Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi trường cho một khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 107 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Đào Thị Hương Giang

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG CHO MỘT KHU CƠNG NGHIỆP
Chun ngành:

Quản lý mơi trường

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trịnh Thành

Hà Nội - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi và chưa được công bố
trên bất kỳ tài liệu, tạp chí cũng như hội nghị nào. Những kết quả của luận văn là
hoàn toàn trung thực.

Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2012


Người thực hiện

Đào Thị Hương Giang


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG

1

I.1. Tổng quan về quy hoạch môi trường trên thế giới

1

I.1.1. Khái niệm và vai trị của quy hoạch mơi trường

1

I.1.2. Nội dung cơ bản trong quy hoạch môi trường

2

I.1.3. Kinh nghiệm về quy hoạch môi trường trên thế giới


3

I.2. Tổng quan về quy hoạch môi trường ở Việt Nam
I.2.1. Cơ sở pháp lý của QHMT

8
8

I.2.2. Tình hình nghiên cứu về QHMT ở Việt Nam

11

I.2.3. Sự khác biệt giữa QHMT và ĐMC

13

I.2.4. Quy hoạch khu cơng nghiệp

14

I.2.5. Các khó khăn khi thực hiện QHMT ở Việt Nam

16

I.3. Những tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu

17

Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ


19

XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG QHMT VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG CHO MỘT KCN
II.1. Các phương pháp đánh giá trong QHMT

19

2.1.1. Phương pháp chỉ số mơi trường

19

2.1.2. Phân tích chi phí lợi ích (CBA)

22

2.1.3. Phương pháp mơ hình hóa

25

2.1.4. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)

26


2.1.5. Các phương pháp khác

27


II.2. Nội dung chính của QHMT

27

2.2.1. Đánh giá điều kiện và tác động môi trường

27

2.2.2. Xác định mục tiêu môi trường

29

2.2.3. Thiết kế quy hoạch

29

2.2.4. Quản lý quy hoạch

30

II.3. Tác động của QHMT tới sự phát triển của một vùng, một địa phương

30

Chương 3 - ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG QHMT VÀ QUẢN

35

LÝ CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG CHO MỘT KCN
III.1. Quy trình xây dựng QHMT


35

III.2. Áp dụng thử nghiệm quy trình đề xuất xây dựng QHMT KCN Khí

40

điện đạm Cà Mau
3.2.1. Bước 1. Thiết lập nhóm những người làm quy hoạch

40

3.2.2. Bước 2. Phát triển những nét tổng thể cho tương lai

40

3.2.2.1. Tổng quan về nguồn nguyên liệu khí tự nhiên

40

3.2.2.2. Định hướng phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long

42

3.2.2.3. Lựa chọn địa điểm

44

3.2.2.4. Xu hướng công nghệ


45

3.2.2.5. Nhận định sơ bộ các vấn đề về môi trường

45

3.2.2.6. Ý kiến của người dân địa phương

49

3.2.2.7. Phát triển những nét tổng thể cho tương lai

49

3.2.3. Bước 3. Xác định mục tiêu

49

3.2.3.1. Xác định hình thức đầu tư

49

3.2.3.2. Xác định quy mô, công suất từng nhà máy

51

3.2.3.3. Cơ sở hạ tầng cần thiết phải xây dựng

51


3.2.3.4. Các vấn đề môi trường tiềm năng

52

3.2.4. Bước 4. Xây dựng các giải pháp khả thi

54

3.2.4.1. Giải pháp cấp nước cho khu vực

54

3.2.4.2. Các giải pháp đối với nhà máy Điện

56


3.2.4.3. Các giải pháp đối với nhà máy Đạm

67

3.2.4.4. Giải pháp bố trí mặt bằng Khu khí điện đạm Cà mau

75

3.2.5. Bước 5. Đặt các ưu tiên cho hành động

80

3.2.5.1. Công tác chuẩn bị mặt bằng


80

3.2.5.2. Các vấn đề về mơi trường

80

3.2.5.3. Khả năng truyền tải điện từ Khu khí điện đạm Cà Mau

81

3.2.5.4. Khả năng phân phối sản phẩm đạm bằng đường thủy

82

3.2.6. Bước 6. Thực hiện quy hoạch môi trường
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

84


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Tình hình dân số và phân bố lao động của 02 Ấp thuộc khu

47


vực dự án
Bảng 3.2:

Hệ số ô nhiễm của các tác nhân ô nhiễm do quá trình đốt dầu

57

DO và FO
Bảng 3.3:

Nồng độ mặt đất trung bình cao nhất của các chất ơ nhiễm

58

theo phương án 1 và 2 (nhà máy Điện)
Bảng 3.4:

So sánh hiệu quả kinh tế giữa các phương án nước làm mát

64

nhà máy Điện
Bảng 3.5:

Ước tính tải lượng và hàm lượng các chất ơ nhiễm trong khí

71

thải phát sinh từ các ống khói và đuốc đốt nhà máy Đạm
Bảng 3.6:


Mức độ phân bố các hạng mục ngoài hàng rào hai nhà máy

73

Bảng 3.7:

Phân chia tỷ lệ các hạng mục chung hai nhà máy

73

Bảng 3.8:

Thứ tự ưu tiên để thực hiện

82

Bảng 3.9:

Kế hoạch thực hiện QHMT

84


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1:


Mơ hình lập quy hoạch lồng ghép kinh tế và mơi trường ở

6

cấp độ vùng
Hình 2.1:

Các bước xây dựng chỉ số mơi trường

21

Hình 3.1:

Quy trình tổng quát xây dựng QHMT và quản lý chất

35

lượng môi trường cho một KCN
Hình 3.2:

Khu vực bố trí KCN khí điện đạm Cà Mau

78

Hình 3.3:

Mặt bằng khu vực dự kiến bố trí KCN khí điện đạm Cà

79


Mau


MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Từ những năm cuối thập kỷ 60, mối quan tâm của quốc tế đối với suy thối
mơi trường ngày càng tăng. Việc quy hoạch một cách có hệ thống nhằm duy trì chất
lượng mơi trường đã được tăng cường ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều luật và
nghị định của Chính phủ được ban hành bắt buộc các tổ chức phải xem xét, tính đến
các tác động môi trường trong các quyết định của họ. Sự quan tâm ngày càng tăng
đối với các ảnh hưởng môi trường do các hoạt động của con người làm xuất hiện
một lĩnh vực mới đó là Quy hoạch mơi trường.
Ở Việt Nam lĩnh vực này đã được đề cập thông qua nhiều văn bản: Luật Bảo
vệ môi trường 1993 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý bảo vệ môi trường
trong phạm vi cả nước, lập quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng tiềm lực cho
hoạt động bảo vệ môi trường ở Trung ương và địa phương. Nhà nước có chính sách
đầu tư, khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước dưới nhiều hình thức, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào bảo vệ
môi trường" (Điều 3, Chương I); Chỉ thị số 32/1998/CT- TTg của Thủ tướng Chính
Phủ ngày 23/9/1998 về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thời kỳ
2000 đến 2010 nêu rõ: "Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội phải gắn
liền với QHMT"; tiếp theo đó là Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm
2004 của Bộ Chính trị về cơng tác bảo vệ mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước; Quyết định số 34 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW
ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ mơi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; hay chiến lược Bảo vệ môi
trường đến năm 2010 và Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam

(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) đều chỉ ra rằng cần phải lồng ghép vấn đề
QHMT vào trong các quy hoạch phát triển KT-XH, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài


hồ giữa phát triển KT-XH và bảo vệ mơi trường, phục vụ sự nghiệp phát triển bền
vững của đất nước. Để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững,
việc nghiên cứu xây dựng QHMT được xác định là điều cần thiết.
Song thực tế cho thấy vấn đề QHMT ở Việt Nam vẫn chưa được xem xét và
đề cập đúng mức độ, vai trò. Trong các bản quy hoạch được xây dựng, các hoạt
động môi trường mới chỉ được lồng ghép vào nội dung mang tính QHMT, chưa có
một bản QHMT thực sự nào được thực hiện; thậm chí các vấn đề về mơi trường
thực tế chỉ được đưa ra xem xét cuối cùng, sau các lợi ích về kinh tế, nhằm minh
chứng cho các nội dung của quy hoạch là đúng định hướng bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững, dẫn đến rất nhiều bất cập trong cơng tác quy hoạch, trong đó
quy hoạch các khu cơng nghiệp ở Việt Nam là một ví dụ.
Bên cạnh các đóng góp tích cực, cơng tác quy hoạch các KCN đã phát sinh
nhiều vấn đề mới như: (1) Lãng phí nguồn lực: nguồn lực, trước hết là đất đai,
nguồn lực vật chất hữu hạn và cực kỳ quan trọng của một quốc gia. Trong xu thế tất
yếu của q trình đơ thị hóa và phát triển các KCN làm cho quỹ đất nói chung và
quỹ đất nơng nghiệp nói riêng ngày càng thu hẹp. Có quá nhiều KCN được hình
thành nhưng khơng được “lấp đầy”, bỏ trống gây lãng phí cho xã hội; (2) thiếu đồng
nhất giữa quy hoạch ngành với quy hoạch lãnh thổ. Cuộc chạy đua thành lập các
KCN với mục đích là có KCN và hy vọng hưởng lợi từ các KCN đang làm mất đi
quy hoạch tổng thể, không gắn quy hoạch KCN với quy hoạch ngành, vùng và quy
hoạch lãnh thổ quốc gia, chưa xem xét đầy đủ tất cả các yếu tố: vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, nguồn lực vật chất, tài nguyên, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,... để
giải quyết tối ưu bài tốn quy hoạch. Tình hình đầu tư phát triển các KCN khơng
theo quy hoạch tổng thể, thiếu sự phối hợp giữa các địa phương trong vùng nên đã
không tận dụng được lợi thế so sánh, dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt làm hiệu
quả hoạt động các KCN bị giảm sút; (3) chưa thống nhất quan điểm phát triển kinh

tế và vấn đề xã hội. Một số địa phương (như Hưng Yên, Hải Dương, Đồng Nai,
Long An…) do quy hoạch phát triển các KCN chưa hợp lý, sử dụng nhiều đất
chuyên trồng lúa, đất có ưu thế đối với sản xuất nơng nghiệp, đất đang có khu dân


cư tại những vị trí có hạ tầng kỹ thuật dẫn đến tình trạng các hộ nơng dân bị thu hồi
đất, khơng có đất canh tác, ảnh hưởng đến đời sống và gây tâm lý bất ổn trong nhân
dân; (4) chưa kết hợp quy hoạch KCN và quy hoạch đô thị. Tình trạng các KCN đã
được xây dựng hoặc là ở trong lịng thành phố gây rất nhiều khó khăn cho công tác
bảo vệ môi trường gây ách tắc giao thơng, cung cấp nhà ở, dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ, trường học cho người lao động và con em họ, hoặc được bố trí quá xa khu
dân cư và các nguồn cung cấp dịch vụ nên khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu
tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngồi.
Qua đó cho thấy, để bảo đảm vừa đạt hiệu quả về kinh tế, vừa bảo vệ mơi
trường địi hỏi phải có những cơng cụ quản lý mang tính tổng thể ở tầm vĩ mơ.
QHMT được xem là một cơng cụ hữu hiệu nhằm phịng ngừa, ngăn chặn ơ nhiễm
và suy thối mơi trường.
Đánh giá một trong những nguyên nhân chính dẫn tới tồn tại trên là do thiếu
phương pháp khoa học trong quá tình triển khai xây dựng QHMT, cụ thể là quy
trình xây dựng QHMT.
Từ cách đặt vấn đề nêu trên, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất quy
trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi trường cho một
khu công nghiệp” là hết sức quan trọng và cấp bách nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường cho các KCN.
2. Mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết, luận văn sẽ đề xuất quy trình xây
dựng QHMT và quản lý chất lượng môi trường cho một KCN, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế và hạn chế ơ nhiễm, suy thối mơi trường, phục vụ cơng tác quy
hoạch, quản lý và khai thác hiệu quả các KCN.

Nội dung nghiên cứu của luận văn gồm:
1. Đánh giá tổng quan về hiện trạng QHMT trên thế giới và tại Việt Nam từ
đó rút ra những tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu.


2. Đề xuất quy trình xây dựng QHMT và quản lý chất lượng môi trường cho
một KCN.
3. Áp dụng thử nghiệm quy trình, xây dựng QHMT KCN Khí điện đạm Cà
Mau.
b. Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xây dựng QHMT và quản lý chất lượng
môi trường.
c. Phạm vi nghiên cứu: KCN.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu:
a. Nghiên cứu lý thuyết: Trên cơ sở tổng quan kết quả nghiên cứu của các
đề tài khoa học trước đây và các tài liệu liên quan đến QHMT trên thế giới và tại
Việt Nam nhằm đánh giá những kết quả và tồn tại về phương pháp luận QHMT, từ
đó tác giả đã định hướng nghiên cứu cho luận văn là nghiên cứu đề xuất quy trình
xây dựng QHMT và quản lý chất lượng môi trường cho một KCN.
b. Nghiên cứu thực nghiệm: Từ cơ sở khoa học của quy trình nghiên cứu
luận văn đã áp dụng thử nghiệm lập QHMT và quản lý chất lượng môi trường cho
KCN Khí điện đạm Cà Mau.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu và đề xuất ra một quy trình xây dựng QHMT và quản lý
chất lượng môi trường cho một KCN được xem là hạt nhân phát triển cho vùng
được nghiên cứu.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đề xuất được quy trình xây dựng QHMT và quản lý chất lượng môi
trường cho một KCN phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH mang nét đặc thù của

một nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa như ở
Việt Nam.
Quy trình đề xuất đã được áp dụng thử nghiệm cho KCN Khí điện đạm Cà
Mau cho thấy ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn cao. Việc xây dựng QHMT và


quản lý chất lượng mơi trường theo quy trình đề xuất như vậy sẽ giúp đem lại hiệu
quả kinh tế cao do các vấn đề về môi trường đã được đưa ra xcm xét từ các khâu lên
ý tưởng hình thành KCN, xác định các mục tiêu hình thành KCN, đưa ra các giải
pháp đầu tư xây dựng KCN và đặc biệt sản phẩm đầu ra của quy trình là xây dựng
được một kế hoạch hành động về môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững của
các KCN trong tương lai.
Quy trình này có thể áp dụng rộng rãi cho các KCN, CCN trên địa bàn cả
nước.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm các phần chính sau:
- Mở đầu: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 1: Tổng quan về QHMT
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết phục vụ nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng
QHMT và quản lý chất lượng mơi trường cho một KCN
- Chương 3: Đề xuất quy trình xây dựng QHMT và quản lý chất lượng môi
trường cho một KCN
- Kết luận


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACC

: Bình ngưng làm mát trực tiếp bằng khơng khí


ADB

: Ngân hàng phát triển châu Á

BTNMT

: Bộ Tài ngun và Mơi trường

KĐĐCM

: Khí điện đạm Cà Mau

DA

: Dự án

ĐMC

: Đánh giá môi trường chiến lược

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

EPA

: Ủy ban bảo vệ môi trường Mỹ

FAO


: Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc

GIS

: Hệ thống thông tin địa lý

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

PA

: Phương án

PCCC

: Phóng cháy chữa cháy

PM3

: Tuyến đường ống dẫn khí PM3


PTTHKT-MT

: Phát triển tổng hợp kinh tế - mơi trường

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QHMT

: Quy hoạch môi trường

QLMT

: Quản lý mơi trường

TBK

: Tuabin khí

TBK CTHH

: Tuabin khí chu trình hỗn hợp

PVN

: Tập đồn Dầu khí Việt Nam

TN&MT


: Tài ngun và Môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNCRD

: Trung tâm phối hợp quốc gia về phát triển vùng, Nhật Bản

WB

: Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACC

: Bình ngưng làm mát trực tiếp bằng khơng khí

ADB

: Ngân hàng phát triển châu Á

BTNMT

: Bộ Tài ngun và Mơi trường


KĐĐCM

: Khí điện đạm Cà Mau

DA

: Dự án

ĐMC

: Đánh giá môi trường chiến lược

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

EPA

: Ủy ban bảo vệ môi trường Mỹ

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc

GIS

: Hệ thống thông tin địa lý

KCN


: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

PA

: Phương án

PCCC

: Phóng cháy chữa cháy

PM3

: Tuyến đường ống dẫn khí PM3

PTTHKT-MT

: Phát triển tổng hợp kinh tế - mơi trường

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


QHMT

: Quy hoạch môi trường

QLMT

: Quản lý mơi trường

TBK

: Tuabin khí

TBK CTHH

: Tuabin khí chu trình hỗn hợp

PVN

: Tập đồn Dầu khí Việt Nam

TN&MT

: Tài ngun và Môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNCRD


: Trung tâm phối hợp quốc gia về phát triển vùng, Nhật Bản

WB

: Ngân hàng thế giới


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu cơng nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH MƠI TRƯỜNG

I.1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TRÊN THỀ GIỚI
1.1.1. Khái niệm và vai trị của quy hoạch mơi trường
a. Khái niệm quy hoạch môi trường
Thuật ngữ QHMT ra đời vào những năm 70 và phổ biến rộng rãi vào những
năm 90 của thế kỷ trước.
Theo Susan Buckingham - Hatfield & Bob Evans (1962) thuật ngữ QHMT
có thể hiểu rất rộng là quá trình hình thành, đánh giá và thực hiện các chính sách
mơi trường [18].
Trong từ điển về mơi trường và phát triển bền vững (Dictionary of
Environment and Sustainable Development) Alan Gilpin (1996) QHMT được định
nghĩa là "sự xác định các mục tiêu mong muốn về KTXH đối với mơi trường tự
nhiên và tạo ra các chương trình, quy trình quản lý để đạt được mục tiêu đó" [22].
Ngồi ra FAO cũng cho rằng: “QHMT là tất cả các hoạt động quy hoạch với
mục tiêu bảo vệ và củng cố các giá trị môi trường hoặc tài nguyên” [22].
Qua đó cho thấy mục tiêu của QHMT là hướng tới sự phát triển bền vững,
điều hoà mối quan hệ giữa phát triển KTXH và môi trường tài nguyên, bảo đảm cho
việc phát triển kinh tế xã hội không vượt quá khả năng chịu đựng của môi trường tài

nguyên. QHMT không phải là quy hoạch độc lập với quy hoạch phát triển kinh tế
hay quy hoạch ngành mà phải được thực hiện lồng ghép hoàn toàn với các dạng quy
hoạch này. QHMT vẫn hướng đến hiệu quả kinh tế nhưng phải bảo đảm các vấn đề
về mơi trường.
Do vậy có thể hiểu QHMT là quá trình sáng tạo và/hoặc thực hiện các
chương trình, chính sách và các tiêu chuẩn có tính đến tác động của phát triển của
con người ở thời điểm hiện tại và tương lai đến môi trường tự nhiên.

1
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu cơng nghiệp

b. Vai trị của QHMT
Để QHMT đi vào thực tế, trở thành công cụ để quản lý tài nguyên môi
trường. Trước hết chúng ta cần khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động này đối
với các thành phần quản lý khác. Điểm xuất phát của chúng ta phải bắt đầu từ tư
duy nhìn nhận thế giới xung quanh; nhận thức việc bảo vệ môi trường là điều kiện
tiên quyết để phát triển KT - XH và không thể tách rời.
QHMT cần phải được làm trước hoặc làm càng sớm càng tốt, song song với
các quy hoạch chuyên ngành khác. Với quan điểm phát triển bền vững, QHMT
được thực hiện để:
1. Giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về mơi trường sinh thái (tự
nhiên và nhân văn) trên lãnh thổ của mình dưới quan điểm của các nhà mơi
trường học, từ đó đưa ra các định hướng phát triển trên cơ sở tích hợp nhiều chính
sách phát triển.

2. Giúp các quy hoạch chun ngành tìm kiếm được phương án hài hòa về
phát triển kinh tế cũng như bảo vệ môi trường; loại trừ các rủi ro về sự cố môi
trường và đề ra các giải pháp xử lý.
3. QHMT có thể coi là một mơ hình lý tưởng mà khi có những thành phần
khác tham gia vào, chúng ta có thể biết được điều gì sẽ xảy ra.
4. Những giải pháp trong QHMT nhắm tới mục tiêu cải thiện chất lượng môi
trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và giữ được tốc độ phát triển
kinh tế.
1.1.2. Nội dung cơ bản trong QHMT
Để đạt được mục tiêu như đã nêu ở trên, quá trình xây dựng QHMT địi hỏi
phải bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
1. Phân tích đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng tài nguyên, môi
trường và tình hình kinh tế - xã hội của vùng quy hoạch.
2. Dự báo xu thế phát triển kinh tế - xã hội và xu thế diễn biến tài nguyên môi trường tại vùng quy hoạch. Trong nội dung này, có 2 khả năng xảy ra với vùng
quy hoạch: (1) vùng đã có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; và (2)

2
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu cơng nghiệp

vùng chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Trong trường hợp (1)
việc dự báo diễn biến tài nguyên môi trường cần dựa vào quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và cần phải được xem xét, đánh giá, đề xuất những thay đổi đối
với các hoạt động phát triển để phù hợp với các vùng chức năng môi trường. Trong
trường hợp (2), người làm QHMT phải xây dựng các kịch bản phát triển kinh tế - xã

hội hợp lý và việc dự báo diễn biến tài nguyên - môi trường cần dựa vào các kịch
bản này.
3. Phân vùng các đơn vị chức năng môi trường (phân vùng môi trường) và
dự báo những vấn đề tài nguyên, môi trường bức xúc trong các đơn vị lãnh thổ đã
được phân vùng.
4. Đề xuất các ý tưởng và giải pháp QHMT.
5. Đề xuất các chiến lược và giải pháp cụ thể (kể cả các dự án ưu tiên) nhằm
đáp ứng các ý đồ và mục tiêu QHMT.
6. Xây dựng bản đồ QHMT để thể hiện một cách trực quan các ý đồ quy
hoạch.
7. Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng bảo vệ môi trường và tài nguyên nhằm bảo đảm các mục tiêu phát triển bền
vững.
1.1.3. Kinh nghiệm về quy hoạch môi trường trên thế giới
Ví dụ về phương pháp thực hành QHMT của một số quốc gia trên thế giới:
(1). Tại Mỹ [22]:
Ở phía Bắc của nước Mỹ, cụm từ QHMT được dùng để chỉ một phương pháp
quy hoạch tổng hợp và nó kết hợp nhiều vấn đề và nhiều bên liên quan.
Ngay tại Mỹ nhiều lúc các nhà quy hoạch đã từng coi nhẹ vai trị của khoa
học mơi trường đối với quy hoạch phát triển vùng. Lịch sử hòa nhập các thông số
môi trường vào quy hoạch phát triển ở Mỹ được chia thành 4 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn I (trước năm 1960): Vấn đề môi trường trong quy hoạch phát
triển vùng ít được quan tâm mà chỉ được nhắc đến đối với một số dự án đặc thù;

3
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành



Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu công nghiệp

- Giai đoạn II (từ năm 1960 đến năm 1975): Trong quy hoạch phát triển vùng
một số dự án đặc biệt đã được lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Giai đoạn III (từ năm 1975 đến năm 1980): Các vấn đề môi trường đã được
lồng ghép vào báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án phát triển vùng;
- Giai đoạn IV (từ năm 1980 đến nay): Quy hoạch phát triển kinh tế vùng đã
kết hợp chặt chẽ với quy hoạch môi trường vùng.
(2). Tại Úc [8]:
Ở Úc các yếu tố môi trường được đem vào quy hoạch vùng ngay từ năm
1941. Cục Xây dựng sau chiến tranh của Úc đã phân chia nước Úc thành 93 vùng
và triển khai khảo sát thống kê các nguồn tài nguyên, khuyến khích các cơ quan và
chính quyền địa phương lập kế hoạch bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên
theo đơn vị vùng, kết hợp phát triển từng vùng với chính sách kinh tế của toàn liên
bang và từng bang riêng rẽ.
(3). Tại Châu Á [8]:
Ở châu Á, quy hoạch phát triển vùng phát triển nhất là tại Nhật Bản. Khởi
đầu từ 1957, quy hoạch phát triển cho các vùng nông thôn kém phát triển nhằm đạt
được hiệu quả cao trong việc sử dụng đất và các nguồn tài nguyên thông qua sự đầu
tư của công chúng vào cơ sở hạ tầng, tạo môi trường sống trong lành và thông qua
các biện pháp bảo tồn thiên nhiên. Trung tâm phối hợp quốc gia về Phát triển vùng
(UNCRD) ở Nagoya, Nhật Bản có nhiều kinh nghiệm thực tế về thực hành quy
hoạch vùng. Theo kinh nghiệm này UNCRD đã xây dựng một mơ hình khung phát
triển vùng bao gồm 7 bước: dự báo, quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, phối hợp
liên ngành, kế hoạch phân bổ kinh phí, xây dựng chương trình hành động và kế
hoạch thực hiện.
Quy hoạch vùng ở các nước châu Á tập trung vào cả vùng nông thôn và
thành thị. Quy hoạch vùng nông thôn thường bao gồm định cư, phát triển tài nguyên
nước.

Giai đoạn nhận thức môi trường ở châu Á và các nước phát triển khác là từ
khi xảy ra hàng loạt vụ khủng hoảng môi trường những năm 50 và 60, nổi lên do

4
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu công nghiệp

nhiễm độc thủy ngân ở Minamata, Nhật Bản, những ảnh hưởng liên quan đến thuốc
trừ sâu, tràn dầu và nhiều sự cố môi trường mà ảnh hưởng của chúng đã tác động
lên một vùng rộng lớn gây sự chú ý của công chúng. Tại khu vực châu Á-Thái Bình
Dương, sau Hội nghị mơi trường Liên Hợp quốc tại Stockholm, cuộc họp liên quốc
gia tại Bankok năm 1973 đã thông qua Kế hoạch hành động Châu Á về môi trường.
Đến nay, vấn đề QHMT đã được quan tâm và phát triển ở nhiều nước trên
thế giới. Một số tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB)… đã ban hành các tài liệu hướng dẫn và giới thiệu kinh
nghiệm về QHMT ở nhiều quốc gia.
Quy trình xây dựng quy hoạch mơi trường [13, 22]:
Năm 1991, ADB đã xuất bản 3 tập tài liệu liên quan tới quản lý và quy hoạch
môi trường, tài nguyên thiên nhiên tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Tập 3
của ADB là “Hướng dẫn Quy hoạch thống nhất phát triển kinh tế kết hợp với môi
trường vùng - Tổng quan về các nghiên cứu quy hoạch phát triển môi trường vùng
tại châu Á” (“Guidelines for Intergrated Regional Economic-cum-Environmental
Development Planning- A Review of Regional Environmental Development
Planning Studies in Asia”). Trong đó, ADB cũng đã phân tích kinh nghiệm QHMT
vùng cho 8 dự án khác nhau bao gồm : Lưu vực hồ Laguna và vùng Palawan

(Philipin); Lưu vực sông Hàn (Hàn Quốc), Lưu vực hồ Songkla; vùng Eastern
Seabord, vùng công nghiệp Samutprakarn

(Thái Lan),

vùng Segara Anakan

(Indonesia); thung lũng Klang (Malaysia). Trên cơ sở phân tích các kinh nghiệm
nêu trên, ADB đã xây dựng Hướng dẫn quy hoạch thống nhất phát triển kinh tế kết
hợp với môi trường. Đây là một cách tiếp cận về QHTHKT vùng đã được cải biên,
trong đó những mối quan tâm về mơi trường đã được gắn kết vào tiến trình quy
hoạch ngay từ đầu.
Để có thể liên kết các mối quan tâm về kinh tế và môi trường vào quy hoạch
phát triển vùng, ADB khuyến cáo một quá trình hai giai đoạn: (1) xây dựng quy
hoạch phát triển môi trường vùng; (2) soạn ra một bản QHTH PTKT-MT vùng.

5
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu công nghiệp

Quy hoạch tổng hợp bao gồm ba hợp phần cân bằng nhau: (1) quy hoạch
phát triển KT-XH vùng; (2) quy hoạch quản lý tài nguyên thiên nhiên; (3) quy
hoạch quản lý chất lượng môi trường. Như vậy vấn đề tài nguyên và môi trường đã
thực sự được đặt ở vị trí rất cao trong chiến lược phát triển vùng (hình 1.1)


Hình 1.1: Mơ hình lập quy hoạch lồng ghép kinh tế và môi trường ở cấp độ
vùng (theo Peter King, 2001)[22]
Năm 1994, Cục Bảo vệ môi trường liên bang Mỹ (EPA) đã xuất bản tài liệu
“Quy hoạch môi trường cho các cộng đồng nhỏ”. Trong hướng dẫn này có các chỉ
dẫn rất chi tiết giúp cho địa phương có thể tự xây dựng QHMT cho địa phương
mình. Nội dung của hướng dẫn này bao gồm:
a. Lựa chọn và hình thành nhóm quy hoạch
b. Phát triển một cách nhìn về tương lai
c. Tìm hiểu các nhu cầu của địa phương
d. Xây dựng các giải pháp khả thi

6
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu công nghiệp

e. Xây dựng các ưu tiên để thực hiện
f. Thực hiện quy hoạch.
Tài liệu đã đặc biệt chú ý tới sự tham gia của cộng đồng trong quá trình xây
dựng quy hoạch. Phạm vi áp dụng theo hướng dẫn là một cộng đồng nhỏ, cỡ một thị
trấn với đa phần là cư dân làm nơng nghiệp.
Phân tích quy trình xây dựng QHMT của EPA cho thấy:
- Quy trình đề cao sự tham gia của cộng đồng trong quá trình xây dựng
QHMT. Có thể xác định đây là “mấu chốt của vấn đề”, bảo đảm nhóm những người
làm quy hoạch là đại diện cho nhóm những người liên quan đến quyền lợi từ hoạt
động quy hoạch, do vậy khi tiến hành xây dựng quy hoạch họ sẽ xem xét kỹ lưỡng

các vấn đề về kinh tế, xã hội và mơi trường, bảo đảm các lợi ích về kinh tế, xã hội
nhưng không bỏ qua yếu tố môi trường.
- Bước tiếp theo của quy trình là “phát triển một cách nhìn về tương lai”
Việc xác định/lựa chọn một hướng đi rõ nét trong tương lai là vô cùng cần
thiết trong tiến trình nghiên cứu xây dựng QHMT để phát triển một vùng lãnh thổ
nào đó ngay từ ban đầu, giúp đưa ra mục tiêu của vùng cần hướng đến.
- “Tìm hiểu các nhu cầu của địa phương”
Phát huy nội lực, tiềm năng, thế mạnh của vùng là một điều quan trọng trong
q trình xây dựng QHMT để từ đó xác định các mục tiêu phát triển.
- Sau khi “xây dựng các giải pháp khả thi”, quy trình đề xuất việc “xây dựng
các ưu tiên để hành động”, điều này rất phù hợp trong bối cảnh hạn chế về nguồn
lực tài chính, nâng cao tính khả thi của bản quy hoạch.
Với 5 bước thực hiện như trên, quy trình xây dựng QHMT do EPA đề xuất
hồn tồn có thể bảo đảm các vấn đề về kinh tế, xã hội cũng như mơi trường được
xem xét kỹ lưỡng trong tiến trình xây dựng quy hoạch. Sản phẩm đầu ra là một bản
QHMT.
- Bước cuối cùng trong quy trình là “thực hiện quy hoạch”: đưa bản quy
hoạch vào hành động và giám sát.

7
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu cơng nghiệp

Đánh giá: Quy trình 6 bước nêu trên rất khoa học, hoàn toàn phù hợp để xây
dựng được bản QHMT trong đó xem xét hài hịa các mục tiêu phát triển kinh tế với

các yếu tố về môi trường.
Ngoài ra, năm 1997, Trung tâm định cư liên hợp quốc (UNCHS) và Chương
trình mơi trường liên hợp quốc (UNEP) cũng đã phối hợp biên soạn tài liệu “Thực
hiện chương trình mơi trường đơ thị”. Trong đó thể hiện quan điểm cho rằng các
vấn đề trong quy hoạch quản lý môi trường đô thị cần được xây dựng “từ dưới lên”.
Nội dung cuốn sách là sự đúc kết từ việc phân tích và tổng hợp kinh nghiệm của
150 ví dụ thực tế của nhiều nước từ châu Âu đến châu Mỹ, từ châu Phi sang châu Á.
Quá trình quy hoạch quản lý môi trường nhấn mạnh các nội dung;
(1) Chuẩn bị thông tin và sắp đặt các vấn đề ưu tiên
(2) Hồn thiện chiến lược mơi trường và q trình ra quyết định
(3) Nâng cao khả năng thực thi có hiệu quả chiến lược mơi trường
(4) Thể chế hóa cơng tác quy hoạch và quản lý môi trương.
I.2. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Ở Việt Nam, lĩnh vực này đã được đề cập thông qua các văn bản pháp lý, kỹ
thuật như luật BVMT, luật đất đai, luật tài nguyên nước... Các đề án PTKT-XH, các
công trình nghiên cứu liên quan đến mơi trường cũng đã ít nhiều đề cập và xem xét
đến QHMT.
1.2.1. Cơ sở pháp lý của quy hoạch môi trường
a. Các văn bản pháp lý
1. Luật Bảo vệ môi trường 1993 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý
bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước, lập quy hoạch bảo vệ môi trường, xây
dựng tiềm lực cho hoạt động bảo vệ môi trường ở Trung ương và địa phương. Nhà
nước có chính sách đầu tư, khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào bảo vệ môi trường" (Điều 3, Chương I);
2. Chỉ thị số 32/1998/CT- TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 23/9/1998 về
công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2000 đến 2010 nêu rõ:

8
HV: Đào Thị Hương Giang


GVHD: TS. Trịnh Thành


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu công nghiệp

"Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội phải gắn liền với quy hoạch môi
trường";
3. Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22/7/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch
phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ;
4. Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về Chiến lược Bảo vệ mơi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
5. Nghị quyết số 37/NQ-TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ đến năm 2010;
6. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam) ;
7. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ
mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và
Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005 của Thủ Tướng Chính Phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004
của Bộ Chính trị;
8. Luật Bảo vệ mơi trường được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua ngày 29/11/2005;
9. Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;

10. Văn bản số 7401/NKH-CLPT ngày 09/10/2006 của Viện Chiến lược phát
triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất xác định thời gian lập quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến năm 2020;
11. Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ

9
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu công nghiệp

chức thực hiện các chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát
triển;
12. Thơng tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/09/2006 của Chính phủ;
13. Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/03/2007 của Bộ trưởng Bộ kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch
và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và quy
hoạch các sản phẩm chủ yếu;
14. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn;
15. Thông tư 06/2007/TT-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chương

trình và dự án phát triển;
16. Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội. Trong đó quy định “Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội phải đồng thời lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
trong quá trình lập quy hoạch”;
17. Quyết định số 52/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế tạm thời về bảo vệ mơi trường trong
ngành cơng thương, trong đó cụ thể hóa quy định của Luật BVMT về việc xây dựng
ĐMC cho các CQK của ngành công nghiệp và thương mại;
18. Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá mơi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường. Trong chương II của Nghị định quy định cụ thể về

10
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành


Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng quy hoạch môi trường và quản lý chất lượng môi
trường cho một khu công nghiệp

ĐMC: đối tượng phải thực hiện ĐMC và các hình thức ĐMC; thời điểm thực hiện
và yêu cầu về việc sử dụng kết quả ĐMC (ĐMC phải được thực hiên đồng thời với
quá trình lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; kết quả ĐMC phải được tích hợp
vào văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch). Tuy nhiên các văn bản pháp lý quy
định cụ thể/hướng dẫn việc thực hiện “lồng ghép”, “tích hợp” ĐMC vào các văn
bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch như thế nào vẫn chưa được ban hành.

b. Các văn bản kỹ thuật
Một số văn bản kỹ thuật chính cần lưu tâm khi thực hiện QHMT bao gồm:
• Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng quy
hoạch, bao gồm cả chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn.
• Quy hoạch sử dụng đất vùng quy hoạch.
• Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường và kế hoạch quản lý bảo vệ mơi
trường vùng.
• Các luận chứng kinh tế - kỹ thuật của các phương án phát triển trong vùng.
• Các báo cáo ĐTM của các dự án phát triển trong vùng.
• Các tài liệu mơi trường nền của vùng (địa hình, địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã
hội...) và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về QHMT ở Việt Nam
Do tính cấp bách của vấn đề QHMT, tại Việt Nam một số đề tài nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này đã được triển khai, cụ thể như sau:
a. Giai đoạn 1996 - 2000
Trong giai đoạn này có các cơng trình nghiên cứu sau:
1) Nghiên cứu về phương pháp luận quy hoạch môi trường (do Khoa Môi
trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội chủ trì thực
hiện).
2) Hướng dẫn quy hoạch mơi trường và xây dựng quy hoạch môi trường sơ
bộ đồng bằng sông Hồng (do Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên,
Đại học quốc gia Hà Nội Hà Nội chủ trì thực hiện).

11
HV: Đào Thị Hương Giang

GVHD: TS. Trịnh Thành



×