Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kế Toán tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.03 KB, 27 trang )

Lời mở đầu

Để nớc ta có đợc những thành tựu to lớn nh ngày hôm nay không chỉ nhờ
sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng và nhà nớc, mà còn có sự đóng góp to
lớn của tất cả các nghành kinh tế trong nớcmà đặc biệt là nghành thơng mại.
Tuy nhiên để nghành thơng mại thông qua các công ty, các doanh nghiệp
thơng mại thật sự đóng một vai trò quan trọng, đó là làm cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng, một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác kích thích nhu cầu
tiêu dùng, góp phần to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế, thì khâu tiêu thụ
hàng hóa một khsu quan trọng nhất trong quá trình luuu chuyển hàng hóa
không thể thiếu đợc và đóng một vai trò quyết định.
Hơn thế nữa, trong cơ chế thị trờng hiện nay khâu tiêu thụ hàng hóa ở các
doanh nghiệp càng trở nên quan trọng khi kết quả của nó là một trong những
chỉ tiêu thiết yếu để đánh giá công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa nhanh hay chậm đều ảnh hởng đến
kết quả chung của doanh nghiệp đó. Vì vậy, muốn cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp tăng càng cao thì khả năng bêfn vững của doanh nghiệp càng
mạnh đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ dùng những bịen pháp hữu hiệu kịp thời
đẻ nhằm tăng doanh thu mà còn phải có đội ngũ nhân viên làm kế toán có kinh
nghiệm và tay nghề vững chắc nắm bắt kịp thời đầy đủ chính xác các thông tin.
Công tác quản lý tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp phải đợc thực
hiện đầy đủ chu đáo. tất cả những điều đó sẽ là một cơ sở vũng chắc để doanh
nghiệp thực hiện các khâu còn lại.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ hàng hóa nh vậy và
bằng những kiến thức đợc trang bị ở trờng với sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế
toán công ty. Cổ phần thiết bị kỹ thuật cao em đã mạnh dạn đi sâu vào
nghiên cứu đề tài :Kế Toán tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Báo cáo đợc chia làm 3 phần:
1. Phần I: Đặc điểm khái quát về công ty Cổ phần thiết bị kỹ thuật cao.
2. Phần II:Thực trạng của kế toán tiêu thụ tại công ty Cổ phần thiết bị kỹ
thuật cao.


3. Phần III: Những giải pháp và kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa tại công ty Cổ phần thiết bị kỹ thuật cao.
1
Bộ phận
giới thiệu
sản phẩm
Phần I
đặc điểm khái quát về công ty cổ phần thiết bị kỹ
thuật cao

I- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Sự ra đời của công ty Cổ phần thiết bị kỹ thuật cao
Công ty Cổ phần thiết bị Kỹ Thuật Cao đợc thành lập và hoạt động theo
quyết định số 0103001210 ngày 18 tháng 7 năm 2002 của UBND thành phố Hà
nội cấp ngày 13 tháng 7 năm 2002.
*Tên công ty: Công ty Cổ phần thiết bị Kỹ Thuật Cao.
*Tên giao dịch: High Technical Equipment Joint-stock Company.
*Trụ sở chính của công ty: Số 166/188 Nguyễn ngọc vũ, Phờng trung
hòa, Quận cầu giấy. Hà Nội.
*Điện thoại: (04) 7197630 Fax: (04) 7148220
*Vốn điều lệ ban đầu: 1.400.000.000 (một tỷ bốn trăm triệu đồng Việt
Nam).
Công ty Cổ phần thiết bị Kỹ thuật cao là một tổ chức kinh tế có t cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính và có tài khoản riêng
tại Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam. Công ty đợc thành lập và tổ chức hoạt
động theo nguyên tắc dân chủ công khai chính xác nhằm mục đích phát triển
kinh doanh, giải quyết việc làm nâng cao đời sống cho ngời lao động. Công ty
đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nớc.
Là một công ty mới đợc thành lập vào những năm đầu hoạt động công
ty đã gặp nhiều khó khăn với đội ngũ nhân viên ít kinh nghiệm, vốn kinh doanh

ít. Doanh nghiệp nhỏ phải tự bơn chải trong cơ chế thị trờng cạnh tranh khốc
liệt cùng với những biến động khách quan về giá cả, tỷ giá ngaọi tệ Đã có
những tác động lớn đến quá trình kinh doanh của công ty. Dới sự kãnh đạo tài
tình của ban giám đốc cùng sự nỗ lực của toàn thể nhân viên Công ty đã từng b-
ớc khẳng định mình trong nền kinh tế thị trờng và đã đạt đợc những thành tích
đáng kể trong kinh doanh.
Công ty Cổ phần thiét bị kỹ thuật cao đang tổ chức hoạt động kinh
doanh tại 141 Nghi Tàm - Cầu Giấy - Hà Nội.Tính đến nay công ty đã không
ngừng vơn lên vốn kinh doanh dã tăng gấp 3 lần so với những năm đầu hoạt
động. Có một thị trờng ổn định và ngày càng phát triển đơc các bạn hàng xa gần
tín nhiệm. Mặt khác công ty còn tạo công ăn việc làm ốn định cho ngời lao
động, lợi nhuận và các khoản ngân sách ngày càng tăng. Đây chính là những
đóng góp thiết thực của công ty cổ phần thiét bị kỹ thuật cao vào công cuộc đổi
mới đất nớc.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ phần thiết bị Kỹ thuật cao
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001210 ngày 18
tháng 7 năm 2002 do sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp. Công ty Cổ phần thiết bị kỹ
thuật các chức năng buôn bán, t vấn kỹ thuật, sữa chữa bảo dỡng và lắp đặt thiêt
bị công nghiệp, buôn bán đại lý ký gửi, lắp đặt vật t nghành nớc công nghiẹp và
2
Bộ phận
giới thiệu
sản phẩm
dân dụng, vật liệu xây dựng xây dựng dân dụng và công nghiệp. Trong quá
trình kinh doanh công ty phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ sau:
- Quản lý sử dụng vốn theo đúng yêu cầu của các chủ sở hữu. tuan thủ chế độ
hiện hành thực hiẹn bảo toàn và tăng trởng vốn, phải tự trang trải về tài chính để
đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nấm bắt khả năng kinh doanh nhu cầu thị trờng để đa ra những hiẹu quả
kinh doanh hữu hiệu nhất. đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm mở

rộng quy mô kinh doanh.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính xác chế độ pháp luật của Nhà Nớc và
hoạt động kinh doanh.
3.Nội dung kinh doanhcủa Công ty Cổ phần thiết Bị Kỹ thuật cao
Công ty Cổ phần thiết bị Kỹ thuật cao là Công ty chuyên kinh doanh
buôn bán, t vấn kỹ thuật, sữa chữa và lắp đặt thiết bị máy móc công nghiệp,
thiết bị âm thanh trờng học. Thiết bị điện tử , điện dân dụng, điều khiển tự
động, camera quan sát, hệ thống phòng chống đột nhập, hẹ thống phòng cháy
chữa cháy
Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thiết bị cao của nhân dân và các tổ chức
kinh tế trên địa bàn thành phố và các tỉnh thành phố lân cận.
II- đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
của công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật cao
Công ty Cổ phần thiết bị Kỹ thuật Cao có tổ chức bộ máy quản lý tập
trung gọn nhẹ, linh hoạt cụ thể nh sau:
1. Đặc điểm bộ máy kinh doanh
Bộ máy hoạt động của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
3
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ
chức - KT
Phòng HC
nhân sự
Phòng kỹ
thuật
Bộ phận
cung ứng
VTTB

Bộ phận
giới thiệu
sản phẩm
Bộ phân
thiêt kế
Bộ phận
thi công
Bộ
phận
cơ khí
Bộ phận
KT-
ATLĐ
Đội thi
công
Điện
Đội thi
công
Nước
Đội xây
dựng
Đội thi
công nội
thất
B phn
kinh
doanh
Sơ đồ Bộ máy công ty Cổ phần thiết bị Kỹ thuật cao.

2.Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ công ty

- Giám đốc Công ty: là ngời trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động
của công ty. Thông qua bộ máy lãnh đạo trong công ty. Giám đốc là ngời đại
diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty, trực tiếp chỉ đạo các phó Giám đốc
và các trởng phòng chức năng thực hiẹn chức năng nhiệm vụ của mình.
- Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc trong công tác tiêu thụ đồng
thời các phó giám đốc phụ trách hoạt động của Phòng kỹ thuật và Phòng kinh
doanh.
- Phòng kinh doanh: dới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc, phòng
kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiẹn các
hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả kinh tế.
Phối hợp với Phòng kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp
đồng kinh tế và việc triển khai thực hiện công việc thu nợ.
Phòng kinh doanh trực tiếp điều hành bộ phận kin doanh và bộ phận cung
ứng vật t thiết bị cùng với việc trực tiếp quản lý các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Dới sự lãnh đạo của phó giám đốc có nhiệm vụ thờng
xuyên giám sát các bộ phận thi công các công trình cùng với bộ phận thiết kế
bộ phận cơ khí và bộ phận kiểm tra giám sát an toàn lao động.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý
các hoạt động tài chính, sử dụng tiền vốn đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh
doanh trong các lĩnh vực về tài chính theo đúng pháp luật , kế toán thống kê văn
bản do Nhà Nớc quy định.
Đề xuất lên giám đốc các phơng án tổ chức kế toán đồng thời cung cấp
cho ban lãnh đạo các hoạt động tài chính những thông tin tài chính cần thiết để
kịp thời điều chỉnh quá trình kinh doanh của công ty, và hạch toấn các hoạt
động kinh doanh thanh toán tài chính với khách hàng giúp đỡ giám đốc thực
hiện công tác nộp ngân sách theo luật định. Cuối tháng nộp báo cáo quyết toán
để trình lên Giám đốc, đinh kỳ gửi các báo cáo kết quả , các tờ khai thuế đến
các cơ quan quản lý Nhà Nớc.
- Phòng tổ chức hành chính:Có chức năng tham mu cho Giám đốc về tổ

chức sắp xếp và quản lý lao động nhằm xử lý hiẹu quả đồng thời nghiên cứu các
biẹn pháp xây dựng các phơng án nhằm hoàn thiện việc trả lơng,phân phối tiền
lơng hợp lý, chuấn bị các thú tục giải quyết chế độ cho ngời lao động, xây dựng
kế hoạch mua bán, trang thiết bi máy móc cho văn phòng công ty hàng tháng.
3.Tổ chức bộ máy kế toán tai công ty.
3.1.Bộ máy kế toán của công ty.
4
Giám đốc
Công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật cao là một doanh nghiệp thơng mại có
quy mô mới,số lợng chủng loại hàng hóa đa dạng với đặc điểm này để tổ chức
công tác kế toán đạt hiệu quả cao công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung.Theo đó toàn bộ công tác kế toán,công tác tài chính,công tác
thống kê đều đợc tập trung thực hiện tại phòng tài chính kế toán.

3.2.Nhiệm vụ của kế toán.
+ Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp:Kế toán có nhiệm vụ tổ chức và
chỉ đạo triển khai thực hiện những công tác kế toán tại doanh nghiệp quán
xuyến tổng hợp đôn đốc và kiểm tra các phần hành kế toán tại công ty. Bên
cạnh đó còn thực hiện công tác kế toán bán hàng cùng với tính khấu hao tài sản
cố định.
Kế toán trởng là ngời có nhiệm vụ báo cáo với cơ quan chức năng có
thẩm quyền về tình hình hoạt động tài chính của công ty và nguồn vốn để tham
mu cho lãnh đạo công ty. đề ra những quyết định quản lý chính xác kịp thời
cùng với giám đốc công ty chịu trách nhiệm về tài chính của công ty bao gồm:
phê duyệt các văn bản, giấy tờ, sổ sách liên quan đến tài chính của công ty.
+ Kế toán tiền lơng và chi phí: Bộ phận này có nhiẹm vụ tính lơng và
BHXH cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cuối tháng phải lập bảng
thanh toán lơng đồng thời phải tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
thu chi và thanh toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng với các đối tợng khác, quản lý

các loại tiền vốn , phụ trách việc vay trả với ngân hàng.
Lập đầy đủ chúnh xác các chứng từ thanh toán với khách hàng. theo dõi
và thanh toán các khoản tạm ứng và các khoản phải thu khác.
+ Kế toán thuế kiêm kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ là hàng tháng vào
cuối kỳ, kế toán phải kê khai thuế để nộp lên ch cơ quan Nhà Nớc. Và ghi chép
doanh thu bán hàng trong tháng. tính ra lợi nhuận cho công ty.
+ Thủ quỹ: Thực hiện các khoản thu chi tềin mạt tại quỹ cảu công ty dựa
trên các phiếu thu phiếu chi hàng ngày do kế toán tiền mặt lập.
Ghi chép kịp thời phản ánh chính xác các thu chi và quản lý tiền mặt hiện
có. Thờng xuyên báo cáo tiền mặt tồn quỹ của công ty.
3.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán của Nhà N-
ớc, căn cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu quản lý
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương
và chi phí
Kế toán tiền
mặt và TGNH
KTT kiêm
kế toán BH
Thủ quỹ
5
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký chung hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. nộp
thuế giá trị gi tăng theo phơng pháp khấu trừ, niên độ kế toán một năm, kỳ kế
toán là một tháng. hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ phát
sinh vào sổ nhật ký chung và trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký
chung để ghi vào sổ cái. cuối thnág tập hợp số liệu ở sổ cái ghi vào bảng cân đối
phát sinh các tài khoản tổng hợp .
6

TRình tự và phơng pháp ghi sổ kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi h ng ng y
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
4. Kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh trong những năm gần đây
Trong những năm đầu mới thành lập công ty Cổ phần thiết bị kỹ thuật
cao cũng nh hầu hết các doanh nghiệp khác đều gặp không ít khó khăn đặc biệt
là khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, để giải quyết khó khăn
này công ty đã đã tìm ra nhiều biện pháp tháo gỡ tạo thêm nhiều nguồn vốn duy
trì ổn định sản xuất kinh doanh.
Đến nay công ty đã đạt đợc nhièu thành quả góp phần đánh giá đợc sự
trởng thành của công ty. Cụ thể qua Bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau:
Chứng từ gốc
Báo cáo
quý
Nhật ký
chung
Sổ chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế
toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
7
phần II
thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm

tại công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật cao
I. Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán tiêu
thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần thiết bị kỹ thuật
cao
1.Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng thông qua mối quan hệ trao đổi hàng hoá tiền tệ.
2. Thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ
Là thời điểm mà ngời bán mất quyền sở hữu về hàng hoá và đợc quyền sở
hữu về tiền tệ đợc vận dụng theo các hình thức sau:
- Đối với bán lẻ thu tiền trực tiếp khi kế toán nhạn đợc báo cáo bán hàng
của các mậu dịch viên thì đó là thời điểm ghi chép.
- Đối với hình thức bán hàng giao tại kho bên bán thì thời điểm ghi chép là
khi giao hàng cho bên mua và có chữ ký của ngời nhận hàng.
- Đối với bán hàng vận chuyển thẳng thì khi nhận đợc giấy báo nhận hàng
hoặc chứng từ trả tiền của bên mua đó là thời điểm ghi chép.
- Bán hàng thông qua đại lý ký gửi thời điểm ghi chếp là khi nhận đợc giấy
báo của cơ sở đại lý đã bán đợc hàng.
3. Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại công ty Cổ phần thiết
bị kỹ thuật cao
- Phơng thức tiêu thụ hàng hoá trực tiếp ( cung cấp, lắp đặt trực tiếp cho
các công trình)
Vì đặc điểm mặt hàng kinh doanh cua Công ty là hàng đặc thù có giá trị
cao nhiều chủng loại nên hionh fhtức bán hàng theo đơn đặt hàng luôn đợc công
ty củng cố phát huy. Khách hàng lựa chọn hàng sau đó tiến hành đặ hàng và ký
hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào các điều kiện trong hợp đồng công ty tiến hành
thu mua giao hàng và theo dõi thanh toán. hình thức bán hàng này tạo cơ sở
vững chắc về pháp luật cho hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và cho
moi ghiệp vụ tieu thụ hàng hoá nói rieng.
Để quản lý chặt chẽ giá vốn hàng hoá, phơng thức bán hàng chủ yếu mà

công ty áp dụng là phơng thức bán buôn trực tiếp qua kho.
- Phơng thức bán lẻ hàng hoá.
Công ty áp dụng phơng thức bán lẻ theo hình thức thu tiền tập trung.
Theo phơng thức này, công ty phân công bộ phận bán hàng riêng (gồm cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, phòng kinh doanh) và bộ phận thu tiền riêng(phòng
tài chính kế toán).
8
II. tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm
tại công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật cao
1. Kế toán giá vốn sản phẩm tiêu thụ
Hiện nay công ty Cổ phần thiết bị kỹ thuật cao tiến hành kế toán chi tiết
hàng tồn kho theo giá mua thực tế. Còn chi phí mua hàng cũng là bộ phận cấu
thành trị giá vốn của hàng tồn kho thì đợc tập hợp riêng.
Để xác định đúng đắn chính xác trị gía vốn hàng xuất bán các doanh
nghiệp có thể áp dụng các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc
+ Phơng pháp nhập sau - xuất trớc
+ Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyển của hàng luân
chuyển trong kỳ
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh hay đơn giá thực tế
2. Cách tính trị giá vốn tại công ty Cổ phần thiết bị kỹ thuật cao
Tại công ty Cổ phần thiết bị ký thuật cao sử dụng phơng pháp tinh trị giá
vốn hàng xuất kho theo phong pháp Tính theo đơn giá bình quân gia quyền của
hàng luân chuyển trong kỳ.
- Tính trị giá vốn hàng xuất kho:
Đơn giá Giá vốn thực tế Trị giá thực tế
thực tế hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập kho trong kỳ
bình =
quân Số lợng hàng Số lợng hàng
Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ

Sau đố tính :
Trị giá vốn Đơn giá thực Số lợng hàng
thực tế hàng xuất kho = tế bình quân * hàng xuất kho
- Phân bổ chi phí mua hàng:
Chi phí thu mua Chi phí thu mua Chi phí mua Chi phí thu
phân bổ cho = của hàng tồn + phát sinh - mua phân bổ cho
hàng xuất kho đầu kỳ trong kỳ hàng tồn cuối kỳ
- Tính tổng giá vốn hàng xuất kho:
Tổng giá vốn Trị giá vốn thực tế Chi phí thu mua phân bổ
hàng xuất kho = hàng xuất kho + cho hàng xuất kho
3. Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ là cơ sở pháp lý, là căn cứ để kế toán ghi sổ. Do đó, việc lập và thu
đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội quy quy định của Nhà Nớc là yêu
cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp.
Các chứng từ kế toán chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng
và tiêu thụ sản phảm:
Hoá đơn bán hàng.
9
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu, phiếu chi.
Chứng từ thanh toán khác.
4.Tài khoản kế toán sử dụng
Hạch toán kế toán hàng tiêu thụ sử dụng các tài khoản sau:
4.1. TK 156 hàng hoá.
Nội dung và kết cấu tài khoản 156:
- Số phát sinh Nợ:
+Trị giá hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành
- Số phát sinh Có:
+Trị ngiá hàng hoá đã xác định là tiêu thụ

+ Trị giá hàng hoá bị trả lại và nhập kho
+ Các khoản bao bì đã thanh toán
- Số d cuối kỳ: Trị giá hàng hoá dịch vụ còn lại cuối kỳ.
4.2. TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung và kết cấu tài khoản 511:
- Số phát sinh Nợ:
+Số thuế tiêu thụ đặcbiệt, thuế xuất khẩu phải nộp của số
thành phẩm đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+Doanh thu của hàng bán bị trả lại, chiét khấu, giảm giá
kết chuyển cuối kỳ.
+Kết chuyển doanh thu thuần.
- Số phát sinh Có:
+Doanh thu bán hàng hoá sản phẩm trong kỳ.
+Tiền lãi, tiền bản quyền, lợi nhuận đợc chia trong kỳ.
- Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
4.3.TK 521 Chiết khấu thơng mại.
Nội dung kết cấu của tài khoản 521:
-Số phát sinh nợ:
+ Chiết khấu phát sinh trong kỳ.
- Số phát sinh có:
+Kết chuyển chiét khấu.
- Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
4.4.TK 532 giảm giá hàng bán.
Nội dung kết cấu:
- Số phát sinh Nợ:
+Các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ.
- Số phát sinh Có:
+Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán.
- Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
4.5.TK 632 Giá vốn hàng bán.

Nội dung kết cấu tài khoản 632:
10

×