Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.06 KB, 21 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
3.1.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SP TẠI CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN
THIỆN
3.1.1- Ưu điểm
3.1.1.1. Về quản lý chi phí sản xuất
a. Bộ máy và phương pháp quản lý
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản nhưng vững mạnh, máy móc thiết bị
trang bị đầy đủ theo từng phân xưởng thuốc, đủ năng lực sản xuất thuốc hiện tại
của Công ty.
- Cán bộ CNV với trình độ chuyên môn cao, có tinh thần và nghiệp vụ vững
vàng , nhiệt tình trong công tác quản lý kinh tế và hạch toán kế toán tại Công ty.
Các phòng ban và phân xưởng của Công ty thấy được vai trò cần thiết là cánh tay
phải đắc lực của Công ty nên cũng tích cực trong việc chỉ đạo điều hành một cách
nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả, xác định hướng đi đúng đắn cho Công ty.
- Công ty xây dựng một chính sách khen thưởng và kỉ luật hợp lí nhằm
khuyến khích lao động tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lương
sản phẩm.
b. Quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Xuất phát từ đặc điểm là các chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng và giá
trị lớn trong tổng giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm có thể kiểm soát được
và ít khi có sản phẩm dở dang nên Công ty đã xây dựng hệ thống định mức tiêu
hao của từng nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Điều đó đã hỗ trợ đắc lực cho
việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành cho từng sản phẩm.
Mặt khác việc xây dưng định mức nguyên vật liệu đã giúp công ty tránh được tình
trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, thất thoát nguyên vật liệu… tiết kiệm được
chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
- Công ty có chính sách mua và bảo quản nguyên vật liệu hợp lí nhằm hạn
chế tổn thất hao hụt trong quá trình nguyên vật liệu trong kho chờ sản xuất. Những
nguyên vật liệu dễ bị hư hỏng và thời gian bảo quản ngắn thì bộ phận thu mua sẽ


mua chia làm nhiều đợt, không dự trữ nhiều. Các nguyên vật liệu tồn kho được sắp
xếp 1 cách khoa học giúp cho việc xuất kho dễ dàng cũng như để các nguyên vật
liệu không gây ảnh hưởng lẫn nhau làm giảm hoặc biến đổi tính chất của nguyên
vật liệu.
- Một số nguyên vật liệu đông dược công ty tự cung cấp ví dụ như các cây
thuốc nam, nuôi hươu… hoặc công ty tận dụng nguồn dược liệu trên địa bàn góp
phần tạo công ăn việc làm cho người lao động đồng thời cũng giúp công ty tiết
kiệm chi phí trong quá trình vận chuyển, đảm bảo được chất lượng nguyên vật liệu.
c. Quản lý chi phí nhân công trực tiếp
- Công ty có nội quy quy chế làm việc khá chặt chẽ, tổ chức bố trí lao động
khá hợp lí nhằm tiết kiệm được chi phí lao động sống mà không đi trái với quyền
lợi của người lao động.
- Công ty trích nộp bảo hiểm đấy đủ theo quy định của nhà nước đối với
người lao động có lương bảo hiểm.
- Chế độ tiền lương của công ty là thỏa đáng, phù hợp với quy định của nhà
nước và hoàn cảnh sống trên địa bàn. Điều này góp phần khuyến khích người lao
động cống hiến cho công ty.
- Hằng quý, công ty tổ chức xếp loại lao động và xét khen thưởng đối với
các lao động tiên tiến, lao động có sáng kiến kinh nghiệm hay nhằm phát huy tính
sáng tạo của người lao động, đưa những sáng kiến của người lao động vào sản xuất
để tiết kiệm chi phí và sản xuất có hiệu quả.
d. Quản lý chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được phân chia tương đối tỉ mỉ, được tập hợp theo và
phân bổ theo từng phân xưởng, từng sản phẩm giúp dễ dàng theo dõi và quản lý.
Công ty đã phân chia chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sán xuất chung biến đổi, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được phân bổ
theo tiêu thức phù hợp, giúp cho kết quả tính giá thành của công ty chính xác hơn
và thông tin về giá thành từng sản phẩm đáng tin cậy hơn.
e. Đánh giá sản phẩm dở dang
công ty sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật

liệu chính là phù hợp vì trong sản phẩm dở dang thì tỉ trọng CP NVL chính là chủ
yếu, hơn nữa phương pháp này đơn giản làm giảm khối lượng cho kế toán.
3.1.1.2. Về đối tượng tính giá thành, kì tính giá thành và phương pháp tính giá
thành
- Đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm, điều này hoàn toàn
phù hợp do quá trình sản xuất của công ty được chuyên môn hóa, mỗi sản phẩm
của công ty cần những loại nguyên vật liệu khác nhau với đặc điểm kĩ thuật riêng,
có định mức vật tư các công đoạn sản xuất khác nhau do đó tập hợp CP, tính giá
thành các sản phẩm cụ thể sẽ giúp nhà quản lý dễ kiểm tra, tổng hợp thông tin cho
quá trình quản lý, giúp cho DN biết được nên sản xuất mặt hàng nào, nên bán ở giá
nào và điều chỉnh chi phí sản xuất phù hợp.
- Kỳ tính giá thành: Hiện nay Công ty đang áp dụng kỳ tính giá thành là
hàng tháng vì sản phẩm của Công ty mang tính chất ổn định, chu kỳ sản xuất
ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho nên việc tính giá thành sản phẩm
theo từng tháng sẽ rất thuận lợi, vừa phù hợp với kỳ tập hợp chi phí sản xuất, vừa
giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành một cách kịp thời.
- Phương pháp tính giá thành của công ty CP Dược Hà Tĩnh là phương pháp
tính giá giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp) nên giá thành tính ra tương
đối chính xác, cung cấp thông tin tin cậy cho nhà quản lý. Hơn nữa phương pháp
này đơn giản, dễ làm phù hợp với điều kiện của công ty.
3.1.1.3. Về chứng từ luân chuyển chứng từ
- Chứng từ sử dụng trong công tác kế toán chi phí và giá thành của công ty
tương đối đầy đủ, sử dụng hệ thống chứng từ thực hiện tốt quy định về hoá đơn,
chứng từ ban đầu, căn cứ vào chế độ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung kinh
tế cũng như yêu cầu quản lý ở công ty.
- Trong quá trình lập chứng từ, các bộ phận đã lập đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ các
yếu tố pháp lý của chứng từ; đảm bảo chế độ nhân liên theo yêu cầu luân chuyển chứng từ
giữa các bộ phận trong đơn vị và các phần hành kế toán.
- Sau khi việc lập chứng từ hình thành, sẽ có phần ký duyệt của các cấp lãnh đạo,

việc ký duyệt này cũng chính là một bước kiểm tra chứng từ, vì vậy nếu có sai sót sẽ được
phản ánh lại.
- Trình tự luân chuyển của chứng từ tại công ty khá khoa học, không đi sai so với quy
trình chung.
3.1.1.3. Về tài khoản và phương pháp kế toán
- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và chi tiết các tài khoản theo đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty lựa chọn phương pháp kế toán kê khai thường xuyên là phù hợp.
3.1.2. Nhược điểm
3.1.2.1. Về quản lý chi phí
a. Bộ máy và phương pháp quản lý
- Trong những năm gần đây, máy tính đã và đang trở thành môt công cụ đắc
lực cho con người trong nhiều lĩnh vực nhờ những tính năng siêu việt của nó: xử lý
một khối lượng công việc lớn trong thời gian ngắn, khả năng lưu giữ và cung cấp
thông tin đa dạng, đảm bảo độ chính xác cao... Vì vậy, việc ứng dụng máy vi tính
vào trong hoạt động quản lý nói chung, trong công tác kế toán nói riêng là hết sức
cần thiết. Tuy nhiên, hiện tại Công ty chỉ mới dừng lại ở việc ghi chép lại các khâu
kế toán sau khi đã hoàn thành bằng thủ công. Công ty đã có phần mềm kế toán
nhưng chỉ được sử dụng trong công tác quản lý công nợ và quản lý hàng tồn kho.
- Hiện tại, Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh đang sử dụng phần mềm kế toán
SAS 5.0. Tuy nhiên, do trình độ của cán bộ kế toán còn hạn chế, việc ứng dụng
phần mềm kế toán chỉ dừng lại ở việc theo dõi tình hình công nợ, quản lý hàng tồn
kho (xuất, nhập, tồn Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Thành phẩm, Hàng hoá…)
còn các ứng dụng khác của phần mềm kế toán công ty chưa tận dụng hết như quản
lý TSCĐ, tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính…
b. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Công ty hiện nay đang sử dụng một số lượng lớn NVL, đa dạng về chủng
loại, quy cách mà không lập danh điểm NVL cũng như chưa sử dụng Sổ danh điểm
NVL để thống nhất chung về mã vật tư, tên gọi, quy cách,…của vật tư. Do đó, đã

gây khó khăn cho việc theo dõi NVL, không có sự thống nhất giữa thủ kho và kế
toán toán vật tư trong việc ghi chép tên, loại các NVL, làm cho công tác quản lý
cũng như hạch toán còn gặp nhiều khó khăn.
- Phương pháp tính giá : Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh hiện đang sử dụng
phương pháp tính giá nhập trước – xuất trước (FIFO).
Phương pháp FIFO áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc
sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Hạn chế: Phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện
tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu.
Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
Áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
Công ty hiện nay đang sử dụng một số lượng lớn NVL, đa dạng về chủng loại, quy
cách, phát sinh nhập xuất liên tục mà phương pháp tính giá công ty áp dụng là
phương pháp FIFO dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng
công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
c. Về chi phí nhân công trực tiếp

- Trình độ của công nhân sản xuất chưa đồng đều và chưa cao khiến chi phí
đào tạo công nhân lớn.
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính vào
chi phí sản xuất chung chứ không tính vào chi phí nhân công trục tiếp, điều này đã
làm sai lệch số liệu về giá thành vì chi phí nhân công trực tiếp được dùng làm tiêu
thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.
- Theo quy định mới, các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp gồm có
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí công đoàn. Từ
ngày 1/1/2010, tỷ lệ trích lập các khoản này có một số thay đổi. Mức trích lập
BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người
lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%. Mức trích lập
BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong
đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%. Tỷ lệ
trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu 1%
tính vào chi phí. Tỷ lệ trích lập của kinh phí công đoàn không thay đổi, vẫn là 2%
trên tổng thu nhập của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi
phí của doanh nghiệp. Kế toán của công ty cập nhật thông tin chậm và dẫn đến bị
phạt, khoản phạt này kế toán lại hạch toán vào chi phí của DN làm tăng chi phí, giá
thành và dẫn tới kết quả tính giá thành thiếu chính xác.
d. Về chi phí sản xuất chung
- Đối với khấu hao TSCĐ
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp này
đơn giản, dễ tính toán nhưng đối với dự án đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất cần
thu hồi vốn nhanh thì phương pháp này thiếu tính linh hoạt.
Đối với TSCĐ hữu hình khi trích khấu hao công ty lại tính vào chi phí quản
lý DN, điều này là bất hợp lý.
- Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền nước):
Thực tế Công ty hạch toán toàn bộ khoản chi phí này phát sinh của cả công
ty vào chi phí sản xuất chung là chưa phù hợp với nội dung, tính chất của chi phí.
Chi phí này không chỉ phục vụ cho sản xuất mà còn phục vụ cho các bộ phận ngoài

sản xuất (các phòng ban). Việc hạch toán như vậy làm cho giá thành sản phẩm sản
xuất sản phẩm hoàn thành phải gánh chịu thêm chi phí của bộ phận khác. Phần chi
phí này nên hạch toán vào hai bộ phận chi phí đó là: Chi phí sản xuất chung và chi
phí quản lý doanh nghiệp, có như vậy giá thành sản phẩm mới đảm bảo chính xác.
e. Về các khoản thiệt hại trong sản xuất
Trong quá trình sản xuất tại Công ty có phát sinh sản phẩm hỏng (mặc dù
ít). Thiệt hại trong sản xuất của công ty là thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về
ngừng sản xuất… Nguyên nhân của thiệt hại sản phẩm hỏng là do sản phẩm sản
xuất ra không đủ hàm lượng, tỉ lệ yêu cầu kĩ thuật… Công ty không hạch toán các
thiệt hại này vào tài khoản riêng mà lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung, do đó
thành phẩm phải gánh chịu thêm một phần chi phí của sản phẩm hỏng làm cho giá
thành đơn vị sản phẩm hoàn thành sẽ thiếu chính xác, sản phẩm hỏng sẽ không xác
định được nguyên nhân gây hỏng để quy kết trách nhiệm và không tìm ra được
biện pháp để hạn chế lượng sản phẩm hỏng và xử lý thích hợp cho từng trường hợp
cụ thể.
3.2.1.2. Về quá trình lập và luân chuyển chứng từ
- Công tác bảo quản, lưu trữ chứng từ vẫn còn tồn tại những thiếu sót, vẫn
xảy ra tình trạng thất lạc chứng từ. Với không gian không được rộng rãi nên việc
lưu trữ cũng khá khó khăn.
- Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ giữa các phòng ban vẫn thường xảy ra, làm
ảnh hưởng không nhỏ đến việc kiểm tra chứng từ, hạch toán và báo cáo của kế
toán, nhất là các báo cáo phải nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.1.3. Về hệ thống sổ sách chứng từ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán: “ Chứng từ ghi sổ” nhưng hiện nay hệ thống sổ
sách chứng từ kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty còn chưa thống nhất, không đồng bộ vì thế các
thông tin chứng từ kế toán vốn có chưa thực sự đầy đủ, phần nào giảm khả năng cung cấp
thông tin kinh tế vốn có của Công ty. Ví dụ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì công ty
chi tiết tài khoản 621 theo phân xưởng và theo sản phẩm trong khi chi phí nhân công trực
tiếp hoặc chi phí sản xuất chung thì sổ chi tiết tài khoản mở ở cấp phân xưởng.

Trong quy trình hạch toán chi tiết công ty chỉ lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ chứ không lập bảng cân đối số phát sinh, điều này gây khó khăn trong việc đối
chiếu, kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ phát sinh.

×