Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.88 KB, 16 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CPXD
DẦU KHÍ NGHỆ AN
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện:
Doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất và hạch toán kinh doanh hiệu
quả, trong đó công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng
rất lớn thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất: Việc tổ chức tốt công tác kế toán CFSX và tính giá thành SPXL sẽ
phản ánh trung thực chất lượng công trình cũng như trình độ kỹ thuật thi công của
đơn vị, khả năng sử dụng vốn đầu tư, tình hình sử dụng lao động, khai thác nguồn
nguyên liệu và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Thứ hai : Việc tổng hợp CFSX xây lắp được thực hiện tốt thì kết quả giá
thành sản phẩm sẽ chính xác hơn. Mặt khác, để phân tích đúng đắn kết quả hoạt
động SXKD thì giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng không thể thiếu.
Thứ ba : Giá thầu do doanh nhiệp xây dựng dựa trên cơ sở định mức đơn giá
XDCB do nhà nước ban hành, giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp.
Vậy nên nếu doanh nghiệp xây dựng được một giá thầu hợp lý thì sẽ thu hút được
các nhà mời thầu, từ đó khả năng trúng thầu sẽ cao hơn. Muốn làm được như vậy
thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí giá thành.
Ngoài ra tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý, tính đúng, tính
đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành xây dựng. Tạo điều kiện cho nhà quản trị đưa ra những nhận xét, đánh
giá chuẩn xác, từ đó để có những quyết định quản lý thích hợp và kịp thời.
Trong công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng, mặc dù có những ưu điểm nhưng công ty vẫn tồn tại nhiều yếu
điểm cần khắc phục. Để giá thành sản phẩm trở thành công cụ đắc lực giúp các nhà
quản lý đưa ra những quyết định quản trị sáng suốt trong kinh doanh thì việc hoàn
thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm là nhiệm vụ cấp thiết.


3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện
Hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu hết
sức quan trọng nhưng quá trình hoàn thiện phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Phải phản ánh được đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình.
Thứ hai: Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí
vật tư, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công, và
các chi phí khác để phát hiện kịp thời các chênh lệch so với định mức, các khoản
thiệt hại….trong sản xuất. Từ đó đề ra những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Thứ ba: Kiểm tra thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng công
trình, hạng mục công trình, đề xuất những biện pháp hạ giá thành một cách hiệu
quả nhưng phải khả thi.Giá thành công trình xây lắp phải được tính toán hợp lý.
Thứ tư: Phải đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng công trình,
bộ phận sản xuất,…trong từng thời kỳ nhất định, và lập các báo cáo về chi phí sản
xuất, giá thành công trình xây lắp kịp thời.
3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPXD DẦU KHÍ
NGHỆ AN.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, công ty cần quan tâm đầu
tư cho việc hoàn thiện công tác kế toán, hướng tới mục đích tăng cường quản trị
doanh nghiệp. Vấn đề này được coi là một trong những công cụ quan trọng nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích luỹ vốn, nâng cao uy tín và khả năng
cạnh tranh của công ty trên lĩnh vực xây lắp. Việc hoàn thiện công tác kế toán ở
công ty CPXD Dầu khí Nghệ An phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành,
các thông tư hướng dẫn cùng các cơ chế tài chính có liên quan. Kế toán không chỉ
là công cụ quản lý nền kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế
của đất nước. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị được áp dụng một
cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị song vẫn phải đảm bảo
không trái với quy định của chế độ.

- Hoàn thiện tổ chức kế toán phải tiến hành đồng bộ từ hạch toán ban đầu
đến vận dụng các tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ và báo cáo kế toán.
- Việc hoàn thiện tổ chức kế toán phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả
trên cơ sở tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Các
giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trình độ đội ngũ cán
bộ của công ty và các chính sách pháp luật của Nhà nước. Đảm bảo thông tin kịp
thời, chính xác cho các nhà quản lý trong việc lựa chọn các phương án sản xuất tối
ưu nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trên cơ sở những nguyên tắc chung của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với những kiến thức lý luận đã được học
và những kiến thức thực tế trong quá trình thực tập tại công ty, trong phạm vi khoá
luận này em xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ
An.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CPXD DẦU KHÍ NGHỆ AN:
3.3.1. Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất xây lắp
3.3.1.1. Hạch toán CFNVLTT:
Để khắc phục tình trạng khó khăn trong việc dự trữ NVL. Một mặt, Công ty
nên xem xét để xây dựng thêm nhà kho bảo quản những vật tư cần thiết. Mặt khác,
Công ty nên thiết lập mối quan hệ thường xuyên, tốt đẹp với các nhà cung cấp
chính. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi trên thị trường có sự
biến động mạnh về giá cả NVL, hay khi quá trình SXKD của công ty gặp khó khăn
về NVL như cần cung cấp một khối lượng NVL lớn mà điều kiện hiện tại của công
ty chưa thể thanh toán. Ngoài ra, khi có mối quan hệ với nhà cung cấp thì chất
lượng của NVL mua về cũng đáng tin cậy hơn bởi vì trong kinh doanh uy tín là rất
quan trọng và các nhà cung cấp luôn ý thức được vấn đề này.
Công ty phải giao nhiệm vụ cho thủ kho và kèm theo những hình thức
thưởng phạt tương xứng. Để thủ kho phải thực sự có trách nhiệm trong việc kiểm

tra cả chất lượng lẫn số lượng của NVL khi mua về nhập kho hay vật liệu sử dụng
không hết về nhập kho, và thủ kho phải bảo quản canh giữ cẩn thận số vật tư trong
kho.
Là doanh nghiệp xây lắp nên các vật tư thường xuyên sử dụng của công ty
như là: cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép….Với các vật tư như xi măng, sắt, thép thì
giá cả thường xuyên biến động, còn với các vật tư như cát, đá, sỏi.. thì công tác
kho bãi bảo quản gặp khó khăn. Vì Vậy, công ty nên thay đổi phương pháp tính giá
vật liệu xuất kho từ phương pháp bình quân gia quyền sang phương pháp thực tế
đích danh để phù hợp hơn với tình hình kho bãi dự trữ NVL đang gặp của công ty,
cũng là để phản ánh được sự biến động giá cả NVL trên thị trường. Bằng cách căn
cứ vào dự toán của từng giai đoạn thi công từng công trình để thu mua vật liệu xuất
thẳng đến chân công trình không thông qua kho đối với những vật tư như cát, đá,
sỏi…Còn đối với các vật tư như: sắt, thép, xi măng thì khi xuất theo lô nào sẽ xác
định theo giá thực tế đích danh của lô đó. Phương pháp thực tế đích danh còn làm
giảm khối lượng công việc cho kế toán vào cuối kỳ, và phù hợp với sự biến động
của giá cả thị trường, tăng độ chính xác.
Công ty phải thường xuyên nghiên cứu khảo sát giá cả NVL trên thị trường
để có được những dự đoán tương đối về xu hướng biến động của nó và đề ra những
phương án giải quyết kịp thời.
3.3.1.2. Hạch toán CFNCTT
Lao động thuê ngoài của công ty chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số
lao động đang làm việc tại công ty. Để kiểm soát chặt chẽ và nâng cao tính chính
xác trong kế toán tiền lương cũng như việc tập hợp CFNCTT, kế toán tiền lương
cũng phải theo dõi, kiểm tra chặt chẽ việc chia lương cho lao động thuê ngoài như
lao động trong biên chế.
Công ty phải đề ra các chính sách thưởng phạt rõ ràng cho người lao động.
Thưởng để khuyến khích người lao động có tinh thần trách nhiệm hơn, thi đua
nhau làm việc để tạo kết quả tốt nhất. Phạt là những hình thức răn đe, kỷ luật cho
những người chây lười trong lao động, thiếu trách nhiệm ví dụ như: đi làm không
đúng giờ, làm qua loa đại khái, không có ý thức bảo vệ tiết kiệm cho công ty….

Đối với kế toán tiền lương, để theo dõi chi tiết và phản ánh đúng tính chất
của tài khoản kế toán, công ty nên chi tiết thêm TK 334 tiểu khoản TK 3342 theo
dõi tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài. Còn tiểu khoản 3341 theo dõi tiền
lương cho lao động trong danh sách của công ty. Nếu TK 3342 được mở và dựa
vào bảng quyết toán khối lượng thi công tháng 7 số 06/07(CĐ) thì kế toán sẽ định
khoản:
Nợ TK 622/ công trình GĐ lý thuyết trường CĐYT Nghệ An: 14.543.333
Có TK 3342/ông Nguyễn Tiến Sơn: 14.543.333
3.3.1.3. Hạch toán CFSDMTC
Phân công nhiệm vụ cho người phụ trách công việc theo dõi quản lý tình
hình sử dụng các NVL, CCDC, các chi phí mua ngoài dùng cho máy thi công.
Tránh lãng phí, thất thoát các khoản mục chi phí này sẽ làm cho CFSDMTC tăng
lên. Ngoài ra, để theo dõi thời gian hoạt động của máy thi công một cách chi tiết,
cẩn thận thì người phụ trách công việc này nên lập một nhật ký máy thi công.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính cân đối giữa các kỳ, công ty nên tiến hành
trích trước chi phí sữa chữa lớn MTC, và chi phí này tập hợp vào TK 6237( chi phí
dịch vụ mua ngoài). Kế toán định khoản như sau:
Khi tiến hành trích trước : Nợ TK 6237
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn :
Nợ TK 2413
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Cuối kỳ quyết toán : Nợ TK 335
Có TK 2413
Nếu thiếu ghi tăng chi phí : Nợ TK 6237
Có TK 335
Nếu thừa điều chỉnh giảm chi phí :Nợ TK 335
Có TK 6237
Ngoài ra để theo dõi chặt chẽ hơn CFSDMTC, công ty nên theo dõi và hạch

toán riêng cho từng MTC, có thể tham khảo và sử dụng mẫu sổ dưới đây:
Biểu số 3.1: Sổ chi tiết CFSDMTC
Sổ chi tiết CFSDMTC
TK 623: CFSDMTC
Tên xe,máy:…..
Công suất:…..
Thời gian đưa vào sử dụng:…….
Chứng từ Diễn
giải
TKĐƯ Chi tiết theo từng khoản mục chi phí
TK
Cộng
SH NT 6231 6232 6233 6234 6237 6238
Cộng
Ghi chú: TK 6231 là TK chi phí nhân công
TK 6232 là TK chi phí vật liệu
TK 6233 là TK chi phí dụng cụ
TK 6234 là TK chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 là TK chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 là TK chi phí bằng tiền khác

×