoản trích theo lương
+Trên cơ sơ doanh thu dự kiến và doanh thu thực hiện hàng tháng , phòng lao
động tiền lương sẽ tính ra mức lương thực tế từng người .Trong lương thực tế
,ngoài bộ phận lương chính còn có lương năng suất :
Lương năng suất = Lương chính *Hệ số năng suất
Lương thực tế =Lương chính *(1+Hệ số năng suất )
+Cuối tháng phòng lao động tiền lương sẽ gửi phòng tài chính kế toán bảng
lương của các nhân viên ,trong đó nêu rõ chức danh ,mức lương cơ bản hệ số ,tiên
đã tạm ứng ,số tiền còn được lĩnh ... Định kỳ đến ngày phát lương các nhân viên ở
các phòng ban đến phòng Tài chính kế toán nhận lương
+ Thủ quỹ lập phiếu chi tiền mặt
4.2.Hạch toán lương và các khoản trích theo lương đối với công nhân :
Hàng ngày ,để theo dõi khối lượng công việc mà công nhân làm tại các phân
xưởng khác nhau ,quản lý phân xưởng sẽ lập Bảng chấm công và chia lương , theo
dõi số ngày làm việc ,số công nhân có mặt , năng suất của từng người số tiền được
lĩnh .Bảng chấm công được công khai để các công nhân có thể theo dõi đảm bảo
công bằng
Cuối tháng ,nhân viên kế toán hoặc quản đốc phân xưởng sẽ mang bảng
chấm công về phòng kỹ thuật của công ty để xác định đơn giá ,xác định khối lượng
và chất lượng công việc làm được ,sau khi kỹ thuật viên tiến hành thẩm định và
kiểm tra cùng các xác nhận cần thiết ,phòng Tài chính kế toán sẽ lập bảng thanh
toán lương chi tiết từng phân xưởng ,trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp thanh toán
lương .Sau khi được kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt ,các bảng này sẽ
được chuyển đến thủ quỹ ,kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi và thủ quỹ chi tiền .
4.3.Sổ sách tổng hợp và chi tiết :
Cuối tháng ,khi nhân viên kế toán hoặc quản đốc phân xưởng gửi các
chứng từ chứng minh về việc chi trả tiền lương ,kế toán sẽ lập bảng kê chi phí nhân

công
Bảng kê chi phí nhân công
Phân xưởng..........
Stt Số chứng
từ
Ngày
chứng
từ
ND chi phí Tổng ghi
có TK 111
Chi tiết ghi nợ
TK622 TK6271
1 Phân bổ
lương

2
3 Tổng xxx xx x

×