Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in nhà xuất bản lao động x• hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.89 KB, 15 trang )

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in nhà xuất bản
lao động xã hội
2.1. Khỏi quỏt chi phớ chung v xớ nghip in Nh xut bn Lao ng Xó hi
2.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca Xớ nghip in Nh xut bn Lao ng Xó
hi
Tờn chớnh thc: Xớ nghip in Nh xut bn Lao ng - Xó hi
Cú tr s chớnh ti: S 36, Ngừ Ho Bỡnh 4, Minh Khai, Hai B Trng, H Ni.
Ti khon ti Ngõn hng Nụng nghip H Nụi: 431101- 00003
Fax: 8638173
c thnh lp vo nhng nm trc thi k i mi 08/11/1983 theo Quyt nh
s 287-TBXH/Q ca B Lao ng Thng binh v Xó hi. Quỏ trỡnh hỡnh thnh Xớ
nghip in cú th c khỏi quỏt nh sau:
- Ngy 8/11/1983, Xớ nghip in c thnh lp vi quy mụ
ban u rt nh, ch l mt xng in hot ng nhm phc v cụng tỏc in n ca ngnh.
Ngy 19/12/1986 B Thng binh v Xó hi ra Quyt nh s 293 TBXH/Q i tờn Xớ
nghip In B Thng binh v Xó hi
- Ngy 23/11/1988 B Lao ng Thng binh v Xó hi cú Quyt inh s 516
LTBXH/Q thnh lp Xớ nghip in dch v v i sng
- Ngy 07/05/2003 B Lao ng Thng binh v Xó hi cú Quyt nh s 564
LTBXH/Q v vic sỏp nhp Nh xuõt bn Lao ng Thng binh v Xó hi v Cụng
ty in Lao ng Xó hi thnh Nh xut bn Lao ng Xó hi.
2.1.2. c im hot ng sn xut kinh doanh ca Xớ nghip in
2.1.2.1. c im lao ng, vn sn xut kinh doanh ca XN in
* V lao ng: Tng s lao ng bỡnh quõn Xớ nghip in nm 2009 l: 62 ngi.
Vi 15 ngi thuc b phn qun lý chim 24% tng s lao ng ton Xớ nghip. Lao
ng sn xut l 47 ngi chim 76% tng s lao ng.
Trong ú c cu lao ng phõn theo trỡnh l: Trỡnh trờn i hc, i hc: 8
ngi, Trỡnh cao ng: 7 ngi, Trỡnh trung cp: 2 ngi, Cụng nhõn cú tay ngh: 49
ngi, Lao ng ph thụng: 3 ngi
Cụng nhõn cú tay ngh chim mt t l cao (gn 65%). Lao ng cú trỡnh o to


sau i hc v i hc cng chin t l cao (gn 16%) v b phn ny ch yu thuc khi
qun lý ca xớ nghip
* V vn sn xut kinh doanh:. Theo s sỏch k toỏn tng s vn nm 2008 ca xớ
nghip l 14 t. Trong ú: Vn t cú: 7 t chim 50% tng vn; vn ngõn sỏch: 5 t chim
35,71% tổng vốn; vốn cổ đông, vốn vay khác: 2 tỷ chiếm 14,29% tổng vốn. Do đặc thù của
nghành in, xí nghiệp có tỷ lệ vốn cố định (dài hạn) rất lớn, trong khi vốn lưu động (ngắn
hạn) chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng gần 10% tổng vốn sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của xí nghiệp in nói riêng và của ngành in nói chung đều rất phong phú từ
các sản phẩm truyền thống như: sách, báo, tạp chí... mang thông tin về nhiều lĩnh vực như:
giáo dục, khoa học, văn hoá, giải trí, ... đến các sản phẩm tranh quảng cáo nhiều màu, các
sản phẩm là bao bì, nhãn hàng làm tăng thêm tính thẩm mỹ, kích thích người mua.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp in
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp in trong giai đoạn 2007– 2009 (Phụ lục 08)
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại Xí nghiệp in
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (Phụ lục 09)
- Giám đốc XN in: là người quản lý và chỉ huy cao nhất tại XN in, chịu mọi trách
nhiệm trước cấp trên, các cơ quan Nhà nước, khách hàng và tập thể cán bộ công nhân viên
chức trong XN in.
- Phó giám đốc: là người giúp giám đốc quản lý và điều hành một hoặc một số lĩnh
vực của XN in theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được giao.
- Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc về công tác chuyên môn tổ chức thực hiện
công tác kế toán tài chính, thống kê và công tác kiểm toán nội bộ của XN in, có quyền hạn
và nhiệm vụ như qui định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Trong XN in phòng nghiệp vụ thực hiện các chức năng, lập kế hoạch sản xuất,
điều hành sản xuất, đảm bảo kỹ thuật, tổ chức lao động, hành chính, tài vụ, kho quỹ, vận
chuyển, y tế, tạp vụ. Phòng nghiệp vụ được tách thành các phòng riêng như
+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập định mức NVL cho từng loại sản phẩm sản

xuất nhằm sử dụng NVL sao cho hiệu quả nhất.
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ ứng dụng các khoa học kỹ thuật và các phát minh cải
tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động và kiểm tra những thông số kỹ thuật của sản
phẩm in trong quá trình sản xuất
+ Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ của XN in thực hiện công tác văn
thư, y tế, quản trị, bảo vệ hội nghị, tiếp khách.
+ Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý, theo dõi các
nguồn vốn: Vốn do Nhà nước cấp, vốn tự có, vốn vay
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
XN in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội là loại hình cơ sở sản xuất nhỏ, sản phẩm
làm ra phụ thuộc vào đơn đặt hàng, yêu cầu thông qua hợp đồng kinh tế nên chủng loại sản
phẩm rất phong phú, quá trình sản xuất thường được tiến hành qua các bước:
Khi nhận hợp đồng ký kết của khách hàng với giá gốc ban đầu, bản thảo đánh máy,
tranh ảnh... phòng khách hàng sẽ chuyển xuống các bộ phận tương ứng với mỗi giai đoạn
công nghệ. (Phụ lục 10)
Thiết kế kỹ thuật: Tài liệu gốc sẽ được thiết kế trên cơ sở các nội dung in.
- Vi tính: Đưa bản thiết kế vào vi tính, tiến hành điều chỉnh các trang in, trang ảnh,
dòng, cột, kiểu, chữ… Nếu khách hàng có yêu cầu chụp ảnh thì sẽ tiến hành chụp ảnh,
thông thường khách hàng vẫn có ảnh kèm theo.
- Công tác phim tiến hành sửa và sắp xếp để khi in kết hợp với khổ giấy in.
- Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu phim, ảnh bình bản có nhiều cách bố trí tất cả các
loại chữ, hình ảnh… có cùng một màu vào các tấm mica theo từng trang in.
- Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica cho từng bộ phận bình bản chuyển sang, bộ
phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn in nhôm hoặc kẽm.
- In: Sau khi nhận được các chế bản khuôn in nhôm hoặc kẽm (đã được phơi bản)
lúc này bộ phận offset 4 trang, offset 8 trang, offset 10 trang, offset 16 trang, sẽ tiến hành in
hàng loạt theo chế bản khuôn in đó.
- Hoàn thiện: Khi nhận được các bản in, các film thành phẩm, sẽ tiến hành kiểm tra
thành phẩm, đóng gói nhập kho và vận chuyển cho khách hàng.
- Tương ứng mỗi giai đoạn công nghệ ở XN in có một bộ phận công nhân đảm

nhiệm. Những công nhân này được tổ chức sắp xếp thành những phân xưởng, mỗi phân
xưởng luôn có nhiệm vụ, chức năng cơ bản riêng và có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau
trong sản xuất.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 11)
* Nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán
- Kế toán trưởng ( trưởng phòng ): Là người có trách nghiệm giúp phó giám đốc kinh
doanh trong việc ra các quyết định, kinh tế tài chính, quản lý về mặt tài chính của công ty,
tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
- hó phòng kế toán kiêm kế toán thanh toán và tổng hợp : Là người tham mưu cho kế
toán trưởng và thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt, phó phòng kế toán
làm nhiệm vụ của kế toán tổng hợp đồng thười có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động
của các quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hang, tình hình thanh toán với nhà cung cấp và khách
hàng
- Kế toán nguyên vật liệu: Là người có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn
kho nguyên vật liệu ngoài ra kế toán nguyên vật liệu còn có nhiệm vụ theo dõi biến động
kho công cụ dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định : Theo dõi tình trạng tăng giảm tài sản cố định, tính khấu hao
hàng tháng đồng thời kế toán tài sản cố định còn có nhiệm vụ thống kê tình hình sản xuất ở
từng phân xưởng
- Kế toán tiền lương: Là người có trách nhiệm tính tiền lương cho từng cán bộ nhân
viên trong công ty, trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Kế toán giá thành kiêm thủ quỹ: Hàng tháng căn cứ vào chi phí đã được tập hợp, kế
toán tiến thành tính giá thành sản phẩm và theo dõi sản phẩm dở dang. Đồng thời phải theo
dõi tình hình thu chi tiền mặt tại công ty.
- Hình thức kế toán hiện nay Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình
thức này các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng từ gốc đều được phân
loai, tổng hợp và vào sổ cái
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội

2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội
* Đặc điểm của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh tại XN in được thực hiện vào cuối mỗi tháng và được
tập hơp trên TK154
* Phân loại chi phí sản xuất tại XN in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí sản xuất thì tại xí nghiệp gồm
có 3 loại: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất
chung. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành ba khoản
mục chi phí cụ thể như sau:
- Chi phí NVLTT: Khoản mục này bao gồm toàn bộ các chi phí về NVLC như: giấy,
mực in, bản kẽm…, vật liệu phụ như: cồn công nghiệp, keo dán, xà phòng bột, axeton…
- Chi phí NCTT: Khoản mục này bao gồm lương chính, lương phụ, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, phát sinh trong kỳ công nhân sản xuất.
- Chi phí SXC: Khoản này bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá
trình sản xuất: Vật liệu, công cụ, dụng cụ, tiền lương của nhân viên văn phòng và các
khoản trích theo lương KPCĐ, BHXH, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài…
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in nhà xuất bản Lao động – Xã
hội
2.2.2.1 . Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội
Quy trình công nghệ sản xuất tại Xí nghiệp in - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội là
một quy trình công nghệ hết sức phức tạp, bao gồm nhiều bước kế tiếp nhau theo một trình
tự nhất định. Bán thành phẩm hoàn thành ở bước trước là đối tượng sản xuất trực tiếp ở
bước sau, sản phẩm cuối cùng là sản phẩm giao cho khách hàng. Xuất phát từ các đặc điểm
đó, đối tượng kế toán chi phí được xác định là tất cả các phân xưởng sản xuất trong Xí
nghiệp. Các chi phí để sản xuất các đơn đặt hàng như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung khi phát sinh được tập hợp chung cho toàn
bộ các đơn vị đặt hàng phát sinh trong kỳ.

* Tổ chức khai báo mã hoá thông tin liên quan
Tổ chức mã hoá Danh mục tài khoản sử dụng:
Ngoài tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, doanh nghiệp
mở thêm một số tài khoản chi tiết phục vụ cho nhu cầu quản lý, việc mở thêm các tài khoản
con trên phần mềm kế toán Fast Acounting được thực hiện như sau:
- Bước 1: Vào phân hệ nghiệp vụ: Kế toán tổng hợp → Danh mục từ điển → Danh
mục tài khoản.
- Bước 2: Trong bảng hệ thống tài khoản, tại tài khoản muốn thêm tài khoản con,
để con trỏ tại tài khoản này, ấn nút F4 để thêm, F3 để sửa, F2 để xem thông tin, F8 để xoá,
F6 để thay đổi mã TK.
- Bước 3: Tại màn hình khai báo tài khoản con, nhập các thông tin cần thiết như: Số
tài khoản, tên tài khoản, tài khoản mẹ.
Một số tài khoản cần mở chi tiết như TK 152, TK 331 để phục vụ yêu cầu hạch toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.2.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Đặc điểm và phân loại NVLTT
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất, kinh
doanh ở các xí nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất, kinh doanh
Nguyên vật liệu sử dụng tại XN in Nhà xuất bản Lao động - Xã hội được phân
thành các loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu
thành hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chính tại Xí nghiệp chiếm tỷ
trọng rất lớn từ 80% đến 85% trong tổng chi phí nguyên vật liệu bao gồm ba loại là: Giấy,
mực in và bản kẽm.
- Giấy bao gồm các loại sau:
- Mực in, bao gồm các loại sau: Mực xanh tím Việt Nam, mực Nhật đen, mực Nhật đỏ,
mực đen Trung Quốc, mực đỏ Trung Quốc, mực vàng Trung Quốc, mực xanh Trung Quốc,

mực nhũ vàng, mực Italia màu vàng, mực chống sáng, mực vecni.
- Bản kẽm, bao gồm các loại sau: Bản Nhật máy 16 trang, bản máy Trung Quốc 10
trang, bản Trung Quốc máy 16 trang, bản Trung Quốc máy 4 trang, bản Italia máy 16 trang.
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất. Nguyên vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện
và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm. Tại Xí nghiệp In - Nhà xuất bản Lao động
- Xã hội, nguyên vật liệu phụ bao gồm những loại sau: cồn công nghiệp (đơn vị: lít), dầu
hoả (đơn vị: lít), keo dán PVA (đơn vị: kg)..
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được dùng để thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa các
máy móc, thiết bị. Tại Xí nghiệp In - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội , phụ tùng thay thế
bao gồm: vòng bi 608 (đơn vị: vòng), bóng đèn neon 1,2m (đơn vị: cái), bóng đèn neon
0,6m (đơn vị: cái), bóng đèn 100-200 (đơn vị: cái)...
- Phế liệu: là những nguyên liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất, những nguyên
vật liệu này có thể được dùng lại tại Xí nghiệp hoặc bán ra ngoài. Phế liệu, bao gồm các
loại sau: giấy in hỏng; giấy lề, giấy xước ở bên ngoài các lô giấy cuộn; lõi của lô giấy; phôi
giấy; giấy bị ố, ngả màu.....
• Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ nguyên vật liệu: là căn cứ để phản ánh giá trị vật
liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng và phân bổ gí trị vật liệu, công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho các đối tượng sử dụng trong tháng. Cơ sở để lập bảng phân bổ nguyên vật
liệu là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu phát sinh trong tháng (được phần mềm kế toán
xử lý).
- Tài khoản sử dụng: TK 621 mở cho tất cả đơn đặt hàng phát sinh trong năm, mà
không mở tài khoản chi tiết cho từng đơn hàng riêng biệt do kỳ kế toán áp dụng tại xí
nghiệp là theo năm.
- Trình tự kế toán và nhập liệu:
. Căn cứ vào lệnh sản xuất, quản đốc của phân xưởng chế bản và phân xưởng in xin
lĩnh vật tư; sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu để lập phiếu xuất kho. Hiện nay, Xí
nghiệp In - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đang áp dụng phương pháp giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ để tính giá cho từng loại vật tư xuất kho.

×