Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

KẾ TOÁN SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.98 KB, 3 trang )

KẾ TOÁN SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ DỊCH VỤ
I. KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Khái niệm.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện chuyển giao hàng hoá cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá sản
phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm giá, chiếu khấu bán hàng, doanh thu của số hàng hoá bán bị trả lại doanh thu,
thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu.
2. Phương thức thanh toán của doanh nghiệp.
Công ty Xây dựng công trình 54 là một Công ty xây lắp nên sản phẩm của
Công ty có kết cấu đặc biệt, thường cố định tại nơi sản xuất.
Khi công trình xây dựng hoàn thàmh bàn giao phải theo đúng thủ tục
nghiệm thu trên cơ sở giá cả đã thoả thuận giữa hai bên giao thầu và bên nhận thầu
(bên công ty) trong hợp đồng giao thầu vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty
là theo hợp đồng và phương thức thanh toán sẽ thoe hai hình thức sau:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản.
* Phương thức hạch toán của quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ là: Khi khách
hàng đã xem xét và thấy sản phẩm đủ chất lượng, đúng quy cách, khách hàng chấp
nhận, kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 623
Có TK 154
Và phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
II. KẾ TOÁN VỐN HÀNG BÁN
- TK 632: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phầm lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ, giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế
của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ dịch vụ, dịch vụ cung cấp


hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các
doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo hoá đơn (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
Nợ TK 331
Có TK 632
- Kế toán sửa chữa TSCĐ.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất trong quá trình phát sinh.
* Kế toán tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan vào TK 154 như đã phân
tích ở phần giá thành (chương 4) và tập hợp giá thành của tất cả các công trình,
hạng mục công trình phát sinh trong thời gian ta phân tích vào sổ cái TK 632.
Công ty CPTMXD & dịch vụ Đại Tiến
SỔ CÁI
SHTK: 632
Tên TK: Giá vốn hàng bán
ĐV: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
351 31/6 Kết chuyển chi phí giá thành 3
công trình quý 4
154 510.155.349
205 31/6 Kết chuyển giá vốn hàng bán 3
công trình quý 4 năm
510.155.349

Tổng cộng 510.155.349 510.155.349
Kèm theo…………… chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

×