Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.3 KB, 61 trang )

1
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN.
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty CPXD Dầu khí Nghệ
An (PVNC)
<Petrovietnam Nghe an construction JSC>
+ Là thành viên của: Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam,
thuộc tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam.
+ Trụ sở chính: Số 45, đường Trần Phú, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An.
+ Điện thoại: 0383.844.560; 0383.586.213; Fax: 0383.566.600
+ Năm thành lập: 1961
+ Tổng số vốn điều lệ: 45 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An (CP XDDK) là thành viên
của Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam thuộc tập đoàn Dầu khí
Quốc Gia Việt Nam. Tiền thân là công ty Xây dựng số 1 Nghệ An.\.
Từ ngày 19/01/2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức
công ty Cổ phần theo Quyết định số 284/QĐ-UB-ĐMDN ngày 19/01/2005 của
UBND tỉnh Nghệ An và đổi tên thành công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư số 1
Nghệ An.
Tháng 5/2007, tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam tiếp nhận công ty làm
thành viên của tập đoàn theo Quyết định số: 2397/QĐ-DKVN ngày 04/05/2007
và được đổi tên thành công ty Xây dựng Dầu khí Nghệ An (Tên viết tắt của công
ty là PVNC).
Ngày 26/10/2007 tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam chuyển 51% số cổ
phần chi phối tại công ty PVNC sang Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt
Nam (PVC) và công ty chính thức là thành viên của tổng công ty Cổ phần xây
lắp Dầu khí Việt Nam.
Việc gia nhập tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam và trở thành đơn vị


thành viên của Tổng công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Việt Nam đánh dấu một
1
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
1
2
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
bước ngoặt quan trọng và mở ra nhiều triển vọng lớn cho Công ty Cổ phần Xây
dựng Dầu khí Nghệ An. Một mặt công ty được nâng cao tiềm lực tài chính, tăng
năng lực cạnh tranh, uy tín thương hiệu trên thị trường, mặt khác công ty còn có
cơ hội tiếp cận với các dự án lớn của tập đoàn Dầu khí và các đơn vị thành viên
khác trong tập đoàn. Đây chính là cơ hội lớn đối với công ty để có thể phát triển
lên một tầm cao mới.
Sau hơn 2 năm trở thành thành viên của Tổng công ty Cổ phần Xây lắp
Dầu khí Việt Nam (PVC), Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An (PVNC) đã phát
triển bền vững cả thế và lực tuy bước đầu có gặp nhiều khó khăn nhưng được sự
quan tâm hỗ trợ, chỉ đạo sát sao và kịp thời về mọi mặt của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, Tổng công ty CPXL Dầu khí Việt Nam, Ban lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên công ty đã nỗ lực phát huy thuận lợi, khắc phục mọi khó khăn, đưa ra
những giải pháp sản xuất kinh doanh phù hợp để từng bước ổn định và phát triển
bền vững.
Ngày 13/11/2008 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã có quyết
định chấp nhận về nguyên tắc niêm yết cổ phiếu của Công ty Cổ phần Xây dựng
Dầu khí Nghệ An, với mã chứng khoán là PVA. Theo đó, Công ty CPXD Dầu
khí Nghệ An đăng ký niêm yết 4,5 triệu cổ phiếu với giá trị chứng khoán niêm
yết là 45 tỷ đồng.
Tình riêng trong quý IV/2009, PVA đạt 127,8 tỷ đồng doanh thu và 23,9 tỷ
đồng LNTT (Tăng 81,3% so với quý III/2009). Tính chung 12 tháng, doanh thu
của PVA là 320 tỷ đồng, vượt 84,9% so với 173,09 tỷ đồng đạt được năm 2008.
Luỹ kế cả năm đạt 34 tỷ đồng LNTT (Tăng 462,8% so với năm 2008)
LNST luỹ kế cả năm 2009 của PVA là 29,7 tỷ đồng, tăng 370,8% so với

mức 6,31 tỷ đồng đạt được trong năm 2008. Theo PVA, tính đến hết quý IV/2009
EPS của công ty là 2.971 đồng. Tính chung cả năm 2009, EPS đạt 6.002đồng/cổ
phiếu.
Doanh thu và lợi nhuận tăng, góp phẩn ổn định việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và chiến lược phát triển của công ty
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty.
2
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
2
3
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Xây dựng công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông (Cầu, đường),
thuỷ lợi, điện năng (đường dây, trạm biến áp đến 500KV), các công trình hạ tầng
kỹ thuật.
- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu đô thị, thuỷ điện, dân dụng,
công nghiệp, giao thông, công trình thuỷ, điện năng, công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Tư vấn thiết kế công trình: Dân dụng, công nghiệp.
- Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án.
- Tư vấn giám sát thi công các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Trang trí nội thất công trình xây dựng.
- Kinh doanh xăng dầu.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, ăn uống đầy đủ.
- Cho thuê văn phòng làm việc.
- Kinh doanh thiết bị điện, thiết bị viễn thông, xe máy, đồ dùng cá nhân và
gia đình.
- Dịch vụ công nghệ thông tin.
- Đào tạo nghề ngắn hạn.

- Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (đá, cát, sỏi, quặng các loại…)
- Kinh doanh phân bón nông nghiệp, các sản phẩm từ nông sản, dịch vụ cây
giống.
- Kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, khai thác và sơ chế gỗ đồ mỹ nghệ.
2.1.2.2 Chiến lược phát triển của công ty
Xây dựng và phát triển Công ty cổ phần xây dựng Dầu khí Nghệ An trở
thành một Công ty mạnh trong Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
(PVC), có sức cạnh tranh lớn ở khu vực miền Trung trong xây lắp nhà cao tầng,
thi công san lấp mặt bằng và đầu tư dự án, đầu tư các khu công nghiệp.
Phấn đấu đến năm 2015 trở thành đơn vị chủ chốt trong Tổng công ty
PVC, đứng đầu khu vực miền Trung về thực hiện thi công xây lắp nhà cao tầng.
Đến năm 2025 trở thành đơn vị chủ chốt trong Tổng công ty PVC và cạnh tranh
3
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
3
4
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
được với các nhà thầu khác trong khu vực và trên lãnh thổ Việt Nam về thực hiện
các công trình xây dựng dân dụng cao cấp.
Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An xác định mục tiêu dài hạn là
cùng Tổng công ty nâng cao thương hiệu PVC chiếm lĩnh thị trường xây dựng
nhà cao tầng, xây lắp công trình dầu khí trong nước và từng bước mở rộng ra thị
trường xây lắp Quốc tế.
Ví dụ trong lĩnh vực xây lắp nhà cao tầng :
Xác định lĩnh vực xây lắp nhà cao tầng là một thị trường đầy tiềm năng
chưa được các Nhà thầu xây dựng khác khai thác, Công ty PVNC phấn đấu trở
thành đơn vị hàng đầu trong Tổng công ty PVC, đến năm 2015 Công ty PVNC
cùng Tổng công ty PVC chiếm lĩnh từ 10-15% thị trường phần xây dựng nhà cao
tầng. Lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng sẽ chiếm khoảng 30% tổng doanh thu của
PVNC vào năm 2015. Phấn đấu từ 2015 trở đi đủ sức cạnh tranh với các Nhà

thầu khác trong khu vực miền Trung và cả nước. Từ năm 2025 trở đi sẽ tham gia
vào thị trường Xây lắp nhà cao tầng Quốc tế.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Mô hình tổ chức quản lý của công ty theo kiểu “trực tuyến chức năng”
trong đó đứng đầu là đại hội đồng cổ đông.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty
4
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
4
5
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Ghi chú:
: Chỉ đạo, điều hành trực tiếp
: Kiểm tra, kiểm soát
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan cao nhất, đại diện pháp nhân duy nhất
của công ty ; bao gồm những cá nhân, tổ chức có cổ phần trong công ty.
- Hội đồng quản trị: bao gồm những người có nhiều cổ phần trong công ty,
là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông.
5
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
5
6
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Ban tổng giám đốc : Chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công
ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt đại hội đồng cổ đông để kiểm soát

mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo kế toán.
- Phòng kế hoạch- kinh tế: là phòng có chức năng lên các kế hoạch hoạt
động của công ty một cách rõ ràng và cụ thể.
- Phòng kĩ thuật sản xuất : có nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật các công trình thi
công để trình lên cho tổng giám đốc và phó tổng giám đốc xây lắp quyết định.
- Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc
trong việc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ trong công ty một cách hợp lý theo trình
độ khả năng của mỗi người; giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công
nhân viên; tuyển dụng lao động.
- Phòng tài chính kế toán : có chức năng cung cấp thông tin về ký kết hợp
đồng, về việc sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty; tập hợp các khoản chi phí
và tính giá thành của các công trình do công ty thực hiện.
- Phòng xe máy và an toàn lao động : chức năng quản lý toàn bộ máy móc
thiết bị phục vụ cho bộ phận quản lý và cho thi công các công trình; chịu trách
nhiệm cũng như có các biện pháp đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cho
công nhân.
- Ban dự án: có nhiệm vụ quản lý tình hình thực hiện các dự án của công ty
- Các đội như: đội xây dựng, đội điện nước xây lắp, đội xe máy thiết bị, có
nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất do ban lãnh đạo công ty giao phó và yêu cầu.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty CPXD Dầu khí Nghệ An được tổ chức theo
hình thức tập trung, tức là công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế
toán của công ty. Toàn bộ nhân viên kế toán đặt dưới sự điều hành của kế toán
trưởng để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, chuyên môn hoá lao động kế
toán, cung cấp thông tin chính xác kịp thời.
6
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
6

7
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
* Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng tài chính kế toán): Có trách nhiệm
tổ chức công tác kế toán theo quy định của Bộ tài chính; có nhiệm vụ phối hợp
với các phòng ban khác để đảm bảo tài chính cho các hoạt động của doanh
nghiệp; phân công giải quyết các quan hệ tài chính với cơ quan nhà nước, cấp
trên; cùng ban lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
* Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng tài chính kế toán ): có nhiệm vụ phân
công công việc, quản lý, giám sát các kế toán viên về chuyên môn nghiệp vụ; có
7
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán đầu

Kế toán
thanh toán
Kế toán ngân
hàng
Kế toán tiền
lương
Kế toán các đội xây
dựng
7
8
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
trách nhiệm theo dõi hạch toán TSCĐ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí của công ty;

lập các báo cáo theo yêu cầu của cấp trên.
* Kế toán đầu tư ( kiêm phó phòng tài chính kế toán ); chịu trách nhiệm
theo dõi quản lý các dự án đầu tư của công ty cả trong hoạt động sản xuất và hoạt
động tài chính.
* Kế toán thanh toán (kiêm thủ quỹ ): có trách nhiệm theo dõi các khoản
phải thu, phải trả, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản phải trả,
làm thủ tục thanh toán, theo dõi các khoản chiết khấu( nếu có), đồng thời có trách
nhiệm đề ra các biện pháp thu hồi nợ đối với các khoản phải thu đến hạn. Với vai
trò là thủ quỹ, kế toán có trách nhiệm thu, chi và theo dõi thu, chi, tồn quỹ tiền
mặt. Cuối kỳ thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và chuyển số liệu cho kế toán
trưởng.
* Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán tiền gửi ngân hàng;
các khoản giao dịch thông qua ngân hàng; hoàn thiện hồ sơ của các hợp đồng
vay; theo dõi quá trình giải ngân và đáo hạn các khoản vay; theo dõi chi phí lãi
vay phải trả.
* Kế toán tiền lương: có trách nhiệm theo dõi tính lương cho cán bộ công
nhân viên trong công ty; tiến hành hạch toán lương và các khoản trích theo lương
theo quy định.
* Kế toán các xí nghiệp, đội sản xuất: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hạch
toán vật tư, tiền lương, các chi phí bằng tiền khác, tập hợp chi phí phát sinh ban
đầu các hợp đồng, các công trình; tổng hợp số liệu báo cáo lên phòng kế toán của
công ty, giải trình cụ thể mọi số liệu có liên quan.
2.1.4.2. Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
CPXD Dầu khí Nghệ An
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số: 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
8
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
8

9
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng
hợp hàng tồn kho. Xác định giá xuất kho của hàng tồn kho theo phương pháp
bình quân gia quyền( bình quân cả kỳ dự trữ)
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính – theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính và các thông tư, chế độ
khác có liên quan.
- Phương pháp tính giá thành được công ty áp dụng là phương pháp trực
tiếp.
- Đơn vị tiền tệ ghi sổ là: VNĐ.
- Hình thức ghi sổ nhật ký chung.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CFSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CPXD DẦU KHÍ NGHỆ AN
2.2.1. Đặc điểm công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại
công ty CPXD Dầu khí Nghệ An.
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán CFSX
- Xác định đối tượng tập hợp CFSX là nhiệm vụ đầu tiên và quan trong
nhất của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp
chi phí là phạm vi, nơi phát sinh chi phí mà kế toán phải tiến hành tập hợp. Xác
định đối tượng CFSX phù hợp với tình hình SXKD, trình độ cũng như yêu cầu
quản lý là mục tiêu lớn có tính chất lâu dài đối với công tác hạch toán CFSX và
tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác hạch toán nói chung trong các
DNSX. Do đặc điểm của ngành XDCB có những điểm khác biệt như: Quy trình
sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố
định tại nơi sản xuất và thường có quy mô lớn. Nên để đáp ứng được nhu cầu
quản lý và công tác kế toán, đối tượng kế toán CFSX được công ty xác định là
các công trình, hạng mục công trình.
- Để thuận tiện cho việc theo dõi, so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán

chi phí, từ đó xem xét nguyên nhân vượt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh
doanh, công ty đã tiến hành tập hợp CFSX theo các khoản mục sau:
9
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
9
10
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ CFNVLTT: chiếm tỷ trọng từ 60%-70% bao gồm giá trị thực tế của
nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm vật kiến trúc…
để tham gia cấu thành thực thể SPXL.
+ CFNCTT: Chiếm tỷ trọng từ 10%-15% gồm toàn bộ tiền lương và các
khoản trích theo lương mà công ty trả cho số lao động trực tiếp tham gia xây lắp
công trình.
+ CFSDMTC: Chiếm tỷ trọng từ 20%-25% bao gồm chi phí cho các máy
thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy: Tiền lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên điều khiển máy; NVL; CCDC để vận hành máy;
chi phí khấu hao máy thi công; tiền thuê máy…
+ CFSXC: thường chiếm tỷ trọng từ 5%-10%. Phản ánh CFSX của đội xây
dựng, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí
CCDC và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
- Phương pháp kế toán CFSX ở công ty là phương pháp trực tiếp. Mọi
CFSX phát sinh sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì được tập
hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Những khoản chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình không thể tách riêng cho
từng công trình sản xuất riêng được thì sẽ được kế toán tập hợp rồi phân bổ theo
tiêu thức thích hợp. Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên nên kế toán CFSX cũng theo phương pháp kê khai thường
xuyên, đây là phương pháp thường được áp dụng trong DNXL.
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của công tác quản lý cũng như dựa vào đặc

điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, đặc điểm quy trình công nghệ để kế toán xác
định đối tượng tính giá thành một cách đúng đắn và hợp lý nhất.
Công ty xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao, được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. Công ty
tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn) nên giá
thành công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:
10
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
10
11
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Giá thành thực tế Chi phí sản xuất chi phí sản chi phí sản xuất
khối lượng xây lắp = dở dang + xuất dở dang - dở dang cuối kỳ
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ
Do chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài nên khi tính giá thành là theo quý,
thường vào ngày cuối cùng của quý.
2.2.1.3. Trình tự hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm
- Bước 1: Kế toán tập hợp CFSX có liên quan đến từng công trình, hạng
mục công trình bao gồm CFNVLTT, CFNCTT, CFSDMTC, CFSXC.
- Bước 2: Tập hợp và phân bổ CFSXC cho từng công trình, hạng mục công
trình theo tiêu thức hợp lý.
- Bước 3: Tổng hợp CFSX, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và
tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình và cho tất cả
các công trình.
2.2.2. Nội dung kế toán CFSX tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An.
Là đơn vị chuyên về xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp nên
công ty được đảm nhận thi công các dự án lớn của Tập đoàn Dầu khí và tổng
công ty CPXL Dầu khí Việt Nam giao như: Công trình cải tạo nâng cấp Khách
sạn Phương Đông đạt tiêu chuẩn 4 sao với mức đầu tư hơn 86 tỷ đồng; công trình
san lấp mặt bằng khu Liên hợp lọc hoá dầu Nghi Sơn với giá trị năm 2008 là 17

tỷ đồng; công trình toà nhà Dầu khí Nghệ An có quy mô 25 tầng nổi, 2 tầng hầm
với tổng mức đầu tư 500 tỷ đồng; công trình trung tâm thương mại Quỳnh Lưu
với giá trị hơn 30 tỷ đồng; xây dựng nhà máy Nhựa PoliPropylen-Dung Quất với
giá trị hơn 56 tỷ đồng.
Trong luận văn này, để thuận tiện cho việc theo dõi quá trình tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An, em xin trích
số liệu chủ yếu của công trình “Nâng cấp nhà giảng đường lý thuyết trường Cao
đẳng y tế Nghệ An”. Công trình này khởi công vào tháng 10/2008 và hoàn thành
vào tháng 9/2009. Công ty kế toán chi phí theo quý, cuối mỗi quý kế toán tiến
hành tổng hợp chi phí trong quý cho từng công trình, hạng mục công trình. Để
11
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
11
12
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phục vụ công tác tính giá thành em xin trích dẫn số liệu phát sinh trong Quý
III/2009 để minh hoạ cho công tác kế toán CFSX tại công ty.
2.2.2.1. Kế toán CFNVLTT.
- CFNVLTT được chia thành các loại: Chi phí của vật liệu chính, chi phí
của vật liệu phụ, CCDC, CFNVLTT khác.
+ NVL chính như: xi măng, cát, sỏi, sắt, thép, gạch…
+ NVL phụ như: Vôi ve, sơn, bạt che, xăng dầu…
- CFNVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng trong tổng giá thành sản
phẩm sản xuất (khoảng trên 60%). Vì vậy, hạch toán chính xác và đầy đủ
CFNVL có tầm quan trọng lớn trong việc xác định giá thành sản phẩm và xác
định hiệu quả kinh doanh. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty luôn chú
trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng
và cả trong quá trình thi công tại công trường.
- Công ty sử dụng một số chứng từ như:
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.

+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC,
+ Bảng kê nhập xuất vật tư.
+ Bảng kê vật tư sử dụng.
+ Một số chứng từ liên quan khác
- Để hạch toán CFNVLT, công ty sử dụng tài khoản TK621: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán
chi phí: Từng công trình, hạng mục công trình.
Và một số tài khoản khác có liên quan như TK 111, TK 112, TK 133, TK
141, TK 331,…
- CFNVLTT được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công
trình theo giá thực tế của NVL. NVL, CCDC xuất kho được tính theo phương
pháp bình quân gia quyền. Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho là giá mua ghi trên
hoá đơn của người bán (không bao gồm thuế GTGT) cộng chi phí vận chuyển và
trừ đi các khoản giảm trừ nếu có.
12
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
12
13
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An NVL có thể xuất từ kho của công ty
đến công trình hoặc là mua NVL và chuyển thẳng đến công trình.
* Trường hợp NVL mua về nhập kho:
- Thông thường, công ty chỉ tiến hành thu mua và dự trữ đối với các NVL
có khối lượng sử dụng lớn, thường xuyên, giá cả có xu hướng biến động tăng
mạnh và có điều kiện kho bãi để bảo quản như xi măng, sắt, thép, gạch,…
- Khi có nhu cầu về vật tư sử dụng cho thi công công trình, đội trưởng đề
xuất với cán bộ vật tư, Ban Giám đốc, Phòng kỹ thuật sản xuất sẽ xét tính hợp lý,
hợp lệ của đề xuất và tài liệu liên quan để thông qua quyết định mua vật tư. Nếu
được duyệt kế toán trưởng căn cứ vào yêu cầu cung cấp vật tư và định mức chi
phí vật tư cho từng công trình do Phòng kỹ thuật sản xuất lập để chuyển xuống

thủ quỹ xuất tạm ứng cho các đội đi mua vật tư.
Sau khi nhận tiền tạm ứng, đội trưởng và cán bộ vật tư sẽ mua NVL phục
vụ cho thi công công trình. Vật tư về kèm hoá đơn GTGT theo biểu số 2.1:
Biểu số 2.1: Hoá đơn GTGT
13
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
13
14
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số:
01GTGT
3LL
Liên 2: Giao khách hàng KY/2008B
Ngày 07 tháng 08 năm 2009
Đơn vị bán hàng: CTY vật tư xây dựng Hùng Hương
Địa chỉ: 15, Lê Hồng Phong, TP.Vinh, Nghệ An
Số tài khoản: xxxxxxxxx
Điện thoại:0383.580330 MST:010010789
Họ tên người mua hàng: ông Nguyễn Văn Linh
Tên đơn vị: Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Địa chỉ: 45, Trần Phú, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Số tài khoản: xxxxxxxxxx
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng MST:……………………

ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV
T

Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
(VNĐ)
A B C 1 2 3= 1 x 2
1
2
Xi măng Bỉm Sơn
Thép vằn
Tấn
Cây
40
50
720.000
78.000
28.800.000 đ
3.900.000 đ
Cộng tiền hàng: 32.700.000 đ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.700.000 đ
Tổng tiền thanh toán 36.400.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Ba sáu triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng
dấu)
Khi vật tư về phải được sự đồng kiểm tra về cả chất lượng và số lượng của
đội trưởng, cán bộ vật tư, cán bộ phòng kỹ thuật, thủ kho. Sau đó, thủ kho lập
phiếu nhập kho (Biểu số 2.4). Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên: Liên 1 lưu để
làm căn cứ ghi sổ kế toán; liên 2 giao cho cán bộ vật tư; liên 3 giao cho thủ kho.

Biểu số 2.2: Phiếu nhập kho
14
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
14
15
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An Mẫu số: 01 – VT
CT Trường CĐYT Nghệ An (Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 8 năm 2009
Số: 09/8
Họ tên người giao hàng: Ông Nguyễn Văn Linh
Theo:…………….số………ngày…tháng…năm….của………………………..
Nhập tại kho: Kho công trình Trường CĐYT Nghệ An
STT
Tên vật
tư,dụng cụ
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Xi măng
Bỉm Sơn

Tấn 40 40 720.000 28.800.000
2 Thép vằn Cây 50 50 78.000 3.900.000
Cộng 32.700.000
Tổng số tiền (Bằng chữ): Ba mươi hai triệu, bảy trăm ngàn đồng chẵn./.
Ngày 07 tháng 8 năm 2009
Cán bộ vật tư Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Khi các đội thi công có nhu cầu sử dụng sẽ làm giấy đề nghị cung ứng vật
tư xin xác nhận của ban chỉ huy công trình, Phòng kỹ thuật để duyệt đề nghị cung
ứng vật tư (Biểu số 2.5). Thủ kho căn cứ vào giấy này để lập phiếu xuất kho
(Biểu số 2.6). Sau đó, thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho phòng kế toán.
Biểu số 2.3: Trích giấy đề nghị cung ứng vật tư
15
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
15
16
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Đơn vị: CÔNG TY CPXD DẦU KHÍ NGHỆ AN
Trích giấy đề nghị cung ứng vật tư
Kính gửi: Ban Giám đốc công ty
Để phục vụ cho việc thi công công trình nhà Giảng đường lý thuyết
trường Cao đẳng y tế Nghệ An.
Đề nghị công ty cấp vật tư theo yêu cầu sau đây.
Địa điểm giao tại kho: A1
Thời gian từ ngày 20/08/2009 đến ngày 22/08/2009
TT Tên vật tư Đơn vị Số lượng
1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 10
Cán bộ vật tư Đội trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)

Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An Mẫu số: 02 – VT
Công trình nhà GĐ trường CĐYT Nghệ An (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 9 năm 2009
- Họ tên người nhận: ông Nguyễn Viết Dũng, địa chỉ: Công trường số 1
- Lý do xuất kho: Đổ mái bằng hai phòng tầng 1 nhà giảng đường CĐYT
- Xuất tại kho: Công trình trường CĐYT Nghệ An, địa điểm: Vinh - Nghệ An
STT
Tên vật
tư, dụng
cụ

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Xi măng
Bỉm Sơn
Tấn 10 10 720.000đ 7.200.000đ
Cộng 10 10 720.000đ 7.200.000đ
- Tổng số (Bằng chữ): Mười tấn
- Số chứng từ gốc kèm theo:

Ngày 04 tháng 9 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho KT trưởng
16
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
Số 8/9
Nợ: 621
Có: 152
16
17
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
TT đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,
họ tên,đóng dấu)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào Nhật Ký chung như sau:
Nợ TK 621/ công trình nhà GĐ trường CĐYT Nghệ An: 7.200.000
Có TK 152 : 7.200.000
* Trường hợp mua NVL về không qua nhập kho mà xuất thẳng đến công trình.
Áp dụng cho những khu vực công trường thi công ở xa kho công ty, hoặc
những vật tư mà việc xây dựng kho bãi để bảo quản không mang lại hiệu quả
kinh tế sử dụng như: Đá, sỏi, cát…
Công ty xử lý trường hợp này cũng tương tự trường hợp trên: Vẫn viết
phiếu nhập kho cho số NVL mua về rồi ghi luôn phiếu xuất kho để xuất hết số
vật tư đó. Mẫu phiếu xuất kho tương tự như trên. Đơn giá với số vật tư này được
kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT do nhà cung cấp chuyển đến để làm căn cứ
ghi thành tiền.
Vật tư mua ngoài chuyển thẳng đến công trường thi công thuộc trách
nhiệm quản lý của đội trưởng và chủ nhiệm của công trình thi công.
Hàng kỳ khi nhận được phiếu nhập kho và phiếu xuất kho do thủ kho gửi
lên, kế toán vật tư sẽ lập bảng kê chi tiết xuất vật tư (Biểu số 2.7) và vào sổ kho
cùng sổ chi tiết vật tư cho từng loại vật tư.

Bảng kê được lập hàng tháng cho từng loại vật tư là căn cứ để tính giá trị
NVL xuất trong kỳ.
Biểu số 2.5: Bảng kê chi tiết xuất vật tư
Bảng kê chi tiết xuất vật tư - số 3/9
Công trình trường CĐYT Nghệ An
Vật tư: Thép vằn
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT Số lượng
Số Ngày
PX 10 6/9 Xuất cho anh Hùng Cây 150
PX 12 25/9 Xuất cho ông Sơn Cây 250
Tổng 400
17
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
17
18
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Đội trưởng Thủ kho Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Vào cuối tháng, kế toán phải tính ra giá xuất kho từng loại NVL đối với
những NVL thực tế nhập kho, căn cứ vào khối lượng, đơn giá của NVL đó tồn
đầu tháng và nhập trong tháng. Theo công thức tính giá xuất kho NVL theo
phương pháp bình quân gia quyền, ta có:
Giá trị NVL (X) tồn + Giá trị NVL (X) nhập
Đơn giá xuất đầu tháng trong tháng
Của NVL (X) Khối lượng NVL (X) + Khối lượng NVL (X)
tồn đầu tháng nhập trong tháng

Dựa vào số liệu trong bảng kê xuất vật liệu đã lập ở trên để tính ra giá trị
xuất kho của từng loại NVL.
Giá trị xuất kho của nguyên vật liệu X = Đơn giá xuất NVL (X) x Số lượng xuất
Do những vật tư xuất thẳng đến công trình không qua nhập kho thường rất
ít khi tồn kho (nếu có thì căn cứ vào kết quả kiểm kê sẽ điều chỉnh tăng hoặc
giảm CFNVLTT) nên để tính giá xuất kho của từng loại NVL này ta lấy:
Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá nhập x khối lượng nhập(cũng là khối lượng
xuất)
Ví dụ: Thép vằn là loại vật tư nhập kho với khối lượng tồn đầu tháng là 30
cây, đơn giá 75.000đ, khối lượng nhập trong tháng là 500 cây đơn giá 78.000đ,
suy ra:
Đơn giá xuất thép vằn = 30 x 75.000 + 500 x 78.00 = 77.830
30 + 500
Giá xuất kho thép vằn là:
400 x 77.830 = 31.132.000
Cách tính giá xuất khi NVL trên là căn cứ để ghi sổ chi tiết tài khoản 621
cho từng công trình.
18
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
18
19
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Biểu số 2.6: Sổ chi tiết TK 621
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
SỔ CHI TIẾT
TK: 621
Công trình: Trường CĐYT Nghệ An
Quý III/2009
Đơn vị tính: Đồng
NT

ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
TK đối
ứng
Nợ Có
SH NT
Số phát sinh
10/8
PXK
01/8
05/8
Mua cát
trắng
1521.CĐS 58.270.456
11/8
PXK
17/8
06/8
Mua xi
măng Nghi
Sơn
1521.XM 150.750.000
…… …….. … ………. …… ……..
25/9
BKX
số 3/9
20/9
Xuất thép
vằn

1521.ST 31.132.000
…….
.
……… … …………… …… …………..
Cộng
số PS
2.283.400.000
Ghi có
TK 621
154 2.283.400.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
19
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
19
20
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Cuối quý, kế toán lập các sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 621 để
theo dõi tổng hợp CFNVLTT
Biểu số 2.7: Trích sổ nhật ký chung
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích quý III/2009
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
Tài

khoản
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
A B C D E 1 2
Số trang trước
chuyển sang
PXK số 03/7 04/7
Xuất xi măng
Hải Phòng
621 75.234.000
152 75.234.000
… …….. ……. ………….. …… ……….. ………….
PC số 10/8 02/8
Tiền công tác
phí cho đội
XL 03
627 1.203.000
111 1.203.000
PNK số 1/8 02/8
Mua NVL
nhập kho
152.ST 35.900.000
133 3.590.000
331 39.490.000
… …….. …. ……….. ……… ………. ……….
Bảng
PBKHTSCĐ
T8
31/8
Chi phí khấu

hao TSCĐ
627 2.576.789
214 2.576.789
… …… ……. …………… ……….. ………. ………….
HĐ số 08/9 Thanh toán 623 18.823.300
20
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
20
21
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
37/TL-
HĐKT
CF thuê MTC
133 1.882.330
112 20.705.630
… …….
……

…………….. ……….. ………. ……………
SCT TK
622-CT-
CĐYT NA
30/9
Kết chuyển
CF NCTT, CT
CĐYT NA
154 437.800.000
622 437.800.000
… ……. …… …………. ………. ………… ……..
Ngày 30 tháng 9 năm 2009

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Biếu số 2.8: Trích sổ cái TK 621
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
SỔ CÁI
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Trích quý III/2009
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
11/8 PXK 01/8 05/8
Mua cát
trắng
1521.CĐS 58.270.456
….. …… ….. …………. ….. ……… ………
26/9
BKX số
3/9
20/9
Xuất thép

vằn
1521.ST 31.132.000
….. ……


…………. ….. ……… ……….
30/9 SCT TK
621 CT
Giảng
đường
CĐYTNA
30/9 Kết
chuyển
CFNVLTT
CT nhà
giảng
đường
154 2.283.400.000
21
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
21
22
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CĐYT
30/9
SCT TK
621 CT
sửa
đường
30/9

Kết
chuyển
CFNVLTT
CT nhà ăn
cho cty
gạch
Trung Đô
154 97.125.670
….. ……..


………… …… ……….. …………
Cộng số
phát sinh
trong quý
30.567.037.825
30.567.037.82
5
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua quá trình tìm hiểu việc hạch toán CFNVLTT tại công ty CPXD Dầu
khí Nghệ An. Công ty đã thực hiện đúng theo chế độ kế toán Việt Nam, quy trình
làm việc khá chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn có một số điểm cần xem xét lại như việc
công ty áp dụng tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sẽ
tạo ra một khối lượng công việc khá lớn cho kế toán khi tính giá NVL xuất kho
vào cuối kỳ kế toán.
2.2.2.2. Kế toán CFNCTT
Lao động sống là một nhân tố không thể thiếu được trong tất cả các ngành

SXKD nói chung và ngành sản xuất xây lắp nói riêng đồng nghĩa với việc không
có lao động thì không có sản phẩm hoàn thành. Đặc biệt trong ngành sản xuất
xây lắp cần nhiều lao động thủ công. Nên trong giá thành SPXL CFNCTT chiếm
khoảng 10% - 15%. Việc hạch toán đúng, hạch toán đủ CFNCTT không chỉ góp
phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn tạo điều
kiện thanh toán chi trả lương, tiền công kịp thời, cũng như khuyến khích, động
viên người lao động.
Tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An lực lượng công nhân trực tiếp thi
công các công trình gồm: Công nhân nằm trong biên chế của công ty và lao động
22
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
22
23
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
thuê ngoài theo thời vụ. Một số các công trình ở xa trụ sở của công ty, hoặc
những công trình lớn, thời gian thi công phải đảm bảo tốc độ nhanh chóng thì
công ty thuê thêm lao động bên ngoài theo giá nhân công trên thị trường. Do vậy,
CFNCTT tại công ty bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy nằm trong danh sách của
công ty; tiền công trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp sản xuất.
* Xét lao động thuê ngoài theo hợp đồng:
Đối với số lao động này thì công ty chỉ trả lương như trong hợp đồng giao
khoán đã ký kết và không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Công
ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho hầu hết số lao động thuê ngoài.
Khi khởi công công trình hay trong quá trình thi công nếu có nhu cầu về
lao động thuê ngoài thì đội trưởng công trình dưới sự xét duyệt của phòng kỹ
thuật sẽ tiến hành ký hợp đồng giao khoán công nhân (Biểu số 2.9). Nội dung
hợp đồng nêu rõ về khối lượng công việc, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm của
các bên, thoả thuận về đơn giá, thành tiền cùng phương thức thanh toán.
Ví dụ: Tại hạng mục công trình “Nâng cấp nhà giảng đường lý thuyết

Trường CĐYT Nghệ An” trong tháng 7/2009 có ký kết hợp đồng giao khoán sau:
Biểu số 2.9: Hợp đồng giao khoán công nhân
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Vinh, ngày 01 tháng 7 năm 2009
Trích hợp đồng giao khoán công nhân - Số 207/HĐCN
Công trình: Nâng cấp giảng đường nhà lý thuyết trường CĐYT Nghệ An

ST
T
Nội dung công việc ĐVT Khối lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành
tiền
(VNĐ)
1 Đổ bê tông mái nhà C m
2
1000 20.000 20.000.000
2 Ốp gạch nhà vệ sinh m
2
60 25.000 1.500.000
3 Hố trồng cây Hố 10 30.000 300.000
Cộng 21.800.000
Đại diện bên giao khoán Đại diện bên nhận khoán Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên)
23
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
23
24

Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Số tiền giao khoán ghi trong hợp đồng giao khoán nhân công được tính vào
CFNCTT thực hiện thi công công trình. Cuối tháng, dựa vào biên bản xác nhận
khối lượng công việc hoàn thành giữa bên nhận khoán và cán bộ kỹ thuật, kế toán
lập bảng quyết toán khối lượng thi công.
Biếu số 2.10: Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
Công trường: Nâng cấp nhà giảng đường lý thuyết trường CĐYT Nghệ An
(Tạm tính đến 30/7/2009)
Theo hợp đồng số 207/HĐCN ngày 01/7/2009
ST
T
Nội dung công việc
Quy cách kỹ
thuật
ĐVT
Khối
lượng
1 Đổ bê tông mái nhà C m
2
2000/3
2 ốp gạch nhà vệ sinh m
2
40
3 Hố trồng cây Hố 7
Ngày 30 tháng 7 năm 2009
Đội trưởng công trường cán bộ kỹ thuật Bên được nghiệm
thu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Vì khối lượng giao khoán ở trong ví dụ trên bắt đầu từ ngày 01/07/2009
đến ngày 15/08/2009 mới hoàn thành. Nên khối lượng thực hiện ở biên bản xác
nhận khối lương công việc hoàn thành vào cuối tháng 7/2009 chỉ bằng 2/3 khối
lượng trong hợp đồng giao khoán nhân công.
Biểu số 2.11: Quyết toán khối lượng thi công

24
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
24
25
Khoá luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Quyết toán khối lượng thi công – Số 06/07 (CĐ)
Công trình: Nâng cấp nhà giảng đường lý thuyết trường CĐYT Nghệ An
Người thi công: (Ông) Nguyễn Tiến Sơn (Đội trưởng)
Ngày 30 tháng 7 năm 2009
NT Nội dung công việc ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền Đã tạm ứng
Đổ bê tông mái nhà C m
2
2000/3 20.000 13.333.333
ốp gạch nhà vệ sinh
m
2
40 25.000 1.000.000
Hố trồng cây Hố 7 30.000 210.000

Tổng số phát sinh 14.543.333 14.543.333
Dư cuối tháng 0
Ngày 30 tháng 7 năm 2009
Người thi công Chủ nhiệm công trình Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Định khoản kế toán:
Nợ TK 622/ công trình nhà GĐ trường CĐYT Nghệ An: 14.543.333
Có TK 334 : 14.543.333
Để đảm bảo đời sống cho lao động thuê ngoài, cuối mỗi tháng công ty thực
hiện thanh toán cho đội trưởng đội nhận khoán. Đồng thời đội trưởng căn cứ vào
sổ theo dõi số lao động, năng suất lao động…của các lao động thuê ngoài để phát
lương cho họ. Vậy nên công ty không quản lý việc sắp xếp, theo dõi, chia lương
cho lao động thuê ngoài.
Cứ như vậy cho đến khi khối lượng công việc hoàn tất, hai bên sẽ tập hợp
các bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành tạm tính đã lập lại để kiểm
tra đối chiếu, sau đó sẽ làm bảng thanh lý hợp đồng và công ty thanh toán nốt số
tiền còn lại chưa được thanh toán.
Tổng số phát sinh trong các bảng quyết toán khối lượng thi công (khi mà
hợp đồng giao khoán công nhân có thời hạn kéo dài trên một tháng) sau khi được
25
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hoài Lớp: KTA- K9
25

×