Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tái cấu trúc ngành điện và cơ cấu giá điện trong thị trường điện việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 115 trang )

..

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và các
số liệu kết quả tính tốn trong luận văn là hồn tồn trung thực dưới sự hướng dẫn
khoa học của GS.VS.TSKH. Trần Đình Long.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.


MỤC LỤC
Trang
Mục lục

1

Danh mục các chữ viết tắt

4

Danh mục các bảng

5

Danh mục các hình vẽ

6

Mở đầu

7



Chương 1: Bối cảnh hình thành và phát triển thị trường điện Việt

9

Nam
1.1. Sự cần thiết phải xây dựng thị trường điện cạnh tranh tại Việt

9

Nam
1.2. Các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường

11

điện tại Việt Nam
1.2.1. Hai bước của mỗi cấp: thí điểm và hồn chỉnh

15

1.2.2. Các điều kiện tiên quyết của từng cấp độ phát triển

27

1.3. Mơ hình tổ chức ngành điện Việt Nam trong điều kiện thị

32

trường phát điện cạnh tranh
1.4. Nguyên tắc vận hành thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam


34

(VCGM)
Chương 2: Nghiên cứu về tái cấu trúc ngành điện tương ứng với

39

các cấp độ phát triển của thị trường điện
2.1. Hiện trạng cơ cấu tổ chức của EVN

39

2.2. Sự cần thiết tái cơ cấu ngành điện trong điều kiện thị trường điện

43

cạnh tranh
2.3. Tái cơ cấu EVN

46

2.3.1. Thành lập các đơn vị phát điện độc lập

47

2.3.2. Thành lập Tổng Công Ty Truyền Tải điện

49


2.3.3. Thành lập Công Ty Mua Bán Điện

53

2.3.4. Hoạt động của Cục Điều Tiết Điện Lực

55

-1-


2.3.5. Các phương án tái cơ cấu cho ngành điện Việt Nam trong giai

59

đoạn thị trường phát điện cạnh tranh
Chương 3: Cơ cấu giá điện trong thị trường điện cạnh tranh

63

3.1. Hiện trạng cơ chế giá điện Việt Nam

63

3.2. Các nguyên tắc cơ bản khi định giá

66

3.3. Phương pháp xác định giá phát điện


66

3.3.1. Nguyên tắc xây dựng khung giá phát điện
3.3.1.1. Phương pháp xây dựng khung giá phát điện công nghệ

67
68

cho Nhà máy điện chuẩn
3.3.1.2. Phương pháp xây dựng giá cố định cơng nghệ bình qn

68

của Nhà máy điện chuẩn
3.3.1.3. Phương pháp xác định giá biến đổi công nghệ của Nhà

72

máy điện chuẩn cho năm áp dụng khung giá
3.3.1.4. Phương pháp xây dựng khung giá phát điện cho nhà máy

73

thuỷ điện
3.3.2. Nguyên tắc xác định giá phát điện theo từng năm của hợp

74

đồng mua bán điện
3.3.3. Nguyên tắc điều chỉnh giá phát điện từng năm trong hợp đồng


75

mua bán điện
3.3.3.1. Phương pháp xác định giá phát điện của nhà máy nhiệt

76

điện theo từng năm của hợp đồng mua bán điện
3.3.3.2. Phương pháp xác định giá phát điện của nhà máy thủy

78

điện mới theo từng năm của hợp đồng mua bán điện
3.3.3.3. Phương pháp chuyển đổi giá phát điện của nhà máy nhiệt

79

điện hiện có để áp dụng cho hợp đồng mua bán điện trong Thị trường
phát điện cạnh tranh
3.4. Phí truyền tải điện

81

3.4.1. Các phương pháp xác định phí truyền tải
3.4.1.1. Phí đấu nối

81
82


-2-


3.4.1.2. Phí sử dụng lưới truyền tải

83

3.5. Giá phân phối điện

91

3.5.1. Phương pháp luận chung cho thiết lập giá phân phối/ bán lẻ

91

điện
3.5.2. Phí đấu nối hệ thống phân phối điện

94

3.5.3. Phí sử dụng hệ thống phân phối điện

94

Chương 4: Áp dụng tính tốn khung giá phát điện cho nhà máy

96

nhiệt điện trong hệ thống điện Việt Nam
4.1. Các số liệu chỉ tiêu kinh tế đầu vào


96

4.2. Ví dụ áp dụng tính tốn cho nhà máy nhiệt điện Na Dương (Lạng

99

Sơn)
4.2.1. Giới thiệu về nhà máy Nhiệt Điện Na Dương

99

4.2.2. Áp dụng tính tốn

100

Kết luận

105

Tài liệu tham khảo

106

Phụ lục

109

-3-



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, ngành điện đang phải đối mặt với vấn đề thiếu vốn
đầu tư vào nguồn và lưới điện. Đây cũng là một trong những lí do khiến các dự án
đầu tư xây dựng các nguồn và lưới điện bị chậm tiến độ dẫn đến việc cung không
đủ cầu nên việc thiếu điện diễn ra thường xun. Trước tình hình đó, ngành điện
một mặt huy động nguồn vốn tự có đồng thời kêu gọi đầu tư từ các nhà đầu tư khác
nhau như: các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân, nước ngoài…
Tuy nhiên, để thu hút các nhà đầu tư bên ngoài EVN tham gia vào hoạt động
điện lực thì vấn đề đặt ra là phải tạo sự cạnh tranh công bằng cho các bên tham gia.
Do đó thị trường điện cạnh tranh ra đời để đáp ứng nhu cầu tất yếu đó. Giá điện là
một yếu tố rất quan trọng trong quá trình cạnh tranh này. Việc xác định giá điện
trong thị trường phát điện cạnh tranh khá phức tạp bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của thị trường. Vì vậy việc nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến giá
điện trong thị trường phát điện cạnh tranh mang tính thời sự cấp bách.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu vấn đề tái cấu trúc ngành điện tương thích với các cấp độ phát
triển của thị trường và cơ cấu giá điện trong thị trường điện Việt Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trong khuôn khổ luận văn, nội dung nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi
các vấn đề liên quan đến sự cần thiết phải xây dựng và phát triển thị trường điện lực
cạnh tranh tại Việt Nam, các cấp độ phát triển thị trường và cấu trúc của ngành
điện tương ứng với từng cấp độ, cơ cấu giá điện trong thị trường điện cạnh tranh và
đối tượng áp dụng cho hệ thống điện Việt Nam.
3. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đầu năm 2012, theo quyết định của Chính Phủ Việt Nam bắt đầu vận hành thị
trường phát điện cạnh tranh - Giai đoạn (cấp độ) đầu tiên của lộ trình phát triển thị
trường điện.


-7-


Nhiều vấn đề liên quan cần được nghiên cứu để đảm bảo điều khiển và vận
hành thị trường có hiệu quả, trong đó có vấn đề tái cơ cấu và xây dựng cấu trúc của
ngành điện tương thích với từng cấp độ phát triển, cách tính các loại giá và phí
trong cơ cấu giá điện của hệ thống điện Việt Nam. Vì vậy nội dung nghiên cứu
trong luận văn có thể được xem như có tính khoa học và giá trị áp dụng thực tiễn.
Để có thể đạt được kết quả nghiên cứu của luận văn, học viên xin chân thành
cảm ơn sự tham gia giúp đỡ và đóng góp ý kiến tích cực cho nội dung luận văn của
các đồng nghiệp tại nhà máy Nhiệt Điện Na Dương (Lạng Sơn), đặc biệt là sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của VS.GS.TSKH Trần Đình Long - Bộ Mơn Hệ Thống
Điện - Đại Học Bách Khoa Hà Nội.

-8-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN (Electriciy of Vietnam)

: Tập đoàn Điện Lực Việt Nam

IPP (Independent Power Producer)

: Đơn vị phát điện độc lập

PPA ( Power Purchase Agreement)

: Hợp đồng mua bán điện


SCADA/EMS (Supervisory Control And Data Acquisition/Energy Management
System)

: Hệ thống quản lý vận hành và đo đếm
từ xa/quản lí năng lượng

SO/MO(System Operator/Market Operator): Đơn vị điều hành hệ thống/thị trường
CfD (Contract for Difference)

: Hợp đồng sai khác

BOT (Building-Operating-Transfering)

: Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

PVN (Petrol Vietnam)

: Tập đồn Dầu Khí Việt Nam

TKV

: Tập đồn Than Khống sản Việt Nam

CTNĐ

: Công ty nhiệt điện

CTTNHHMTV

: Công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên

CTTVXDĐ

: Công ty tư vấn xây dựng điện

EPTC (Electric Power Trading company) (SB)
: Đơn vị mua duy nhất
TT

: Đơn vị truyền tải

PP/BL

: Đơn vị phân phối/bán lẻ

KH

: Khách hàng

NPT (National Power Tranmission Coporation)
: Tổng công ty truyền tải điện Quốc Gia
ERAV (Electricity Regulatory Authority of Vietnam)
: Cục điều tiết điện lực (Bộ Công
Thương)
MBB

: Đơn vị mua bán buôn

KL


: Khách hàng lớn

-4-


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Các điều kiện tính tốn cho nhà máy Nhiệt Điện Na Dương
(Lạng Sơn)..........................................................................................................101
Bảng 4.2. Kết quả tính tốn khung giá phát điện cho nhà máy nhiệt điện than
Na Dương ...........................................................................................................104

-5-


DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc thị trường một người mua nội bộ EVN ................................16
Hình 1.2. Cấu trúc thị trường phát điện cạnh tranh một đơn vị mua hồn chỉnh.20
Hình 1.3. Cấu trúc thị trường bán bn điện cạnh tranh.....................................24
Hình 1.4. Cấu trúc thị trường bán lẻ điện cạnh tranh..........................................26
Hình 3.1. Ví dụ mơ tả tỉ lệ dịng công suất ra và vào tại một nút .......................86

-6-


CHƯƠNG 1.
BỐI CẢNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM

1.1. Sự cần thiết phải xây dựng thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam.
Hiện nay mơ hình tổ chức của ngành điện nước ta về cơ bản là mơ hình tích hợp
ngành dọc cả 3 khâu: sản xuất, truyền tải, phân phối và bán lẻ điện. Cả 3 khâu này
hiện phần lớn do EVN độc quyền quản lí, chỉ có 1 phần nhỏ thuộc kinh doanh điện
nơng thơn; kinh doanh điện trong 1 số khu công nghiệp và một số nhà máy điện
BOT và IPP (chiếm khoảng 30% cơng suất đặt hệ thống) là do các doanh nghiệp
ngồi EVN quản lí.
Cách quản lí độc quyền dẫn đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh
không đáp ứng được yêu cầu phát triển, giá điện chưa thực sự hợp lí, tình trạng độc
quyền có thể dẫn đến cửa quyền làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích chính
đáng của người sử dụng điện. Do nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng tăng cao thị
trường độc quyền bộc lộ thêm nhược điểm là không đáp ứng được nhu cầu về công
suất cũng như sản lượng cho phát triển kinh tế và đời sống xã hội do không thu hút
được các nguồn vốn đầu tư vào hệ thống nguồn và lưới điện.
Theo dự báo của Viện Năng Lượng, nhu cầu phụ tải sẽ tiếp tục tăng cao trong
thời gian đến, trong giai đoạn 2011-2020 dự báo nhu cầu điện tăng ở mức 11%15%/năm, đột biến có thể cao hơn. Tổng nhu cầu sản lượng điện năm 2015 (theo dự
báo trong QHĐ VII) theo các phương án cơ sở và cao khoảng 194,3 đến 210,8 tỉ
kWh. Như vậy từ nay đến năm 2015 mỗi năm cần có xấp xỉ 4.500MW công suất
mới để đáp ứng cho nhu cầu phụ tải tăng thêm. Đáp ứng nhu cầu là vấn đề then chốt
đối với mục tiêu phát triển kinh tế Quốc gia. Với tổng công suất nguồn điện phải
đầu tư trong giai đoạn 2011-2030 là 137.800MW, khả năng cân đối vốn đầu tư của
EVN là không thể tự đáp ứng, bên cạnh đó do yêu cầu cấp bách về tiến độ thì năng
lực quản lý là một thách thức lớn đối với EVN. Có thể khẳng định nếu khơng có các
nguồn lực mới về đầu tư thì khả năng cân đối công suất hệ thống và an ninh hệ
thống sẽ không được đảm bảo. Tăng trưởng nhu cầu điện cao trong những năm gần
-9-


đây đã làm cho cơng suất phát điện dự phịng rất thấp, có những thời điểm hệ thống
điện khơng có dự phịng cơng suất phải cắt giảm phụ tải. Mức dự phịng cơng suất

thấp khơng thể đảm bảo an tồn và tin cậy của hệ thống điện. Đến cuối năm 2009
cơng suất lắp đặt trên 17.600 MW trong khi đó nhu cầu đỉnh vào khoảng 16.048
MW, công suất khả dụng khoảng 16.813 MW. Ở nhiều thời điểm còn thấp hơn do
sự cố của các tổ máy phát điện, do kế hoạch đại tu sửa chữa thiết bị điện, đường
ống dẫn khí…Hệ thống gần như khơng có dự phịng nên khơng thể đảm bảo tính tin
cậy và an ninh hệ thống điện. Tình trạng thiếu điện đã diễn ra từ năm 2006 đến nay
và ngày càng gay gắt hơn, trong các năm tới tình trạng thiếu điện vẫn tiếp tục xảy ra
mà nguyên nhân là nguồn cung không đáp ứng được nhu cầu.
Theo quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam, yêu cầu vốn đầu tư cho phát
triển ngành điện giai đoạn 2011-2030 (Quy hoạch điện VII) vào khoảng 2.977.572
tỷ đồng (tương đương khoảng 156 tỷ USD), bình quân đầu tư hàng năm toàn ngành
điện giai đoạn 2011-2030 là 7,81 tỷ USD/năm. Trong đó vốn đầu tư của EVN là
1.386.563 tỷ đồng chiếm 47% và của các đơn vị ngoài EVN là 1.591.010 tỷ đồng
chiếm 53%. Nếu tính tổng đầu tư xã hội trong giai đoạn 2011-2015 khoảng 250 tỉ
USD thì đầu tư phát triển điện lực chiếm tỉ trọng khoảng 11,7%, đây là một thách
thức lớn về nguồn vốn và khả năng huy động vốn vì vậy bên cạnh các biện pháp do
EVN thực hiện như xúc tiến cổ phần hóa, phát hành trái phiếu,…..để tạo nguồn vốn
cần tận dụng các nguồn vốn vay đa dạng ODA, OCR, vay tín dụng xuất khẩu…Tuy
nhiên để có thể vay ODA và vay thương mại nước ngồi cần có bảo lãnh của chính
phủ song vẫn cịn một số dự án đã có chủ trương nhưng chưa được cấp bảo lãnh.
Theo cân đối tài chính của EVN, nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2015 thơng
qua các nguồn tự có của EVN bao gồm vốn khấu hao cơ bản huy động cho đầu tư
theo qui định hiện hành, phần quỹ đầu tư phát triển lợi nhuận từ các cơng trình liên
doanh và cổ phần chuyển đầu tư,vốn bán cổ phần là 129.096 tỷ đồng; nguồn vốn
vay thu xếp được rất hạn chế chỉ đáp ứng cho một số cơng trình đầu tư chủ yếu ở
giai đoạn từ nay đến 2015 với tổng số vốn khoảng 83.470 tỷ đồng. Theo tổng nhu
cầu đầu tư (cả lãi xây dựng) đến năm 2015 các cơng trình của EVN thì nguồn vốn

- 10 -



còn thiếu cho cả nguồn và lưới là khá lớn khoảng 192.000 tỷ đồng. Như vậy nguồn
vốn hiện nay có khả năng huy động chỉ có thể đáp ứng được khoảng 50% vốn đầu
tư cần thiết cho phát triển ngành điện, còn cần huy động thêm vốn đầu tư từ các
nguồn vốn phi chính phủ, việc thu hút lượng vốn đầu tư phi chính phủ lớn như vậy
vào ngành điện trong giai đoạn 2011-2030 là một thách thức lớn về nguồn vốn và
khả năng huy động vốn đặt ra cho EVN và chính phủ Việt Nam.
Ngành điện đang đối mặt với một loạt những thách thức và vấn đề cần giải
quyết. Nếu khơng có những cải cách lớn, sự phát triển của ngành điện khơng thể
bền vững. Đó chính là những yếu tố thúc đẩy việc hình thành và phát triển thị
trường điện cạnh tranh.
1.2. Các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện tại Việt
Nam.
Trong thập niên 1990, nhiều công ty truyền tải và điện lực bị thúc ép để thay
đổi cách thức vận hành và kinh doanh điện năng của họ, từ cơ cấu hợp nhất theo
ngành dọc thành hệ thống thị trường mở. Điều này có thể thấy rõ ở các quốc gia
như Vương Quốc Anh, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy, Mỹ và vài quốc gia Nam Mỹ.
Có nhiều lý do để thay đổi và sự thay đổi là khác nhau ở các vùng và các quốc gia.
Đối với các quốc gia đang phát triển, vấn đề chính là phụ tải tăng nhanh kết
hợp với việc quản lý hệ thống không hiệu quả và các chính sách thuế khơng hợp lý.
Điều này ảnh hưởng khả năng nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư trong việc cải tạo
nâng cấp công suất phát điện và khả năng truyền tải. Hoàn cảnh đã bắt buộc nhiều
quốc gia phải sắp xếp lại ngành điện của họ dưới sức ép của các tổ chức đầu tư quốc
tế. Mặt khác, ở các quốc gia phát triển, vấn đề đặt ra là phải cung cấp điện năng với
giá thấp hơn và tạo điều kiện cho nhà tiêu thụ có nhiều lựa chọn hơn trong việc mua
điện năng giá rẻ. Mục tiêu của việc thay đổi cách thức vận hành, nghĩa là điều tiết
lại hoặc phi điều tiết để nâng cao tính cạnh tranh và mang đến cho người tiêu thụ
những chọn lựa mới và lợi ích kinh tế. Dưới môi trường phi điều tiết, cơ cấu tổ chức
ngành dọc trong điều hành tất cả các chức năng bao gồm phát điện, truyền tải, phân
phối và bán lẻ, bị tách ra thành các công ty riêng biệt phục vụ theo mỗi chức năng.


- 11 -


Hoá đơn tiền điện cho người dùng cuối cùng gồm ít nhất hai phần: một, từ đơn vị
điều hành lưới điện truyền tải và phân phối chịu trách nhiệm nối kết lưới điện và
phục vụ bảo dưỡng; hai, từ các công ty (hay nhà máy) chịu trách nhiệm phát điện
năng.
Năm 1996, Hunt và Shuttleworth đã đưa ra bốn mơ hình thị trường điện. Các
mơ hình này tương ứng với mức độ khác nhau của sự độc quyền và cạnh tranh trong
nền công nghiệp điện; tương ứng với cấu trúc tổ chức nền cơng nghiệp của mỗi
quốc gia. Bốn mơ hình này có các đặc tính như sau [2]:
Mơ hình 1: Độc quyền liên kết dọc. Cả ba khâu sản xuất, truyền tải và phân phối
điện năng cho khách hàng đều do một cơng ty kiểm sốt. Khơng có cạnh tranh trong
bất kỳ khâu nào. Mơ hình này được sử dụng ở rất nhiều nước trong một thời gian
dài.
Ưu điểm của mơ hình này là cả 3 khâu sản xuất, truyền tải, phân phối đều do 1 cơng
ty điều khiển vì vậy việc điều hành hệ thống tập trung và trong nhiều trường hợp
được thực hiện nhanh chóng. Cơng ty chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Trong một số trường hợp, Nhà nước bảo trợ cho kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty bằng cách bù giá. Hệ thống giá mua và bán điện được
thống nhất cho tất cả các khách hàng trên toàn quốc và có tính ổn định trong khoảng
thời gian nhất định.
Nhược điểm:
- Sự can thiệp quá sâu của Nhà nước sẽ hạn chế khả năng chủ động của các
công ty. Do có sự bảo trợ của nhà nước, nên các cơng ty ít quan tâm đến việc đầu tư
cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại cho hệ thống điện, cũng như các giải pháp giảm tổn
thất điện năng.
- Do đặc thù của ngành điện, đầu tư phải đi trước một bước và với lượng vốn
lớn. Đây sẽ là gánh nặng cho chính phủ khi nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng.

- Bộ máy quản lí, tổ chức đan xen chức năng và thường rườm rà.
- Khách hàng phụ thuộc vào các cơ sở độc quyền và không được chọn nhà
cung cấp cho mình.

- 12 -


Mơ hình 2: Duy nhất một đại lý mua bán sỉ. Các nhà máy điện của nhà nước cũng
như của tư nhân cạnh tranh sản xuất với nhau còn khâu truyền tải và phân phối
được kiểm sốt bởi một cơng ty độc quyền. Cơng ty truyền tải có quyền lựa chọn
nhà cung cấp cho mình, nhưng khách hàng dùng điện khơng được chọn nhà cung
cấp. Mơ hình này thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của quá trình cải tổ.
Ưu điểm:
- Đa dạng hình thức sở hữu trong khâu phát điện nên đã giải quyết được gánh
nặng cho chính phủ về vốn đầu tư phát triển nguồn điện. Đầu tư đổi mới công nghệ
của các nhà máy điện sẽ giảm thiểu ảnh hưởng đến mơi trường xung quanh. Khuyến
khích các nhà đầu tư sản xuất các dạng năng lượng sạch và giá thành thấp.
- Do cạnh tranh giữa các nguồn phát nên giá điện có thể hạ.
Nhược điểm:
- Giá trong khâu phân phối cho người tiêu dùng do nhà nước qui định, nhưng
giá bán của các nhà sản xuất lại do thị trường điều tiết, nên công ty phân phối sẽ
thiếu chủ động trong kinh doanh bán điện khi thị trường có biến động.
- Các cơng ty phân phối khơng có cơ hội lựa chọn đối tác cung cấp điện cho
mình để giảm chi phí, cắt giảm chi phí cung cấp điện sẽ bị hạn chế.
- Người tiêu dùng khơng có sự lựa chọn nhà phân phối.
Mơ hình 3: Cạnh tranh bán bn. Khách hàng cơng nghiệp lớn có thể ký hợp đồng
trực tiếp mua điện từ công ty truyền tải. Các cơng ty phân phối có thể lựa chọn nhà
cung cấp cho mình, có thể mua điện từ nhiều công ty bán buôn khác nhau tuy nhiên
vẫn độc quyền trong khâu phân phối cho các khách hàng dùng điện. Khâu truyền tải
có thể độc quyền sở hữu nhà nước và việc mua bán điện được thông qua thị trường

điện. Mơ hình này được sử dụng ở các nước: Chi lê, Hà Lan, Đan Mạch, Anh,
Argentina và một số nước khác.
Ưu điểm:
- Các cơng ty phân phối có cơ hội lựa chọn đơn vị cung ứng điện với chi phí
thấp nhất.

- 13 -


- Cạnh tranh mở rộng sẽ gây áp lực khiến các đơn vị phát điện phải nâng cao
hiệu quả và giảm chi phí.
- Các khách hàng lớn có đủ điều kiện có thể lựa chọn các đối tượng cung cấp
cho mình.
- Hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí nhiều hơn so với mơ hình cạnh tranh phát
điện - cơ quan mua duy nhất.
Nhược điểm:
- Có độ rủi ro thị trường cao hơn so với mơ hình cạnh tranh phát điện.
- Các khách hàng vừa và nhỏ có thể khơng thu được lợi ích trực tiếp từ việc
tiết kiệm chi phí điện năng và hiệu năng thị trường.
Mơ hình 4: Cạnh tranh bán lẻ. Tất cả các khách hàng đều có quyền lựa chọn nhà
cung cấp điện, thanh tốn phí thuê mướn lưới truyền tải và phân phối. Giá cả ở đây
hoàn toàn được xác định dựa trên mối quan hệ cung cầu điện năng thông qua Cục
Điều Tiết Điện Lực.
Ưu điểm:
- Bao gồm các ưu điểm của 3 mô hình nói trên. Trong dây chuyền sản xuấtkinh doanh bán điện đã tách thành các khâu riêng biệt hoạt động kinh doanh độc
lập, do đó các cơng ty phát điện và phân phối điện đã tự chủ và chủ động hơn trong
cơng tác quản lí, tổ chức vì thế hiệu quả kinh doanh của các công ty cao hơn so với
các mơ hình trên.
Nhược điểm:
- Do khâu phát điện và truyền tải điện độc lập nên việc điều hành sẽ phức tạp

hơn.
Tại Việt Nam cùng với công cuộc đổi mới và phát triển của nền kinh tế quốc
dân, Nhà nước đã đề ra chủ trương đa dạng hóa sở hữu và thị trường hóa các hoạt
động điện lực, đảm bảo ngành điện phát triển trước một bước so với tăng trưởng
của nền kinh tế để cung cấp đủ điện cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Đây là chính sách phù hợp với xu thế cải tổ theo hướng thị trường hóa
ngành điện trên thế giới hiện nay, đồng thời cũng là một hướng đi tất yếu nhằm giải

- 14 -


quyết bài toán đáp ứng đủ điện cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của ngành điện và khách hàng được sử dụng điện với giá cả hợp lý.
Những chủ trương này đã được cụ thể hóa trong Luật Điện lực, các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và nhiều văn bản pháp lý khác.
Theo đó, thị trường điện lực sẽ được xây dựng và phát triển theo ngun tắc
cơng khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của nhà nước, hướng
đến mục tiêu nâng cao hiệu quả trong hoạt động điện lực; tăng quyền lựa chọn nhà
cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện; thu hút mọi thành phần kinh tế trong
và ngoài nước tham gia hoạt động phát điện, phân phối điện, bán buôn điện và bán
lẻ điện. Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện, giảm
áp lực tăng giá điện; đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy và chất lượng ngày
càng cao; đảm bảo phát triển ngành điện bền vững. Thị trường điện lực Việt Nam sẽ
hình thành và phát triển theo lộ trình gồm 3 cấp độ, trong đó mỗi cấp độ có một
bước thí điểm và một bước hồn chỉnh [1]:
• Cấp độ 1: thị trường phát điện cạnh tranh.
• Cấp độ 2: thị trường bán bn điện cạnh tranh.
• Cấp độ 3: thị trường bán lẻ điện cạnh tranh
1.2.1. Hai bước của mỗi cấp độ: thí điểm và hoàn chỉnh:
a) Cấp độ 1- Bước 1 : Thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm

Thực hiện thị trường phát điện cạnh tranh giữa các nhà máy điện thuộc Tập
Đồn Điện lực Việt Nam (EVN) để thí điểm cạnh tranh trong khâu phát điện theo
mơ hình một đơn vị mua duy nhất. Các nhà máy điện, các công ty truyền tải điện,
các công ty phân phối điện thuộc EVN sẽ được tổ chức lại dưới dạng các công ty
độc lập về hạch tốn kinh doanh.
Các cơng ty phát điện độc lập (IPP) không thuộc sở hữu của EVN tiếp tục
bán điện cho EVN theo các hợp đồng mua bán điện dài hạn (PPA) đã được ký kết.
Kết thúc bước thí điểm, các nhà máy điện lớn có vai trị quan trọng trong hệ
thống điện hiện đang thuộc EVN phải được chuyển đổi thành các đơn vị phát điện
độc lập IPP (Independent Power Producer) dưới dạng các công ty nhà nước độc lập;

- 15 -


các nhà máy điện còn lại phải được chuyển đổi thành các đơn vị phát điện độc lập
dưới dạng các công ty cổ phần để chuẩn bị cho thị trường phát điện cạnh tranh hồn
chỉnh.

IPP

PEVN
PPA

SO/MO

TT

EPTC (SB)

PP/BL


KH
Điện năng
Tiền điện
Điều khiển

Hình 1.1. Cấu trúc thị trường một người mua nội bộ EVN
Hoạt động của thị trường bắt đầu với việc công ty mua bán điện (EPTC) - Đơn
vị mua duy nhất (Single Buyer - SB) dự báo phụ tải và lập kế hoạch phát triển
nguồn phù hợp với qui hoạch phát triển điện lực quốc gia. Cơ quan điều tiết sẽ
thông qua và giám sát việc thực hiện đầu tư nguồn mới phù hợp với qui định cạnh
tranh chọn nhà đầu tư nguồn điện mới theo qui hoạch nguồn chi phí tối thiểu. Các
đơn vị phát điện độc lập bán điện cho SB thuộc EVN thơng qua các hợp đồng mua
bán có thời hạn ký với SB. Các đơn vị phát điện của EVN (PEVN) cạnh tranh bán
điện cho SB qua các hợp đồng song phương hoặc qua thị trường ngắn hạn. Đơn vị
điều hành giao dịch thị trường (Market Operator - MO) lập kế hoạch huy động công

- 16 -


suất, điện năng của các nhà máy điện và chuyển cho Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia (System Operator - SO) thực hiện điều hành hệ thống điện. SB sẽ thanh
toán tiền điện cho các Đơn vị phát điện theo các hợp đồng có thời hạn vả qua giao
dịch ngắn hạn. SB bán buôn điện cho các đơn vị phân phối theo khung giá bán buôn
được qui định bởi Cục Điều tiết Điện lực. Các công ty phân phối độc quyền bán lẻ
cho các khách hàng sử dụng điện theo biểu giá bán lẻ được Thủ tướng Chính phủ
qui định. Các khách hàng và các đơn vị phân phối, thơng qua SB phải trả phí truyền
tải cho đơn vị truyền tải, phí sử dụng dịch vụ phụ trợ và phí giao dịch cho SO và
MO. Trong q trình thực hiện thị trường nội bộ cần xây dựng các mức phí này để
thực hiện thanh tốn thử trong nội bộ. Cục Điều tiết Điện lực qui định mức phí

truyền tải, phí sử dụng dịch vụ phụ trợ và phí giao dịch áp dụng cho các đối tượng
tham gia thị trường.
Trong giai đoạn thị trường nội bộ này, các đơn vị phát điện sẽ tham gia thị
trường thử nghiệm, cạnh tranh bán điện cho SB. Các nhà máy điện độc lập tiếp tục
bán điện cho SB theo các PPA dài hạn.
Trách nhiệm quản lý hệ thống truyền tải hiện nay do Tổng công ty Truyền tải
điện quốc gia (NPT) đảm nhận, NPT có 4 đơn vị truyền tải hạch tốn phụ thuộc.
Đầu tư lưới truyền tải để phù hợp với cấu trúc thị trường sẽ do NPT chịu trách
nhiệm. Qui hoạch điện Quốc gia sẽ đưa ra danh mục các cơng trình cần xây dựng và
theo đó NPT sẽ là chủ đầu tư và chịu trách nhiệm quản lý quá trình đầu tư xây
dựng, việc xây dựng tuân theo các quy định đầu tư xây dựng của Chính phủ. Để chủ
động đề phịng với tình trạng q tải và phát triển đột biến khác trong quá trình vận
hành, NPT vẫn được đề xuất để đầu tư xây dựng các hạng mục chưa có trong qui
hoạch, nhưng q trình đầu tư và xây dựng này phải chịu sự giám sát của ERAV.
Giai đoạn này các công ty phân phối chưa tham gia vào hoạt động của thị
trường phát điện cạnh tranh.
Vai trị SO của TT Điều độ HTĐ Quốc gia khơng có gì thay đổi. Chức năng
chính của SO bao gồm:
- Lập kế hoạch vận hành hệ thống điện ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

- 17 -


- Lập phương thức huy động nguồn và điều khiển thời gian thực, thực hiện
các dịch vụ phụ trợ.
- Thực hiện phối hợp sửa chữa, thí nghiệm nguồn, lưới.
- Thực hiện thao tác và xử lý sự cố trên hệ thống điện.
TT Điều độ HTĐ Quốc gia hiện tại có thể sẽ đồng thời đảm nhiệm chức năng
MO. MO có các chức năng chính như sau:
- Điều hành và quản lý hoạt động giao dịch mua bán điện giao ngay. Quản lý

việc thực hiện mua bán công suất, điện năng trong các hợp đồng có thời hạn và các
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ trong thị trường điện lực;
- Lập kế hoạch huy động công suất, điện năng của các nhà máy điện trên cơ sở
công suất, điện năng trong các hợp đồng có thời hạn, đăng ký mua bán điện giao ngay
của các đơn vị tham .gia mua bán điện trên thị trường và các ràng buộc kỹ thuật trong
hệ thống điện để giao cho Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và các đối tượng tham
gia thị trường điện thực hiện;
- Xác định nhu cầu sử dụng các dịch vụ truyền tải điện, .phân phối điện, các
dịch vụ phụ trợ để ký hợp đồng với các Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện, các
đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
- Tính tốn giá điện tức thời, lập hóa đơn thanh tốn đối với lượng công suất,
điện năng mua bán giao ngay và các phí sử dụng dịch vụ phụ trợ.
Trong thị trường phát điện cạnh tranh một người mua các chức năng chính
của SB như sau:
- Dự báo phụ tải trung và dài hạn để cân đối lượng nguồn cần bổ sung mới
phù hợp với qui hoạch.
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư phát triển các nguồn điện mới theo nguyên tắc
cạnh tranh theo qui hoạch nguồn chi phí tối thiểu dưới sự giám sát của ERAV.
- Thương thảo, ký và quản lý các hợp đồng PPA với các nhà đầu tư nguồn điện,
các hợp đồng song phương với các đơn vị phát điện, các họp đồng dịch vụ truyền tải
với công ty truyền tải, các hợp đồng dịch vụ vận hành.

- 18 -


- Cân đối các yêu cầu mua điện trong các thời kỳ ngắn hạn chuyển cho MO
thực hiện tổ chức mua bán giao ngay.
Khi thực hiện cải cách ngành điện theo hướng mở ra thị trường cạnh tranh
cần phải có Cơ quan điều tiết điện lực nhằm phân tách rõ các chức năng hoạch định
chính sách và chức năng giám sát và tổ chức thực hiện chính sách. Điều tiết được

định nghĩa là việc thiết lập và đảm bảo hiệu lực thi hành các luật lệ nhằm thúc đẩy
hiệu quả và tính tối ưu vận hành của các thị trường. Việc thành lập cơ quan điều tiết
độc lập là một bước quan trọng cơ bản đầu tiên trong chương trình cải tổ ngành điện
chuẩn bị phát triển thị trường điện cạnh tranh. Để đảm bảo thành công của việc đưa
cạnh tranh vào ngành điện, cần thiết phải có một thế chế điều tiết rõ ràng, minh
bạch, có một cơ quan điều tiết độc lập được trao đầy đủ quyền lực để thực hiện các
chức năng giám sát thực hiện. Hoạt động của Cục Điều Tiết Điện Lực: Thống nhất
quản lý cấp phép hoạt động điện lực trong phạm vi toàn quốc; Xây dựng các quy
định chi phối các.hoạt động của thị trường điện; Giám sát và điều tiết quan hệ cung
cầu; Xây dựng, phê duyệt, giám sát thực hiện biểu giá điện; Giám sát thực thi luật và
các qui định, giải quyết tranh chấp, xử phạt vi phạm và cưỡng chế thi hành; Thực
hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều tiết điện lực và phát triển thị trường điện;
Tổ chức đào tạo cán bộ, chuyên gia điều hành thị trường, chun gia qui hoạch hệ
thống, tính tốn giá điện.
b) Cấp độ 1- Bước 2: Thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh
Cho phép các nhà máy điện độc lập (IPP) không thuộc sở hữu của EVN tham
gia chào giá để bắt đầu thị trường phát điện cạnh tranh hồn chỉnh (theo mơ hình
một người mua duy nhất); các đơn vị phát điện sẽ bán điện lên thị trường thông qua
các hợp đồng PPA và chào giá cạnh tranh trên thị trường giao ngay với tỷ lệ điện
năng mua bán theo hai hình thức của từng đơn vị do Cục Điều Tiết Điện Lực quy
định.

- 19 -


Genco

IPP

EVN


PĐMT

SO/MO

TT

EPTC (SB)

Người
được quyền
lựa chọn

PP/BL

KH
Điện năng
Tiền điện
Điều khiển

Hình 1.2. Cấu trúc thị trường phát điện cạnh tranh một đơn vị mua hồn
chỉnh
Về cơ bản ngun tắc hoạt động khơng có gì thay đổi, cạnh tranh sẽ gồm cả
trong giai đoạn đầu tư xây dựng nguồn mới và trong các đơn vị phát điện hiện có.
Chỉ khác so với thị trường nội bộ là các IPP được tham gia chào giá trên thị trường
ngắn hạn và các chức năng điều tiết sẽ được đưa vào thực hiện một cách đầy đủ.
Khi thành lập các công ty phát điện độc lập (Genco), mỗi công ty nên sở hữu
vài nhà máy điện, lý tưởng nhất các cơng ty có thể sở hữu cả các nhà máy nhiệt điện
và thủy điện để có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quản lý và hoạt động trong thị trường.
Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy trong giai đoạn đầu hình thành thị

trường điện cạnh tranh, các nhà máy điện thuộc một cơng ty lớn tích hợp dọc sẽ
được tách ra khỏi khâu truyền tải và hình thành ra 3 đến 5 cơng ty phát điện lớn.
Các nhà máy thủy điện đa mục tiêu (PĐMT) vẫn có thể cạnh tranh một cách hiệu
quả trong thị trường nếu có một quy định phù hợp. Các nhà máy thủy điện trong
cùng một sơ đồ bậc thang nên tổ chức thuộc quyền sở hữu của một công ty phát
điện, giúp cho việc quản lý và khai thác các bậc thang hiệu quả hơn, tối ưu hóa

- 20 -


thông qua phối hợp chặt chẽ giữa các nhà máy. Một vấn đề nữa trong giai đoạn này
là để cho việc cạnh tranh hiệu quả, tránh các hiện tượng lũng đoạn thị trường, tỉ lệ
công suất đặt của một Đơn vị phát điện độc lập (Genco) phải nhỏ hơn 25% tổng
cơng suất đặt của tồn hệ thống (theo kinh nghiệm thế giới). Để sắp xếp tách các
nhà máy ra độc lập một cách hợp lý và hiệu quả cần có đề án nghiên cứu chi tiết về
vấn đề này. Giai đoạn phát điện cạnh tranh sẽ tạo điều kiện cho các cơng ty phát
điện nâng cao năng lực tài chính và quản lý thương mại.
Đến giai đoạn này, khâu truyền tải cần phải được tách ra độc lập để đảm bảo
hoạt động công bằng và minh bạch của thị trường phát điện cạnh tranh. Đơn vị
truyền tải sẽ là một đơn vị hoạt động phi lợi nhuận, cung cấp các dịch vụ truyền tải
và được hưởng phí. Việc tham gia của các Đơn vị phát điện ngồi EVN địi hỏi Đơn
vị truyền tải phải khơng có chung lợi ích kinh tế với các Đơn vị phát điện của EVN.
Trước khi chuyển sang giai đoạn phát điện cạnh tranh cũng cần phải nghiên cứu về
tổ chức của Đơn vị truyền tải diện. Chức năng của đơn vị truyền tải điện khi tách ra
độc lập trong giai đoạn này như sau:
- Ký các hợp đồng và cung cấp dịch vụ truyền tải, đấu nối cho các Đơn vị
phát điện và các đơn vị phân phối. Đảm bảo việc tham gia lưới truyền tải công
bằng cho các đơn vị phát điện;
- Quản lý vận hành thiết bị truyền tải đảm bảo an toàn tin cậy;
- Đầu tư phát triển lưới truyền tải phù hợp với qui hoạch điện lực.

Khâu phân phối điện: Chưa có thay đổi, chủ yếu tập trung vào phát triển năng
lực quản lý và năng lực tài chính.
Chức năng về vận hành hệ thống và vận hành thị trường không có gì thay đổi
so với giai đoạn trước. Tuy nhiên có thể có một số phương án về tổ chức khâu này
như sau:
- Vận hành hệ thống và Vận hành thị trường nằm chung trong 1 đơn vị thuộc
EVN như giai đoạn trước
- Vận hành hệ thống thuộc công ty truyền tải độc lập, Vận hành thị trường
thuộc EVN.

- 21 -


- Vận hành hệ thống và Vận hành thị trường chung trong 1 đơn vị và tách ra
độc lập với EVN, trực thuộc Cục Điều tiết Điện lực.
Điều tiết điện lực: Hoạt động điều tiết trong giai đoạn nảy không có thay đổi
nhiều so với giai đoạn trước. Cần phải thêm một số nhiệm vụ sau:
- Quản lý các đăng ký tham gia thị trường;
- Xác định tỉ lệ giao dịch qua thị trường ngắn hạn theo từng thời kỳ;
- Thơng qua các giải pháp cơng nghệ chính và tổng chi phí đầu tư cho thực
hiện các dự án phát triển nguồn và lưới điện truyền tải mới.
- Phê duyệt các loại phí truyền tải, giao dịch thị trường điện, dịch vụ phụ trợ
và các loại phí khác liên quan đến hoạt động của thị trường điện;
- Xây dựng các qui định cho hoạt động của thị trường bán buôn điện cạnh
tranh thử nghiệm.
c) Cấp độ 2 - Bước 1: Thị trường bán bn điện cạnh tranh thí điểm
Cho phép lựa chọn một số đơn vị phân phối và khách hàng lớn để hình thành
thị trường bán bn điện cạnh tranh thí điểm. Cho phép hình thành một số đơn vị
bán buôn mới để tăng cường cạnh tranh trong khâu mua bán buôn điện. Các công ty
truyền tải điện hiện tại được sáp nhập thành một công ty truyền tải điện quốc gia

duy nhất trực thuộc EVN; các đơn vị phân phối, đơn vị vận hành hệ thống và đơn vị
điều hành giao dịch thị trường điện do EVN tiếp tục quản lý.
Giá bán buôn điện trong khu vực thử nghiệm sẽ không do cơ quan điều tiết qui
định nữa mà hoàn toàn quyết định bởi việc cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy số
lượng và độ lớn các cơng ty phát điện tham gia trong thị trường thử nghiệm này
phải được tính tốn để đảm bảo cạnh tranh hiệu quả.
Chức năng của cơng ty truyền tải khơng có gì thay đổi so với giai đoạn trước.
Công ty truyền tải sẽ phải tính phí truyền tải để Cục Điều tiết thơng qua.
Vai trị chính của cơ quan vận hành hệ thống là đảm bảo cân bằng cung và cầu
và đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn. Vai trò vận hành trở nên phức
tạp hơn do số lượng thành viên tham gia thị trường nhiều hơn, do vậy đòi hỏi hoạt
động điều hành thị trường phải rõ ràng và cơng bằng hơn. Giai đoạn này đã hình

- 22 -


thành thêm một số người mua khác là các đơn vị mua bán buôn (MBB) để đảm bảo
công bằng giữa người bán và người mua, giữa các người mua với nhau và giữa các
người bán với nhau, cần tách đơn vị điều hành giao dịch thị trường ra độc lập. Đơn
vị điều hành giao dịch thị trường điện nên thuộc Cục Điều tiết Điện lực để thực hiện
chức năng giám sát hoạt động thị trường điện. Chức năng vận hành hệ thống có thể
vẫn thuộc EVN hoặc có thể chuyển thành một đơn vị của công ty truyền tải điện. Vị trí
của đơn vị này khơng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của thị trường.
Các chức năng điều tiết trong thị trường phát điện cạnh tranh vẫn tiếp tục được
thực hiện trong thị trường bán buôn cạnh tranh. Tuy nhiên, cần phải hiệu chỉnh lại
các qui định về hoạt động thị trường, giám sát điều tiết và biểu giá cho phù hợp. Số
lượng đối tượng tham gia thị trường bán buôn cạnh tranh sẽ tăng lên đáng kể so với
giai đoạn trước. Do vậy, việc giải quyết mâu thuẫn và các biện pháp chống lũng
đoạn thị trường sẽ phức tạp hơn.
d) Cấp độ 2 - Bước 2: Thị trường bán bn điện cạnh tranh hồn chỉnh

Cho phép các cơng ty phân phối điện hiện thuộc EVN được chuyển đổi thành
các công ty độc lập (công ty nhà nước hoặc cổ phần) để mua điện trực tiếp từ các
đơn vị phát điện và ngược lại, các đơn vị phát điện cũng cạnh tranh để bán điện cho
các công ty này. Các đơn vị bán buôn cũng tham gia cạnh tranh để bán điện cho các
đơn vị phân phối và các khách hàng lớn.

- 23 -


EVN
Genco

IPP

PĐMT

SO/MO

TT
Người được
quyền lựa
chọn

MBB

MBB

PP/BL

KL


KH

Điện năng
Tiền điện
Điều khiển

Hình 1.3. Cấu trúc thị trường bán buôn điện cạnh tranh
Các Đơn vị phát điện chào giá bán và ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với
các đơn vị phân phối hoặc các đơn vị bán bn điện thảo hợp đồng song phương có
thời hạn hoặc thông qua thị trường điện giao ngay. Đơn vị điều hành giao dịch thị
trường lập kế hoạch huy động công suất, điện năng của các nhà máy điện và chuyển
cho Đơn vị điều độ hệ thống quốc gia thực hiện điều hành hệ thống điện. Đơn vị
điều hành giao dịch thị trường chịu trách nhiệm lập hoá đơn thanh tốn đối với
lượng cơng suất, điện năng mua bán ngắn hạn và chi phí cho sử dụng các dịch vụ
phụ trợ cho các đơn vị tham gia thị trường điện. Các đơn vị phân phối trong khu
vực thử nghiệm thị trường bán buôn sẽ cạnh tranh mua điện từ các nhà máy theo
các hợp đồng song phương hoặc qua thị trường giao ngay hoặc từ các đơn vị bán
buôn. Các đơn vị phân phối điện tiếp tục độc quyền bán lẻ điện (theo địa bàn quản

- 24 -


×