Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nghiên cứu đề xuất quy hoạch lâm nông nghiệp xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.02 KB, 60 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau những năm học tập, nghiên cứu dưới mái trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam đến nay khoá học 2008 – 2012 đã bước vào những tháng năm cuối
cùng của đời sinh viên.Để hoàn thiện chương trình đào tạo hệ đại học tại
trường, gắn liền giữa lý thuyết và thực tiễn, giúp cho sinh viên hoàn thiện kiến
thức đã được trang bì và biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản
xuất. Được sự đồng ý khoa Lâm học, bộ môn Điều tra – Quy hoạch tôi tiến
hành thực hiên khóa luận:
“Nghiên cứu đề xuất quy hoạch lâm nông nghiệp xã Hợp Châu, huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020”
Để hoàn thành được bản khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân,
còn có sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn Điều tra – Quy
hoạch rừng, của các cơ quan ban ngành đoàn thể và nhân dân của xã Hợp Châu,
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của Th.S.Hoàng Xuân Y.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã cố gắng hết sức để đạt được kết
quả tốt nhất, nhưng không thể tránh được nhưng sai sót nhất định.Tôi mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các nhà chuyên môn và các bạn đọc
quan tâm đế vần nay để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày tháng năm 2012.
Sinh viên thực hiện.
ĐÀO ĐỨC TRUNG
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1. Lược sử nghiên cứu 3
2.1.1. Trên thế giới 3
2.1.2. Ở Viêt Nam 4
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6


2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 6
2.2.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu 7
PHẦN III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 8
3.2. Nội dung nghiên cứu 8
3.3. Phương pháp nghiên cứu 8
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 8
3.3.2. Phương pháp điều tra chuyênđề 9
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 10
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 13
4.1 Kết qủa điều tra, đánh giá điều kiện cơ bản của xã Hợp Châu, huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 13
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 13
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 16
4.1.3. Hiện trạng phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn xã 20
4.1.4. Kết quả điều tra phân tích về thu nhập và đời sống 23
4.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai năm 2012 28
4.2.1 Hiện trạng chung về đất đai 28
4.2.2 Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2012 29
4.2.3 Nhận xét chung về công tác quản lý sử dụng đất của xã 31
2
4.2.4 Tình hình sử dụng đất đai 31
4.2.5 Đánh giá tiềm năng đất đai và khả năng thích nghi cây trồng của xã 31
4.2.6 Phân tích SWOT các vấn đề liên quan đến quy hoạch sử dụng đất lâm,
nông nghiệp của xã Hợp Châu 32
4.3 Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp cho xã Hợp Châu giai đoạn
2012 – 2020 33
4.3.1 Nguyên tắc phân bổ đất đai 33
4.3.2 Định hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp 33
4.3.3 Đề xuất quy hoạch phân bố phát triển sản xuất lâm, nông nghiệp 34

4.3.4. Quy hoạch sử dụng đất cho xã Hợp Châu 35
4.3.5 Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông nghiêp 38
4.3.6 Quy hoạch các biện pháp sản xuất lâm nghiệp 41
4.3.7 Một số mô hình sản xuất lâm nông nghiệp triển vọng trên địa bàn xã 45
4.3.8 Dự tính đầu tư và hiệu quả của phương án quy hoạch phát triển sản xuất
lâm nông nghiệp 49
4.3.9. Đề xuất các giả pháp thực hiện phương án quy hoạch phát triển sản xuất
lâm nông nghiệp 52
PHẦN V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 54
5.1. Kết luận 54
5.2 Tồn tại 54
5.3 Kiến nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Kí hiệu
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bộ NN & PTNT
Chủ tịch CT
Chính phủ CP
Hội đồng nhân dân HĐND
Nghị định NĐ
Nghị quyết NQ
Nghị quyết trung ương NQTW
ủy ban nhân dân UBND
Quyết định QĐ
Quốc hội QH
Thẩm định TĐ
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc 327

Thủ tướng TTg
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Bảngthống kê sô nhân khẩu:
Bảng 4.2: Tiêu chuẩn và kết quả phân loại kinh tế hộ gia đình.
Bảng 4.3: Tổng hợp phân tích kinh tế hộ gia đình.(9 hộ điển hình)
Bảng 4.4: Tổng hợp cân đối thu chi trung bình của từng nhóm hộ
4
Bảng 4.5: Lịch thời vụ xã Hợp Châu
Bảng 4.6: Biểu hiện trạng sử dụng đất xã Hợp Châu.
Bảng 4.7: Biểu quy hoạch sử dụng đất xã Hợp Châu
Bảng 4.8: Biểu kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2012 – 2020 xã Hợp Châu.
Bảng 4.9: Biểu kế hoạch chăm sóc rừng cho cả kỳ quy hoạch.
Bảng 4.10: Kế hoạch khai thác rừng cho cả chu kỳ quy hoạch.
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế mô hình hộ ông Nguyễn Văn Ngọc.( R – VAC)
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế mô hình hộ ông Dương Văn Long.(VAC)
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của một số loại cây lâu năm
5
PHẦN I.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Lâm - nông nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Đối tượng sản xuất kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng
và đất rừng, còn đối tượng kinh doanh của sản xuất. Tác dụng của lâm nghiệp
đối với nền kinh tế có nhiều mặt, không chỉ cung cấp lâm, đặc sản rừng mà còn
có tác dụng giữ đất, giữ nước và phòng hộ.Vì vậy cần phải tiến hành quy hoạch
lâm nghiệp nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân
đối các hạng mục sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định
hướng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền
kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân
dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối với

sản xuất Lâm - nông nghiệp. Do đặc điểm địa hình nước ta rất phong phú và đa
dạng, rừng phân bố không đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội rất khác
nhau, nhu cầu của các địa phương, các ngành kinh tế khác đối với lâm nghiệp
cũng không giống nhau, nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các
đơn vị sản xuất kinh doanh, ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách
quan. Nó là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy hết
những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện kinh tế -
xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững, ổn định, lâu dài ở địa
phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để việc sản xuất kinh doanh rừng có
hiệu quả hay sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững, nhất
thiết phải quy hoạch lâm nghiệp và công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải
được đi trước một bước làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng trước khi
hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra.
Xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc là một xã miến núi phía
Bắc Việt Nam. Xã Hợp Châu là một xã năm ở trung tâm huyện Tam Đảo nên có
vị trí và vai trò rất quan trọng. Những năm gần đây, hoà nhịp cùng tiến trình
6
phát triển kinh tế của cả nước và của tỉnh, kinh tế - xã hội xã Hợp Châu đã có
những bước phát triển nhất định. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội của xã
trong thời gian qua vẫn còn chậm, chưa đạt yêu cầu của tỉnh, một tỉnh đã được
Chính phủ phê duyệt là 1 trong 8 tỉnh trọng điểm kinh tế phía Bắc. Trong giai
đoạn tới, nhằm đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
và của tỉnh trong tình hình mới cần phải huy động tốt sức mạnh tổng hợp của
các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn xã. Trong quá trình biến động thường xuyên
và liên tục đó, công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội sẽ rất khó khăn nếu
không có định hướng cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch là căn
cứ quan trọng thể hiện sự nhất quán về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong một thời gian tương đối dài và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hàng năm.
Với những ý nghĩa quan trọng đó, việc nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch
lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng bền

vững, đóng góp tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống của người làm nghề rừng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đưa kinh tế - xã
hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh
là hết sức cần thiết. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành một số
chủ trương chính sách mới có tác động một cách sâu sắc đến công tác quy hoạch
lâm nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài
nguyên rừng ổn định, bền vững lâu dài, nâng cao đời sống người dân địa phương
cũng như cải thiện điều kiện môi trường sinh thái khu vực, việc“Nghiên cứu đề
xuất quy hoạch lâm nông nghiệp xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2012 - 2020” là cấp thiết.
7
PHẦN II.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.
2.1. Lược sử nghiên cứu.
2.1.1. Trên thế giới.
Lịch sử về quy hoạch Lâm nông nghiệp được xác nhận như một chuyên
ngành bắt đầu bằng các quy hoạch vùng ngay từ thế kỷ XVII. Theo Olschowy
vào thời gian này quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu Âu được xem như
một lĩnh vực phát triển ở mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.
Vào cuối thế kỷ thứ XIX, có các giả thuyết về “Vùng đông nhất”, từ đó
hình thành lý thuyết về “Phép vi phân không gian địa lý” để tạo các nhân tố kinh
tế trong quy hoạch. Vào đầu thế kỷ XX, lý thuyết về “Phép vi phân không gian
địa lý” được sử dụng để giao đất cho các khu công nghiệp, lần đầu tiên các nhân
tố địa thế được Weber đề cập cho quy hoạch vào năm 1909. Thêm vào đó, năm
1933 Christaller đã xây dựng khung khái niệm về “Các khu trung tâm” cho quy
hoạch vùng. Có thể cho rằng các ý tưởng của Weber năm 1921 trong tác phẩm
“Hình thành các bang hợp lý” bằng lý thuyết tổ chức với các khái niệm “Lập địa
hợp lý” và “Năng suất sử dụng” mở đầu cho thời kỳ quy hoạch phát triển Lâm
nông nghiệp. Theo lý thuyết trên thì việc phân chia đất đai theo địa lý với vùng
sản xuất là nền tảng của quy hoạch vùng cho sản xuất Lâm nông nghiệp.

Tại Mỹ, bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai năm 1929, tiếp theo là
xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai đầu tiên cho vùng Oneide, kế hoạch này đã xác
định các diện tích sử dụng cho lâm nghiệp, nông nghiệp và nghỉ ngơi giải trí.
Tại Châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 của thế kỷ XX quy hoạch ngành giữ
vai trò lấp trỗ trống cho quy hoạch vùng. Năm 1946 Jack đã cho ra đời chuyên
khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên: “Phân loại đất đai cho quy hoạch sử
dụng đất”. Đây cũng là tài liệu đầu tiên đánh giá khả năng của đất cho quy
hoạch sử dụng đất. Năm 1996, hội đất học Mỹ và hội nông học Mỹ cho ra đời
chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng
trong quy hoạch sử dụng đất
8
2.1.2. Ở Viêt Nam.
2.1.2.1 Một số chính sách quan trọng của đảng và nhà nước về quy hoạch
phát triển lâm nông nghiệp cấp xã.
- Các văn bản chính sách của nhà nước đề cập không nhiều đến quy hoạch
nông thôn cấp xã nhưng quan điểm của Đảng và nhà nước về quy hoạc phát
triển lâm nông nghiệp tương đối rõ ràng.
- Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có nêu:
“Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm
bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
- Luật đất đai năm 1993 và luật đất đai sửa đổi năm 1998, năm 2003 là cơ
sở pháp lý cơ bản nhất cho quy hoạch đất lâm nông nghiệp. Luật bảo vệ phát
triển rừng năm 2004 đã phân định rõ ràng các loại rừng làm cơ sở cho quy hoạch
lâm nghiệp.
- Trong nghị định 64/CP điều 15 có nêu một số quyền hạn của cấp xã
trong việc sử dụng đất công ích, trong khi văn bản quan trọng nhất về giao đất
lâm nghiệp là nghị đính số 02/CP lại ít đề cập đến vai trò của cấp xã. Nghị định
của chính phủ số 163/1999/NĐ-CP ra ngày 01 tháng 01 năm 1999 về giao đất,
cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào

mục đích lâm nghiệp, có một số điều nói tới nhiệm vụ và quyền hạn của cấp xã
trong quy hoạch và giao đất lâm nghiệp. Nghị định 01/CP xác định vai trò của
cấp xã như là cơ quan nhà nước chứng nhận các hộ nông dân để được nhận
khoán đất.
- Như vậy Đảng, nhà nước đã trú trọng tới quy hoạch Lâm nông nghiệp
cấp địa phương, coi quy hoạch sử dụng đất làm căn cứ và là cơ sở cho giao đất,
lập kế hoạch sử dụng đất, xây dựng các phương án phát triển.
2.1.2.2 Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam.
- Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta từ thời kỳ Pháp thuộc. Như
việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng thông
theo phương pháp hạt đều
9
- Đến năm 1955 – 1957 tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Băc.
Mãi đến năm 1960 – 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền
Bắc. Từ năm 1965 đến nay lực lượng quy hoạc lâm nghiệp ngày càng được tăng
cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng
điều tra quy hoạch của các Sở lâm nghiệp không ngừng cải tiến phương pháp
điều tra, quy hoạc lâm nghiệp của nước ngoài cho phu hợp với trình độ và điều
kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên so với lịch sử phát triển của các nước
khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và phát triển chậm hơn nhiều.
Vì vậy, những nghiên cứu quy hoạch lâm nghiệp chưa được giải quyết nên công
tác quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta đang trong giai đoạn vùa tiến hành vừa
nghiên cứu áp dụng.
- Song song với việc tiến hành và áp dụng công tác quy hoạch lâm nghiêp
trong thực tiễn sản xuất, môn học quy hoạch lâm nghiệp cũng đã được đưa vào
giảng dạy ở các trường đại học. Trước năm 1975 bài giảng của môn học này ở
miền Bắc chủ yêu dựa vào giáo trình quy hoạch rừng và ở miền Nam là giáo
trình điều trế rừng của nước ngoài. Nội dung của các giáo trình này chủ yếu là
phục vụ tổ chức và kinh doanh cho rừng đồng tuổi, ít loài cây phù hợp với điều

kiện, tài nguyên rừng ở nước ta, có một bộ phận lớn rừng tự nhiên khác tuổi,
nhiều loài cây. Đồng thời mới chỉ dừng lại ở tổ chức kinh doanh rừng mà chưa
giải quyết sâu sắc về tổ chức rừng.
- Tuy vây công tác quy hoạch nông nghiệp ở nước ta đến giờ đã có nhiều
bước tiến lớn. Đã trở thành một trong những công tác thường liên của ngành lâm
nghiệp và đã đạt nhiều thành tưu.
2.1.2.3 Các nghiên cứu và thử nghiệm có liên quan đến phương pháp quy
hoạch lâm nông nghiệp cấp xã.
- Nghiên cứu và thí điểm đâu tiên về quy hoạch sử dụng đất và giao đất
lâm nghiệp cấp xã được thực hiện ở xã Tư Nê, huyện Tân Lạc và xã Hang Kia,
Pà Cò, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình do dự án đổi mới chiến chiến lược phát
10
triển lâm nghiệp từ năm 1993. Quy hoạch sử dụng đât được coi là nội dung
chính và được thực hiện trước khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nương
rẫy cố định, lấy xã làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất có sự tham gia tích
cực của người dân.
- Phương pháp PRA được đưa vào Việt Nam năm 1991 trong trương trình
hợp tác phát triển lâm nghiệp Việt Nam – Thụy Điển để thực hiện cho trương
trình phát triển lâm nghiệp trang trại ở 6 tỉnh miền núi phía Bắc. PRA đã và
đang phát triển ở nước ta, nó được sử dụng rộng rãi trong chương trình phát
triển nông thôn miên núi giai đoạn 1996 – 2000, các dự án quốc tế và phi chính
phủ tại Việt Nam.
- Chương trình hơp tác Việt Nam – Đức về phát triển lâm nghiệp xã hội
Sông Đà đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoach sử dụng đất và
giao đất lâm nghiệp tại hai xã của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La và huyện Tủa
Chùa tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở hướng dẫn của Chi cục kiểm lâm với cách làm
sáu bước đã lấy thôn bản làm đơn vị quy hoạch và giao đất lâm nghiệp, áp dụng
cách tiếp cận lâm nghiệp xã hội với cộng đồng lâm nghiệp vùng cao có thể là
kinh nghiệp tốt. Sự khác biệt với chương trình khác, là lấy cấp thôn bản làm đơn
vị quy hoạch, phù hợp với đặc thù sản xuất vùng cao, phù hợp với kết quả

nghiên cứu xã hội và cộng đồng của Donovan và nhiều người khác năm 1997 ở
các tỉnh miền núi phía Băc Việt Nam.
- Theo tác giả Bùi Đình Toái và Nguyễn Hải Nam năm 1998, tỉnh Lào Cai
đã xây dựng mô hình sử dụng PRA để tiến hành quy hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà
Giang đã xây dựng quy hoạch và lập kê hoạch sử dụng đất ba cấp xã, thôn và hộ
gia đình. Đên năm 1998, trên toàn vùng dự án có 78 thôn bản được quy hoạch
sử dụng đất theo phương pháp có người dân tham gia.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tiến hành nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản
xuất Lâm nông nghiệp cho xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
11
Xã Hợp Châu là một xã nằm trên trục quốc lộ 2B, cách thị xã Vĩnh Yên
gần 9km về phía Đông Nam, cách thị trấn Tam Đảo 14km về phía Bắc và cách
khu du lịch Tây Thiên 15km về phía Tây. Toàn xã có 14 thôn chính đó là: Cửu
Yên 1, Cửu Yên 2, Yên Trung, Ao Mây, Đồi Cao, Tích Cực, Sơn Long, Chăm
Chỉ, Bảo Thắng, Bảo Phác, Nga Hoàng, Bảo Ninh và Đồi Thông. Đời sống nhân
dân tuy những năm gân đây có đi lên nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn.
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1012.28 ha trong đó có:
+ Diện tích đất nông nghiệp là: 530.62 ha.
+ Diện tích đất lâm nghiệp là: 222.52 ha.
Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2003 là: 3111 tấn, bình quân
lương thực trên đầu người là: 437 kg/người/năm.
GDP trên đầu người là:
Nhiều hộ gia đình đã có tích lũy để phát triển sản xuất, song bên cạch đó
vẫn còn có những gia đình chưa thoát khỏi đói nghèo.
2.2.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu.
- Phạm vi của luận án là: Nhằm đánh giá điều kiện cơ bản và đề xuất quy hoạch
phát triển sản xuất Lâm nông nghiệp phù hợp cho xã.
- Giới hạn của khóa án: Khóaán chỉ mang tính định hướng phát triển Lâm nông

nghiệp cho xã.
- Thời gian hoàn thành luận án: Từ ngày 19/03/2012 đến ngày 02/06/2012.
12
PHẦN II.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
- Bổ sung cơ sở khoa học cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy
phát triển sản xuất lâm nông nghiệp góp phần phát triển kinh tế xã hội.
- Nghiên cứu để xuất quy hoạch lâm nông nghiệp xã Hợp Châu, huyễn
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nội dung nghiên cứu:
- Để đạt được những mục tiêu đề ra ở trên bản khóa luận cần nghiên cứu
những nội dung sau đây:
1. Điều tra, đánh giá và phân tích các điều kiện cơ bản của xã Hợp Châu,
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Phân tích đánh giá các tiềm năng, nguồn lực cho quy hoạch. Xác định
nhu cầu và mục tiêu của quy hoạch tiến đến xây dựng, đề xuất phương án quy
hoạch phát triển sản xuất Lâm nông nghiệp theo hướng bền vững.
3. Đề xuất các giải pháp thực hiện.
3.3. Phương pháp nghiên cứu.
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.
3.3.1.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu hiện có.
- Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu địa phương
và các cơ quan hữu quan bao gồm:
+ Điều kiện tự nhiên (Vị trí địa lý, ranh giới hành chính, địa hình, địa thế,
khí hậu thủy văn và địa chất thổ nhưỡng): được thu thập từ các báo cáo và kết
quả nghiên cứu sở địa chính, phòng Nông nghiệp, phòng địa chính và của xã.
+ Điều kiện kinh tế xã hội (dân số, lao động, phân bố dân cư) được thu
nhập từ các báo cáo dân số hàng năm của ban dân số xã.
+ Dân sinh kinh tế: Thu nhập từ các báo cáo về kết quả hoạt động sản

xuất Lâm nông nghiệp của xã; tình hình sản xuất kinh doanh của xã các năm
13
trước tới nay; Các số liệu thống kê về đất đai, cơ sở hạ tầng, kết cấu sản xuất
Lâm nông nghiệp và thị trường giá cả; Phương án quy hoạch sử dụng đất, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011 được thu thập tai phòng nông nghiệp và
phòng địa chính của huyện; Phương hướng, chủ trương, đường lối và chính sách
phát triển kinh tế của tỉnh, huyện, xã.
3.3.1.2. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn.
- Bằng các công cụ phỏng vấn và tiếp xúc với lãnh đạo các ban ngành của
huyện, xã, thôn và các hộ gia đinh. Sử dụng công cụ này để thu thập những
thông tin cơ bản, xác định sơ bộ các vấn đề nghiên cứu và phương pháp thu thập
số liệu bổ sung.
3.3.1.3.Phương pháp đánh giá nông thôn có tham gia của người dân (PRA)
- Sử dụng các công cụ phân tích lịch mùa vụ cho các cây trồng hàng năm,
sử dụng lao động cở phạm vi xã.
- Phân tích xu hướng các loài cây trồng chính cấp thôn.
- Đi lát cắt để đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích hệ thống canh tác.
- Sử dụng công cụ sơ đồ Venn để phân tích hệ thông tổ chức và mối liên
hệ giữa các tổ chức và đối tượng quy hoạch.
- Sử dụng phương pháp phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức
(SWOT) để đánh giá hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng phát triển sản xuất
Lâm nông nghiệp.
- Trình bày và thảo luận, củng cố thông tin trong các cuộc họp của xã.
3.3.2. Phương pháp điều tra chuyên đề
Việc điều tra chuyên đề được thực hiện để điều tra bổ xung các thông tin
chưa được thu thập trong các quá trình (PRA) cụ thể là:
- Trong trồng trọt điều tra các chỉ tiêu: Tình hình giao đất nông nghiệp;
Các thông tin chung về cây trồng; Năng suất và sản lượng các loài cây trồng cơ
bản của xã; Khả năng đầu tư thâm canh
14

- Trong chăn nuôi điều tra các chỉ tiêu: Tình hình chăn nuôi chung của xã,
chủng loại giống, bãi chăn thả, dịch bệnh và khả năng đầu tư cải tạo giống,
thông tin về khuyến nông, khuyến lâm
- Trong Lâm nghiệp điều tra về: Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, giao
đất lâm nghiệp, tình hình quản lý bảo vệ và phát triển rừng
- Chọn điểm và hộ gia đình đại diện để điều tra. Trong xã chon 5 thôn đại
diện, đặc trưng cho xã về các mặt: dân cư, phân bố dân cư, thành phần dân tộc,
điều kiện tự nhiên, các kiểu sử dụng đất, thành phân kinh tế hộ (khá, trung bình,
khó khăn). Tiến hành phỏng vấn 6 (hộ/thôn) để bổ xung vào kết quả PRA thực
hiện trước đó.
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
3.3.3.1. Tổng hợp và phân tích các thông tin.
- Các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội được tổng hợp phân
tích theo các nhóm:
+ Nhóm thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên như: Vị trí địa lý, địa
hình, địa thế, khí hậu thủy văn, địa chất thổ nhưỡng.
+ Nhóm thông tin về điều kiện xã hội như: Dân cư (Dân số, thành phần
dân tộc), nghề nghiệp – việc làm, dịch vụ xã hội và cơ sở hạ tầng (y tế, giáo dục,
thông tin liên lạc, thị trường giá cả ). Được tổng hợp theo mục đích của đề tài.
+ Hệ thống thông tin liên quan đến tổ chức và thể chế được tổng hợp và
phân tích bằng phương pháp SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thưc).
- Các thông tin điều tra chuyên đề:
+ Thông tin được tổng hợp cho phân tích các hệ thống canh tác theo hệ
thống bảng, biểu thống kê, phân loại cây trồng vật nuôi, phân loại kinh tế hộ gia
đình.
+ Tiến hành chỉnh lý và sắp xếp các thông tin theo thứ tự ưu tiên, mức độ
quan trọng của vấn đề. Phân tích các ý kiến, quan điểm, sử dụng bài toán kinh tế
để lựa chọn phương án thích hợp và hiệu quả.
3.3.3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế
15

- Phương pháp CBA được vận dụng để phân tích hiệu quả kinh tế của các
mô hình sản xuất, trên cơ sở đó để đưa ra các mô hình sử dụng đất, mô hình sản
xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao nhất trong qúa trình quy hoạch sản xuất.
Các số liệu được tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chương trình
Exel, các chỉ tiêu sau đây được vận dụng trong phân tích CBA:
- Tổng lợi nhuận: P = Tn – Cp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: Pcp =
- Hiệu quả đầu tư: Pv =
Trong đó: P: Tổng lợi nhuận trong một năm.
Tn: Tổng thu nhập trong một năm.
Cp: Tổng chi phí trong một năm.
Vdt: Vốn đầu tư trong một năm.
- Doanh thu trên một đơn vị diện tích (S).
S =
- Giá trị hiện tại của thu nhập dòng (NPV): Dùng để đánh giá hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất, hoạt động nào có NPV càng lớn thì hiệu quả
kinh tế càng cao.
NPV =
Trong đó: NPV: Gia trị thu nhập hiện tại của thu nhập dòng.
Bt: Giá trị thu nhập năm thứ t (đồng).
Ct: Giá trị chi phí năm thứ t (đồng).
r: Tỷ lệ lãi suất (%).
t: Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
- Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (BCR): Là hệ số sinh lãi thực tế, nó
phản ánh chất lượng đầu tư và cho biêt mức ảnh hưởng thu nhập trên 1 đơn vị
chi phi sản xuất BCR càng lớn thì hiệu quả càng cao.
BCR =
Trong đó: BCR: Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí.
16
BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập (đồng).

CPV: Giá trị hiện tại của chi phí (đồng).
- Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR): dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế và khả
năng thu hồi vốn của các hoạt động sản xuất, được tính theo công thức sau:
IRR =
Tiêu chuẩn đánh giá IRR: - IRR 1 : Mô hình có lãi.
- IRR = 1: Mô hình hòa vốn.
- IRR 1: Mô hình bị thua lỗ.
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
4.1Kết quả đánh giá, điều tra điều kiện cơ bản của xã Hợp Châu, huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.1.1 Điều kiện tự nhiên.
4.1.1.1 Vị trí địa lý, ranh giới hành chính.
- Hợp Châu là một xã miền núi với hai dân tộc sinh sống chính là dân tộc
Kinh và dân tộc Sán Dìu.Xã là trung tâm của huyện lỵ Tam Đảo, xã có 14 thôn
17
dân cư.Trên địa bàn xã có 52 cơ quan và doanh nghiệp đóng trên địa bàn với số
hộ là 2.825 hộ, có 9.142 nhân khẩu.
- Xã Hợp Châu nằm trên tọa độ địa lý:
Từ 21
0
22’15’’ – 21
0
24’35’’ vĩ Bắc.
Từ 105
0
34’27’’ – 105
0
38’7’’ kinh Đông.
- Về địa giới hành chính:
+ Phía Đông giáp xã Minh Quang – huyện Tam Đảo.

+ Phía Tây giáp xã Kim Long – huyện Tam Dương.
+ Phía Nam giáp xã Gia Khánh – huyện Bình Xuyên.
+ Phía Bắc giáp xã Hồ Sơn – huyện Tam Đảo.
- Trên địa bàn xã có đường quốc lộ 2B chạy qua, địa bàn xã Hợp Châu là trung
tâm huyện lỵ Tam Đảo, có điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và xã
hội.
4.1.1.2 Địa hình địa thế.
Địa hình xã Hợp Châu tương đối phức tạp.
- Có gần 1/3 diện tích là đồi núi bao gồm 2 phần:
+ Phần đồi núi cao nằm ở phía Bắc thì bị chia cắt nhiều bởi các khe suối
nhỏ, cạn có độ dốc khoảng 20
0
đến 30
0
nơi cao nhất có độ cao tuyệt đối là 407.6 m.
+ Phần đồi núi thấp dạng bát úp thì nằm rải rác trên địa bàn của xã có độ
dốc từ 10
0
đến 20
0
độ cao tuyệt đối trung bình 200m.
- Có 1/3 diện tích là các ruộng bậc thang nằm ở phía chân ở phần núi cao
và ven xung quanh các quả đồi có độ dốc thấp nhỏ hơn 10
0
và độ cao trung bình
80m so với mực nước biển.Hơn 1/3 diện tích là đồng bằng.
4.1.1.3 Khí hậu thủy văn.
Theo tài liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn thành phố Vĩnh Yên
thì xã Hợp Châu là một xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm
có hai mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô (tháng 11 đến

tháng 3 năm sau).
- Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,7
0
C cao nhất là 40
0
C thấp nhất
là 7
0
C. Tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 15
0
C, tháng
18
nóng nhất là tháng 7 có nhiệt độ trung bình lớn hơn 31
0
C.Từ tháng 12 đến tháng
2 năm sau thì thời tiết khô hanh và thường xuất hiện sương mù.
- Lượng mưa trung bình năm là 1563,5mm số ngày mưa >140 ngày. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mưa
nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8 cường độ mưa rất lớn có những ngày mưa >
300mm/ trận, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chỉ chiếm khoảng 15%
lượng mưa cả năm, đặc biệt là tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa rất thấp, lượng
bốc hơi cao gấp đôi khi xuất hiện sương muối.
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 81%, vào mùa mưa nhất là khi thời
tiết có mưa phùn độ ẩm lớn hơn 90%, biên độ dao động của độ ẩm khá lớn. Vào
mùa khô, độ ẩm thấp cùng với thời tiết khô hanh dễ gây hạn hán, nguy cơ sảy ra
cháy rừng cao đặc biệt là các tháng 12 và 1 lương mưa ít lượng bốc hơi cao, thời
tiết lạnh giá gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển sản xuất.
- Gió bão: khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
thường xuất hiện vào mùa đông kèm theo mưa phùn và giá lạnh. Ngoài ra còn
có gió mùa Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10 gây ra năng nóng và có

thể xuất hiện giông bão kèm theo mưa to đây là nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất trong khu vực.
- Thủy văn: trên địa bàn xã có hai con suối chính đó là dòng suối Nát chảy
từ núi Tam Đảo xuống đập Làng Hà của xã Hồ Sơn rồi chảy qua thôn Cửu Yên
1,2 của xã được gọi là suối Cửu Yên. Dòng suối Má cũng bắt đầu từ núi Tam
Đảo chảy qua 1 phần xã Minh Quang rồi chảy qua thôn Bảo Thắng và Bảo Phác.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có một hệ thống kênh mương tương đối hoàn chỉnh,
dẫn nước từ các đập Làng Ha, đập Xạ Hương, đập Giếng Thăng và hồ Bảo Phác
để cung cấp nươc tưới cho các chân ruộng hai vụ, các hệ thống này đều tự chảy.
Xã không có hệ thống trạm bơm nào để chủ động nguồn nước tưới vì vậy việc
thâm canh tăng vụ, nâng cao năng suất cây trồng trong toàn xã khó khăn.
4.1.1.4 Địa chất, thổ nhưỡng.
19
Theo các kết quả nghiên cứu thì địa chất của xã Hợp Châu được cấu tạo
chủ yếu bởi đá mẹ Rhyonit có tuổi trung bình khoảng 260 triệu năm, độ PH từ
3,5 đến 6. Trên địa bàn xã có hai loại đất chính sau:
- Đất Feralít màu vàng đỏ phát triển trên đá macma axit kết tinh, chua
(Rhyonit, Daxit, Granit ) phân bố các vùng núi cao và đồi núi thấp độ cao >
200m, càng lên cao màu vàng của đất càng thể hiện rõ hơn. Đất có màu vàng ưu
thế, độ ẩm luôn cao, sắt linh động nhôm tích lũy tương đối. Tùy vào đá mẹ có
giàu hàm lượng sắt hay không mà đất có thể có màu đỏ vàng, đất có vỏ phong
hóa trung bình, tích lũy mùn khá cao có thể đạt từ 8 – 10%, tỷ lệ C/N khá lớn do
vậy các chất dinh dưỡng ở tầng mặt tương đối khá, đất chua, lượng nhôm di
động cao, độ bão hòa bazơ thấp. Loại đất này thường được sự dụng để trồng cây
phòng hộ, rừng sản xuất, xây dựng các vườn rừng và vườn cây ăn quả.
- Đất phù xa và dốc tụ ven chân núi, sông suối lớn có độ cao tuyệt đối
dưới 100m, độ dốc thấp.Đất có thành phần cơ giới trung bình, tầng đất dày, độ
ẩm cao màu mỡ.Loại đất này thường được sử dụng để trồng lúa và cây hoa màu.
* Nhận xétchung về điều kiện tự nhiên: Từ các đặc điểm điều kiện tự
nhiên cơ bản trên của xã cho thấy xã có vị trí rất thuận lợi cho việc giao lưu

buôn bán hàng hóa với các vùng lân cận như: Thành phố Vĩnh Yên, thị trấn Tam
Đảo, khu du lịch Tây Thiên (Nằm trên ngã ba đi các khu du lịch Tây Thiên, Tam
Đảo và là nơi đặt trụ sở huyện Tam Đảo mới), rất thuận tiện cho việc kinh doanh
các loại hình dịch vụ.
- Các đặc điểm về đất đai, khí hậu thủy văn tương đối thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, trồng các loại cây hoa màu và rau phục vụ
đời sống của người dân địa phương và cung cấp cho thị trường. Thuận lợi cho
việc xây dựng các vườn cây ăn quả, các mô hình vườn rừng và các mô hình rừng
sản xuất nông lâm kết hợp. Bên cạnh đó hoạt động sản nông lâm nghiệp ở đây
cũng gặp một số bất lợi về thời tiết như: Sương muối, gió bão, lũ lụt… những
khu đất ở trên cao thì dễ bị khô hạn vào mùa khô do hệ thống thủy lợi chưa chủ
động được việc cung cấp nước tưới.
20
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội.
4.1.2.1 Dân số, lao động, dân tộc và phân bố dân cư.
- Dân số: Theo sô liệu thống kê tính đến tháng 6 năm 2011, toàn xã Hợp
Châ có 2.321 hộ tương đương 9.155 khâu tập trung trên 14 thôn. Có 2 dân tộc:
Dân tộc Kinh (Chiếm 59,3%) và dân tộc Sán Dìu (chiếm 40,7%).
- Hiện nay xã có 14 khu dân cư được phân bố trên địa bàn toàn xã. Các
khu được nhận dạng theo 2 dạng:
+ Các khu phố tập trung và các khu dân cư có đô thị hóa cao. Đại bộ phận
nhà cửa xây dựng từ 2 – 3 tầng được xây dựng theo dạng nhà liền kề mật độ xây
dựng cao.
+ Các khu làng xóm nông thôn hiện hữu. Hiện trạng xây dựng là dạng nhà
ở từ 1- 2 tầng có vườn rộng, mật độ xây dựng thấp.
- Việc phân bố tập trung đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình văn hóa, phúc lợi và việc quản lý đất
đai
- Trụ sở Đảng ủy – HĐND – UBND xã:
+ Diện tích khu đất xây dựng: 6.314m

2
.
+ Hiện trạng: khu vực trụ sở Đảng ủy– HĐND – UBND bao gồm khối
nhà 2 tầng kiên cố, khu nhà hội trường xã, quỹ tín dụng nhân dân, trụ sở Công
an xã, nhà văn hóa 120m
2
.
- Nhà trụ sở:
+ Diện tích sàn nhà xây dựng nhà làm việc chính: 250m
2
.
+ Đây là nơi tập trung làm việc của các bộ phận chuyên môn và các đoàn thể.
- Nhà văn hóa xã:
+ Nhà hội trường xã diện tích 120m
2
, đây là công trình xây dựng kiên cố 1
tầng.
- Trụ sở Công an xã: Diện tích xây dựng công trình: 70m
2
. Hiện trạng:
nhà xây kiên cố tường chịu lực 1 tầng, 5 gian.
21
Nhận xét: Các hạng mục công trình trong trụ sở đã tương đối đầy đủ, tuy
nhiên cần nâng cấp khối nhà Ủy ban, xây dựng thêm khu nhà cho đoàn thể, xã
hội và cũng chưa tạo được một cảnh quan đẹp đối với một trụ sở UBND. Cần
tiến hành chỉnh trang cảnh quan nhiều hơn.
Bảng 4.1: Bảngthống kê sô nhân khẩu:
STT Khu dân cư Sô hộ Số khẩu
1 Thôn Cửu Yên I 191 759
2 Thôn Cửu Yên II 185 687

3 Thôn Yên Trung 80 316
4 Thôn Ao Mây 111 429
5 Thôn Đồi Cao 179 631
6 Thôn Tích Cực 167 560
7 Thôn Sơn Long 222 754
8 Thôn Chăm Chỉ 170 576
9 Thôn Nga Hoàng 218 741
10 Thôn Bảo Thắng 171 640
11 Thôn Bảo Phác 205 752
12 Thôn Đồi Thông 145 495
13 Thôn Bảo Ninh 135 555
14 Thôn Hợp Thành 142 477
- Tỷ lệ tăng dân số toàn xã năm 2011 là: 1,3%.
- Thành phần độ tuổi:
+ Số người trong độ tuổi lao động: 5.020 người chiếm 54,8%.
+ Số người qua đào tạo là: 1.054 người (chiếm 21% tổng số lao động trong độ
tuổi lao động).
4.1.2.2 Dân sinh, kinh tế.
a. Cơ cấu kinh tế.
* Hoạt động thương mại – dịch vụ, du lịch:
- Trên địa bàn diễn ra khá phong phú, đa dạng, có bước phát triển về cả số
lượng lẫn quy mô. Hiện nay toàn xã có 248 hộ kinh doanh, chủ yếu là bán hàng
tạp hóa, vật liệu xây dựng, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật. Đặc biệt là hệ thống nhà hàng phục vụ có số lượng nhiều, doanh
thu khá cao. Các hoạt động kinh doanh trên địa bàn xã đều đảm bảo tốt các quy
định của pháp luật.
22
- Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ, du lịch năm 2011 đạt 67.202 tỷ
đồng, đạt 106 % so với kế hoạch, tăng 110.59 % so với cùng kỳ năm 2010.
* Nông nghiệp:

- Trồng trọt:
+ Đất trồng cây hàng năm có: Cây lúa 371.56 ha, cây hoa màu: 47.60 ha.
+ Đât trồng cây trồng lâu năm: Cây ăn quả: 123.18 ha, cây lâm nghiệp:
165.65 ha.
+ UBND xã đã phối hợp với trung tâm khuyến nông của Vĩnh Phúc và chỉ
đạo hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp vận động nhân dân mạnh dạn trồng gần 32,4
ha su su, hiện tại su su đang có nhiều hướng phát triển tốt, có khả năng cho năng
suất và sản lượng cao.
- Chăn nuôi: Trong năm 2011 sản lượng chăn nuôi gia cầm, gia súc đã có
nhiều đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:
+ Tổng đàn trâu bò là 1.397 con, tăng 97 con so với cùng kỳ đạt 107,5 %.
+ Tổng đàn gia cầm thường xuyên có trên 28.468 con, tăng 108% với
cùng kỳ.
- Nuôi trồng thủy sản: Với diện tích 3,3 ha. Nhằm khai thác tốt diện tích
mặt nước ao, hồ để nuôi cá và lấy nguồn nước tưới tiêu phục vụ cho một số diện
tích rau, quả.
- Giá trị sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản năm 2011đạt: 57.110 tỷ đồng,
đạt 103% so với kế hoạch, tăng 20.76% so với cùng kỳ năm 2010.
* Sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Sản xuất công nghiệp – thủ công nghiệp vẫn được duy trì thường xuyên,
các ngành nghê như: Làm mộc, gia công cơ khí, xay sát, đan lát và một số nghề
tiểu thủ công nghiệp đều ổn định và đem lại thu nhập thường xuyên cho nhân
dân.
- Giá trị sản xuất Công nghiệp – thủ công nghiệp đạt 32.948 tỷ đồng.
c. Văn hóa xã hội.
23
- Được sự quan tâm của sở văn hóa thông tin tỉnh, đã tổ chức rất nhiều
buổi giao lưu văn hóa giữa các đoàn viên, thanh niên, người dân ở các thôn và
các xã lân cận nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
trong cuộc sống. Đã trình duyệt xong 14/14 thôn về hương ước thôn, cấp bằng

gia đình văn hóa cho 1289 hộ (do ủy ban nhân dân huyện cấp), ra mắt triển khai
được các câu lạc bộ phụ nữ cho các thôn, làm tốt việc triển khai chi thị 27 của
chính phủ và chỉ thị 03 của tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn minh, tổ chức
thành công lễ hội cho các đình: Bảo Phác, Cưu Yên, Nga Hoàng.
b. Cơ sở hạ tầng.
- Điện: Toàn bộ các thôn trong xã đều có hệ thống điện lưới quốc gia phục vụ
tạo điều kiện thuận lơi cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
- Đường: Hệ thống giao thông tương đối phát triển, trên địa bàn xã có
quốc lộ 2B chạy qua từ km số 8 đến km số 12, nối liền các thôn trong xã là hệ
thống bê tông hóa 100% dài hơn 18 km cho nên việc đi lại, vận chuyển lâm
nông sản và giao lưu buôn bán hàng hóa rất thuận tiện.
- Trường: - Xã đã và đang thực hiện chủ chương tập trung cho mục tiêu
giáo dục đào tạo trong những năm gần đây, hệ thống trường lớp ngày càng phát
triển sâu rộng đến tận thôn, từ mẫu giáo đến trung học cơ sở. Trong xã có một
trường mẫu giáo, 4 nhà trẻ, một trường tiểu học và một trường trung học cơ
sở.Công tác phổ cập xóa mù đạt 99%, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường
được đến trường đạt 96%. Đội ngũ giáo viên hầu hết đều đã qua đào tạo chính
quy, trình độ chuyên môn cao.
- Trạm: Cã xã trước đây có 1 trạm y tế đặt tại thôn Nga Hoàng. Nhưng
sau khi tách huyện đã được đầu tư nâng cấp và trở thành Trung tâm y tế huyện
Tam Đảo.Thực hiện tốt các chương trình tiêm chủng, phòng chống các loại dịch
bệnh và làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân.Vì vậy trong những
năm gần đây tỷ lệ người dân đau ốm và mắc bênh hiểm nghèo đã giảm đáng kể,
không xảy ra các đợt dịch bệnh đáng kể trong cộng đồng.
24
- Bên canh đó, do huyện mới được thành lập có trụ sở được đạt trên địa
bàn xã nên đã được sự đầu tư của huyện, tỉnh về xây dựng cơ sở hạ tầng. Nên cơ
sở hạ tầng đã ổn định, có thể chuyên tâm vào xử lý các nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra do trung tâm huyện đặt tại xã nên có rất nhiều các cơ quan của huyện
đã được xây dựng trên địa bàn xã như: Công an huyên, kho bạc huyên, tòa án

nhân dân huyên…những cơ quan ban ngành nói trên đã góp phần ổn định an
ninh trong xã cũng như thúc đẩy kinh tế nhưng cũng đã làm giảm đi một diện
tích khá lớn quỹ đất của xã.
4.1.3. Hiện trạng phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn xã.
4.1.3.1Sản xuất nông lâm nghiệp.
* Trồng trọt.
- Nông nghiệp:
+ Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống có từ lâu đời và đây cũng
là lĩnh vực hoạt động cơ bản của người dân ở các vùng nông thôn. Trên địa bàn
xã có khoảng 90% dân số tiến hành hoạt động sản xuất nông nghiệp, vì vậy mà
lợi nhuận thu được từ sản xuất nông nghiệp trực tiếp gắn với lợi nhuận thu được
của người dân.
+ Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội chung
của đia phương thì hoạt động sản xuất nông nghiệp của xã cũng không ngừng
phát triển. Sau năm 1997, xã đã tiến hành quy hoạch phân bố sử dụng đất nông
nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sở hưu đất cho người dân, hiện nay 100%
các hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổng diện tích đất nông
nghiệp của xã là: 542, 50 (ha). Năng xuất của một số loại cây trồng chủ yếu là:
Lúa (9 tấn/ha), Ngô (5,6 tấn/ ha), đậu tương (3,5 tấn/ha)… Năng xuất cây lúa,
cây hoa màu và các cây trồng khác không ngừng được nâng cao nhờ việc áp
dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật như: Lai tạo được các giống lúa mới
có năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt tốt (khang dân 18, BTS…), cây hoa màu ( Ngô Bioseed, ngô LVN10,
Lạc, Đậu tương…), cây ăn quả (Vải lục ngạn, nhãn jussi, hồng không hạt,…).
25

×