Tải bản đầy đủ (.pdf) (289 trang)

Đánh giá phát thải khí nhà kính của việt nam sử dụng bảng cân đối liên ngành bảng i o

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 289 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
*********♦*********

PHẠM TRÀ GIANG

ĐÁNH GIÁ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA VIỆT NAM SỬ DỤNG
BẢNG CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH (BẢNG I-O)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHÀNH : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

HÀ NỘI 2008


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
1

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết,
người đã hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ dạy, dẫn dắt tơi trong suốt thời gian hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Khoa học và
Công nghệ Môi trường, nơi tôi đã được học tập, nghiên cứu và đã tạo điều kiện cho
tôi thực hiện đề tài luận văn này.
Cảm ơn những người bạn đã chia sẻ tài liệu, kinh nghiệm và giúp đỡ tơi trong suốt


q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả vơ cùng biết ơn sự quan tâm, khích lệ của gia đình và người thân
đã động viên về mọi mặt để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Và tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả
trong luận văn là trung thực. Những tài liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn
gốc và trích dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ

Phạm Trà Giang

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
2

MỤC LỤC
Trang
CÁC TỪ VIẾT TẮT

06

DANH MỤC BẢNG BIỂU

07

DANH MỤC HÌNH VẼ


08

MỞ ĐẦU

10

1. Đặt vấn đề

10

2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

13

3. Bố cục luận văn

13

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

14

1-1 Tổng quan về mức phát thải KNK trên thế giới

16

1-2 Mức phát thải KNK ở Việt Nam

18


1-2-1 Một số ngành liên quan đến phát thải KNK

18

1-2-2 Kiểm kê KNK quốc gia cho các lĩnh vực năm 1998 và

19

2000
1-2-3 Dự báo lượng phát thải KNK của 3 lĩnh vực chính

20

(năng lượng, nơng nghiệp và lâm nghiệp) tại Việt
Nam đến năm 2010 và 2020
1-3 Tổng quan về nhu cầu sử dụng năng lượng của Việt

20

Nam và thế giới
1-3-1 Vấn đề sử dụng năng lượng và môi trường

20

1-3-2 Vấn đề năng lượng ở Việt Nam

26

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ BẢNG CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH


29

(BẢNG IO)
2-1 Giới thiệu chung

30

2-2 Kí hiệu và các mối quan hệ cơ bản

32

2-3 Vai trị của mơ hình sử dụng bảng cân đối liên ngành

35

(mơ hình IO) trong phân tích kinh tế và mơi trường
Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
3

2-4 Thực tế áp dụng mơ hình I-O ở Việt Nam
CHƯƠNG 3: CẬP NHẬT BẢNG IO NĂM 2005 BẰNG

36
38


PHƯƠNG PHÁP RAS
3-1 Cơ sở lý thuyết của phương pháp cập nhật bảng IO

39

(phương pháp RAS)
3-1-1 Mục tiêu của phương pháp RAS

39

3-1-2 Ứng dụng của phương pháp RAS

39

3-1-3 Thuật toán

40

3-1-4 Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp RAS

41

3-2 Áp dụng phương pháp RAS tính tốn các hệ số ri và sj

42

cho các ngành kinh tế (đã nhóm gộp) trong giai đoạn
1996 - 2000.
CHƯƠNG 4: ƯỚC TÍNH PHÁT THẢI KNK (CO2, NOX VÀ SO2)


50

CHO CÁC HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NĂNG
LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2000-2005.
4-1 Cường độ tiêu thụ năng lượng

51

4-2 Xử lý dữ liệu các bảng IO gốc

52

4-2-1 Đổi đơn vị bảng IO

53

4-2-2 Tính tốn phát thải CO2

57

4-2-3 Tính tốn lượng NOx và SO2 phát thải trực tiếp

57

4-2-4 Phân tích kết quả

61

CHƯƠNG 5: HẬU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG GÂY RA BỞI KNK.


69

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ THÍCH
NGHI CHO VIỆT NAM.
5-1 Hậu quả và tác động của KNK ở Việt Nam và trên thế

70

giới.
5-1-1 Phạm vi thế giới

70

5-1-2 Tác động của BĐKH tới Việt Nam

75

5-2 Sự tham gia của toàn nhân loại trong nỗ lực hạn chế
Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

78


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
4

BĐKH.
5-3 Giải pháp ứng phó với BĐKH của Việt Nam - một trong


84

5 nước hàng đầu trong số các nước trên thế giới dễ bị
tổn thương nhất đối với BĐKH.
5-3-1 Các biện pháp giảm nhẹ BĐKH: giảm thiểu phát thải

86

KNK
5-3-2 Các biện pháp thích ứng BĐKH

90

KẾT LUẬN

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC

102

A-1: Phân ngành sản phẩm cho bảng IO năm 1996
A-2: Phân ngành sản phẩm cho bảng IO năm 2000
A-3: Bảng phân loại 50 ngành gộp trong giai đoạn 1996-2000
A-4: Bảng IO rút gọn (50 ngành) cho năm 1996

A-5: Bảng IO rút gọn (50 ngành) cho năm 2000
A-6: Bảng IO rút gọn (50 ngành) cho năm 2005
(Kết quả cập nhật theo phương pháp RAS)
A-7: Kết quả tính tốn lượng CO2, NOx, SO2 phát thải từ các
hoạt động sử dụng năng lượng trong giai đoạn 2000-2005
A-8: Ví dụ áp dụng phương pháp cập nhật bảng IO theo phương
pháp RAS
A-9: Danh mục các dự án CDM đã được Bộ TN&MT phê duyệt
từ tháng 11/2007 đến tháng 3/2008

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
5

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảng IO

Bảng cân đối liên ngành

BĐKH

Biến đổi khí hậu

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


CDM

Cơ chế phát triển sạch

CER

Chứng nhận giảm phát thải

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GEF

Quỹ mơi trường tồn cầu

IOE

Mơ hình Input-output năng lượng

IPCC

Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc.

IEA

Bộ Năng lượng Mỹ

IEO


Viễn cảnh năng lượng quốc tế

KNK

Khí nhà kính

LDCs

Các nước đang phát triển

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

SNA

Hệ thống tài khoản quốc gia (Social National Account)

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

UNFCCC

Công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu

WB

Ngân hàng thế giới


WMO

Tổ chức khí tượng thế giới

WEC

Ủy ban năng lượng thế giới

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1-1

Nồng độ KNK trong khí quyển năm 2006

15

Bảng 1-2

Kết quả kiểm kê KNK (lượng khí CO2 tương đương) cho

18


năm 1994, 1998, 2000
Bảng 1-3

Sản lượng một số loại năng lượng ở Việt Nam giai đoạn

26

2000-2007
Bảng 2-1

Cấu tạo bảng IO đơn vị tiền tệ

32

Bảng 3-1

Kết quả hệ số ri và sj của 50 ngành kinh tế nhỏ trong giai

42

đoạn 1996-2000
Bảng 3-2

Độ chính xác của phương pháp RAS (R2)

46

Bảng 4-1


Bảng IO (3 × 50) tách từ bảng IO (50 × 50) ngành của Việt

52

Nam
Bảng 4-2

Giá và nhiệt lượng của các loại năng lượng

53

Bảng 4-3

Hệ số đổi đơn vị αij của các ngành năng lượng

54

Bảng 4-4

Hệ số phát thải CO2 của các loại năng lượng

56

Bảng 4-5

Hệ số phát thải mặc định của các loại năng lượng theo

58

IPCC cho nguồn cố định

Bảng 4-6

Cơ cấu tiêu thụ nhiên liệu nội bộ ngành giao thông vận tải

59

Bảng 4-7

Hệ số phát thải theo IPCC cho nguồn di động

60

Bảng 4-9

Lượng CO2, NOx và SO2 phát thải trực tiếp liên quan đến

62

các hoạt động sử dụng năng lượng giai đoạn 2000 - 2005.
Bảng 5-1

Số lượng dự án CDM thực hiện và hiệu quả thu được

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

81



Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
7

DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1

Sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa KNK và BĐKH

10

Hình 1-1

Phát thải Carbon tồn cầu trong giai đoạn 1750 - 2000

15

Hình 1-2

Thống kê các nguồn phát thải KNK của IPCC

16

Hình 1-3

Dự báo lượng phát thải KNK của 3 lĩnh vực chính tại

19

Việt Nam

Hình 1-4

Nhu cầu năng lượng sơ cấp của thế giới giai đoạn

20

1970-2020
Hình 1-5

Cơ cấu tổng năng lượng tiêu dùng cuối cùng của thế

22

giới năm 2005
Hình 1-6

Năng lượng liên quan đến phát thải CO2 theo khu vực

23

trên thế giới từ năm 2005-2030
Hình 1-7

Phát thải CO2 theo loại nhiên liệu sử dụng trên thế

24

giới
Hình 4-1


Tiêu thụ năng lượng để sản xuất một đơ la Mỹ GDP

52

Hình 4-2

Tiêu thụ năng lượng trực tiếp của các ngành kinh tế

55

năm 2000 và 2005
Hình 4-3

Tổng lượng CO2 phát thải trực tiếp của 50 ngành kinh

61

tế năm 2000 và 2005
Hình 4-4

Tổng lượng NOx phát thải trực tiếp của 50 ngành

62

kinh tế năm 2000 và 2005
Hình 4-5

Tổng lượng SO2 phát thải trực tiếp của 50 ngành kinh

63


tế năm 2000 và 2005
Hình 5-1

Nhiệt độ Trái Đất đã tăng lên 0,7oC kể từ những năm

70

1900
Hình 5-2

Dự báo mức tăng nhiệt độ toàn cầu theo các kịch bản
của IPCC

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

71


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
8

Hình 5-3

Dự báo mực nước biển tăng theo các kịch bản về

72


KNK
Hình 5-4

Các nước có diện tích bị ảnh hưởng nhiều nhất

75

Hình 5-5

Các nước có tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng lớn nhất

76

Hình 5-6

Các nước có tỷ lệ GDP bị ảnh hưởng nhiều nhất

76

Hình 5-7

Các dự án CDM đã được đăng kí và tỷ lệ cho từng

82

nước chủ trì dự án
Hình 5-8

Số CER dự tính thu được hàng năm từ các dự án


82

CDM được đăng kí và tỷ lệ tính cho từng nước chủ trì
dự án
Hình 5-9

Số CER đã được Ban chấp hành CDM phát hành và
tỷ lệ tính cho từng nước chủ trì dự án

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

83


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
9

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới có nhiều biến đổi lớn về khí hậu.
Sự biến đổi diễn ra trên toàn cầu, trong các khu vực, bao gồm cả các thay đổi trong
thành phần hóa học của khí quyển, biến đổi nhiệt độ bề mặt, mực nước biển dâng
cao, các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai tăng lên đáng kể cả về số lượng
lẫn cường độ. Những thay đổi này dẫn đến những thay đổi trong các hệ thống vật lý,
hệ sinh học và hệ thống kinh tế xã hội trên toàn bộ hành tinh. Những thay đổi này
cũng đang đe dọa sự phát triển, đe dọa cuộc sống của tất cả các loài, các hệ sinh
thái. Tất cả những vấn đề đó đang ảnh hưởng lớn đến công cuộc phát triển của tất cả
các nước trên thế giới, trong đó có việc làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô

nhiễm môi trường. Chính vì vậy biến đổi khí hậu (BĐKH) khơng cịn đơn thuần là
vấn đề môi trường mà đã trở thành vấn đề của sự phát triển.
Hệ thống khí hậu Trái đất bao gồm khí quyển, lục địa, đại dương, băng quyển và
sinh quyển. Các q trình khí hậu diễn ra trong sự tương tác liên tục của những
thành phần này. Quy mô thời gian của sự hồi tiếp ở mỗi thành phần khác nhau rất
nhiều. Nhiều quá trình hồi tiếp của các nhân tố vật lý, hóa học và sinh hóa có vai trị
tăng cường sự biến đổi khí hậu hoặc hạn chế sự biến đổi khí hậu. Cơng ước khung
của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã định nghĩa: “Biến đổi khí hậu
nghĩa là biến đổi của khí hậu được qui cho trực tiếp hoặc gián tiếp do hoạt động
của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển tồn cầu và sự thay đổi này
được cộng thêm vào khả năng biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong
những thời kỳ có thể so sánh được”. Và “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí
hậu”, là những biến đổi trong mơi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ
sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã
hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người [11].

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
10

Hiện tượng nóng lên toàn cầu đang diễn ra. Nhiệt độ trên thế giới đã tăng thêm
khoảng 0,8oC kể từ năm 1900 - và hiện đang gia tăng với tốc độ ngày càng cao. Có
rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy mối liên quan giữa gia tăng nhiệt độ và gia
tăng nồng độ khí nhà kính (KNK) trong bầu khí quyển của Trái Đất.
Phản hồi tồn cầu và khu vực, ví dụ: thay đổi mây,

hàm lượng nước trong khí quyển, lượng ánh sáng
Mặt trời phản chiếu bởi băng biển (albedo)

Thay đổi sử dung đất

Phát thải

Tăng nồng độ
KNK trong khí
quyển

Áp lực bức xạ
(Thay đổi cân
bằng năng
lượng)

Tăng nhiệt độ
khí quyển

Tăng nhiệt độ
đại dương

Phản hồi bao gồm khả năng giảm hiệu suất hấp thụ của đất
và đại dương với CO2 thải ra và tăng phát thải metan tự
nhiên

Thay đổi vật lí
của khí hậu
Tăng nhiệt độ bề
mặt toàn cầu.

(GMT)
Tăng mực nước
biển
Thay đổi lượng
mưa
Thay đổi đồ thị
biến đổi khí hậu
tự nhiên
Tan băng

Tác động đến hệ
vật lí, sinh học
và con người

Hình 1 - Sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa KNK và BĐKH [34]
Sơ đồ trên đã chỉ ra phát thải và thay đổi sử dụng đất là những nguyên nhân chính
làm tăng nồng độ KNK trong khí quyển, và vì thế đã ảnh hưởng đến sự cân bằng
năng lượng của Trái đất. Hậu quả của hiện tượng này là sự tăng nhiệt độ khí quyển
và đại dương, gây ra những thay đổi tiêu cực về mặt khí hậu: tăng mực nước biển,
tan băng… Tuy nhiên do mức độ phức tạp của vấn đề nên trong phạm vi của luận
văn, tác giả tập trung tính tốn lượng phát thải KNK do các hoạt động sử dụng năng
lượng (một phần phát thải quan trọng đã làm tăng nồng độ KNK trong khí quyển).
Sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hố thạch của lồi người đang làm cho nồng độ khí
CO2 của khí quyển tăng lên. Sự gia tăng khí CO2 và các KNK khác trong khí quyển
Trái đất làm nhiệt độ Trái đất tăng lên.

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.



Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
11

KNK có thể chia thành 2 loại:
-

Khí gây hiệu ứng nhà kính trực tiếp: CH4, CO2, N2O, HFCs, PFCs, SF6

-

Khí gây hiệu ứng nhà kính gián tiếp: CO, NMVOC, NOx (NO và NO2), SO2.

Vai trị gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO2
 CFC  CH4  O3 NO2. Sự gia tăng nhiệt độ Trái đất do Hiệu ứng nhà kính có
tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của mơi trường Trái đất. Vì vậy việc kiểm soát
lượng KNK phát thải đang và sẽ là mục tiêu cơ bản của nhiều quốc gia trên thế giới
trong nỗ lực góp phần giảm nhẹ tác động của BĐKH trong thời gian tới. Việt Nam
đã tham gia Công ước khung về BĐKH của Liên hợp quốc (11/1994) và phê chuẩn
Nghị định thư Kyoto (9/2002) nên việc kiểm kê KNK là một việc làm quan trọng và
cần thiết. Tuy nhiên do cơ sở hạ tầng thông tin chưa phát triển mạnh, chi phí đầu tư
cho cơng tác thống kê còn hạn chế, số liệu các ngành liên quan đến phát thải KNK
đưa ra còn rời rạc nên việc kiểm kê KNK của Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
Đã có nhiều phương pháp được ứng dụng để thực hiện việc kiểm kê KNK ở Việt
Nam và trên thế giới, như phương pháp của IPCC năm 1996, và mới đây nhất là
phiên bản mới năm 2006 cho tất cả các lĩnh vực có liên quan đến phát thải KNK. Việt
Nam đã sử dụng phương pháp của IPCC năm 1996 để kiểm kê KNK lần đầu tiên cho
năm 1994 và đưa ra kết quả trong thông báo quốc gia lần thứ nhất năm 2003 theo
Công ước khung về BĐKH của Liên hợp quốc (UNFCCC). Hiện nay Việt Nam đang
tiến hành kiểm kê KNK lần thứ 2 cho năm 2000 và dự kiến sẽ chính thức đưa ra kết

quả trong Thơng báo quốc gia lần thứ hai vào năm 2009. Việc kiểm kê KNK địi hỏi
khối lượng thơng tin rất lớn, vì vậy đối với một nước có cơ sở hạ tầng thơng tin cịn
kém phát triển như Việt Nam, cơng việc này sẽ càng khó khăn hơn.
Sử dụng bảng IO để ước tính lượng khí (CO2) phát thải của các hoạt động sử dụng
năng lượng là phương pháp được áp dụng đối với Việt Nam vào năm 2004, từ đó
đánh giá hiệu suất năng lượng của đất nước [28]. Trong nghiên cứu này, dựa trên
phương pháp luận đó, tác giả (Phạm Trà Giang) sẽ trình bày cách tính tốn KNK
(CO2, NOx, SO2) phát thải từ các hoạt động sử dụng năng lượng. Bảng cân đối liên
ngành (bảng Input-output) sẽ là công cụ chính, ngồi ra một số phương pháp khác sẽ
Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
12

được sử dụng hỗ trợ trong tính tốn. Sử dụng bảng cân đối liên ngành khơng chỉ giúp
tính tốn được lượng KNK phát thải của các ngành sử dụng năng lượng mà còn đưa
ra một cái nhìn tồn diện về q trình sử dụng năng lượng trong các ngành kinh tế
(công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ…). Kết quả hi
vọng giúp cho các nhà quản lý có thể đánh giá tình hình tiêu thụ năng lượng các
ngành và xây dựng các chính sách quản lý năng lượng hiệu quả, góp phần đáng kể
giảm lượng KNK phát thải. Đây là một nhu cầu rất thực tế không chỉ đối với Việt
Nam mà còn của tất cả các nước khác, đặc biệt là các nước đang phát triển, khi năng
lượng đang được coi là một công cụ hỗ trợ hiệu quả đối với phát triển bền vững.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
-

Cập nhật bảng IO năm 2005 (viết tắt là IO-2005) dựa trên hai bảng IO đã

xuất bản là bảng IO-1996 và IO-2000 bằng phương pháp RAS.

-

Ước tính mức độ tiêu thụ năng lượng và phát thải KNK (CO2, NOx, SO2) từ
các hoạt động sử dụng năng lượng thơng qua mơ hình IO và một số phương
pháp khác.

-

Phân tích, đánh giá tình hình phát thải KNK (theo nhóm ngành kinh tế) và đề
xuất các giải pháp giảm thiểu phát thải KNK của Việt Nam. Các giải pháp
thích nghi và ứng phó với hậu quả lớn nhất – BĐKH của Việt Nam trong
thời gian tới.

3. Bố cục luận văn bao gồm các chương chính sau:
 Chương 1: Tổng quan
 Chương 2: Giới thiệu về bảng cân đối liên ngành (bảng Input-output).
 Chương 3: Cập nhật bảng IO (rút gọn) năm 2005 bằng phương pháp RAS
 Chương 4: Mơ hình Input-output trong ước tính phát thải KNK (CO2,
NOx và SO2) cho các hoạt động sử dụng năng lượng cho năm 2005.
 Chương 5: Hậu quả và tác động của KNK. Một số biện pháp giảm thiểu
và thích ứng với BĐKH cho Việt Nam.
 Kết luận và kiến nghị.

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.



Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
13

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
14

1-1 Tổng quan về mức phát thải KNK trên thế giới.
Kể từ năm 1750, nồng độ CO2, CH4, N2O trong khí quyển tồn cầu tăng rõ rệt do
các hoạt động của con người và hiện nay vượt xa so với mức của thời kỳ trước cách
mạng công nghiệp, làm tan chảy cả các khối băng đã tồn tại qua hàng nghìn năm.
Tổng lượng phát thải các KNK đã tới mức xấp xỉ 49 Gt CO2 vào năm 2004- tức là
tăng thêm một phần năm kể từ năm 1990. Nồng độ các KNK ngày một cao đồng
nghĩa với việc nhiệt độ toàn cầu sẽ tiếp tục tăng theo thời gian. Tốc độ gia tăng và
mức thay đổi nhiệt độ cuối cùng sẽ được quyết định bởi nồng độ CO2 và các KNK
khác.

Hình 1-1 - Phát thải Carbon toàn cầu trong giai đoạn 1750 – 2000 [34]
Bảng 1-1: Nồng độ KNK trong khí quyển năm 2006 [2]
Nồng độ trung bình tồn cầu trong năm
2006

CO2 (ppm) CH4 (ppb) N2O (ppb)

381,2
1782
320,1

Lượng tăng so với năm 2005

2,0

-

0,8

Lượng tăng trung bình hàng năm trong
10 năm qua

1,93

2,4

0,76

Tỷ lệ so với năm 1750

136%

255%

119%

Tỷ lệ tăng so với 2005


0,53%

- 0,06%

0,25%

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
15

Năm 2006, nồng độ CO2 đo được là 381,2 phần triệu (ppm), nồng độ CH4 là 1782
phần tỷ (ppb) và nồng độ N2O là 320,1 ppb. So với năm 1750, các con số này đã
vượt tương ứng là 136%, 255% và 119%. Đóng góp vào việc tăng CO2 trong khí
quyển kể từ những năm 1700, có tới 35% là do phát thải từ đốt nhiên liệu hố thạch.
Ngược lại nồng độ khí CH4 (methane) trong khí quyển có dấu hiệu đạt mức đỉnh,
khơng tăng trong năm 2006 trong khi kể từ năm 1999, mỗi năm tăng gần 3 ppb. Các
hoạt động của con người như khai thác nhiên liệu hoá thạch, trồng lúa nước, đốt
sinh khối, chôn lấp rác thải và chăn nuôi gia súc đã đóng góp tới 60% lượng khí
methane thải vào khí quyển. Các q trình tự nhiên như phát thải từ các vùng đất
ngập nước, chỉ chiếm 40% còn lại. Nitrous oxide (N2O) trong khí quyển tăng đều ở
mức khoảng 0,8 ppb mỗi năm kể từ 1988. Khoảng 1/3 lượng N2O được sinh ra do
các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu, đốt sinh khối, sử dụng phân bón và
một số q trình cơng nghiệp [23].

Nguồn: Báo cáo phát triển con người năm 2007/2008 - UNDP


Hình 1-2: Thống kê các nguồn phát thải KNK của IPCC [20]
Việc chia nhỏ sự phân bố nguồn phát thải các KNK sẽ cho thấy rõ hơn quy mô của
vấn đề. Năm 2000, khoảng một nửa lượng phát thải là từ việc đốt các nhiên liệu hóa
thạch. Q trình sản xuất điện đã phát thải khoảng 10Gt CO2, tương đương một
Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
16

phần tư tổng lượng phát thải. Giao thông là nguồn phát thải CO2 từ năng lượng lớn
thứ hai. Trong vòng ba thập kỷ vừa qua, các lĩnh vực cung cấp năng lượng và giao
thông đã lần lượt tăng lượng phát thải KNK lên 145% và 120%. Tỉ lệ hiện thời
không thể hiện được đầy đủ vai trò quan trọng của ngành điện trong tổng lượng phát
thải toàn cầu. Nhu cầu tiêu thụ điện là vô cùng lớn trong tổng số năng lượng tiêu thụ
và tiêu thụ điện là quá trình phát thải gián tiếp vì quá trình sản xuất tiêu thụ một
lượng khổng lồ các loại nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí thiên nhiên, phóng
xạChuyển đổi sử dụng đất cũng đóng vai trị khơng nhỏ. Trong việc sử dụng đất thì
nạn chặt phá rừng là nguồn phát thải các-bon lớn nhất, lượng các-bon được lưu giữ
trong lịng đất thốt vào khí quyển do đốt rừng và làm thất thoát các nhiên liệu sinh
học [20].
1-2 Mức phát thải KNK ở Việt Nam
1-2-1 Một số ngành liên quan đến phát thải KNK
Các nguồn gây phát thải KNK chủ yếu [7]:
- Năng lượng: Trong lĩnh vực năng lượng, phát thải KNK bắt nguồn từ đốt nhiên
liệu (than, dầu và ga...) của các hoạt động sử dụng năng lượng và phát thải từ hoạt
động sản xuất nhiên liệu: khai thác, vận chuyển than, dầu, khí ga và đốt sinh khối

(đốt củi, các chất thải nông nghiệp).
- Các q trình cơng nghiệp: KNK phát thải bắt nguồn từ các q trình chuyển đổi
vật lí và hố học của nguyên vật liệu. Ở Việt Nam sẽ có một số ít các quá trình và
phát thải ra khí CO2, CH4, N2O và một số loại khí khác.
- Lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất: Lâm nghiệp vừa là ngành phát thải KNK vừa
là ngành góp phần giảm bớt KNK. Những hoạt động thay đổi sử dụng đất và khai
thác rừng là nguồn phát thải khí CO2. Trong khi đó, các hoạt động bảo vệ rừng, cải
tạo rừng tự nhiên và trồng rừng mới sẽ bảo vệ, duy trì và lưu giữ Carbon.
- Nông nghiệp: là nguồn phát thải KNK lớn nhất. Chủ yếu là khí CH4, N2O, CO,
NOx. Các nguồn phát thải chính là trồng trọt, chăn ni, đốt chất thải nông nghiệp,
đốt rẫy, đốt thảo nguyên, và đất nông nghiệp...
- Chất thải: KNK phát thải từ chất thải đô thị chủ yếu là:
Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
17

+ Chất thải chôn lấp.
+ Thành phần Carbon hữu cơ có thể phân hủy được và thành phần Carbon
hữu cơ phân hủy thực tế.
+ Thành phần khí CH4 có trong rác thải chơn lấp.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung tính tốn lượng phát thải KNK thơng
qua bảng cân đối liên ngành (bảng IO) cho các hoạt động sử dụng năng lượng.
1-2-2 Kiểm kê KNK quốc gia cho các lĩnh vực năm 1998 và 2000:
Thực hiện theo Công ước khung về BĐKH của Liên hợp quốc – UNFCCC, KNK của
Việt Nam lần đầu tiên được kiểm kê cho năm 1994 với các lĩnh vực chủ yếu: năng
lượng, các q trình cơng nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất và

chất thải; và đưa ra kết quả trong thông báo quốc gia đầu tiên năm 2003.
Bảng 1-2: Kết quả kiểm kê KNK (lượng khí CO2 tương đương) cho
năm 1994, 1998, 2000 [7,9]
Ngành
1. Năng lượng
2. Các q trình cơng
nghiệp
3. Nơng nghiệp
4. Lâm nghiệp và thay
đổi sử dụng đất

1994
1998
Nghìn tấn (%) Nghìn tấn (%)
25.637
24,7
43.500
36
3.807
3,7
5.600
5
52.450
19.380

50,5
18,7

57.300
12.100


47
10

2000
Nghìn tấn (%)
50.400
35,2
10.000
7,0
65.100
15.100

45,4
10,5

5. Chất thải
2.565
2,4
2.600
2
2.000
1,9
Tổng phát thải
103.839
100 121.100 100
142.600
100
Qua các số liệu trên chúng ta có thể thấy KNK phát thải tăng lên theo các năm,
trong đó nguồn phát thải chủ yếu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và các hoạt

động sử dụng năng lượng.

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
18

1-2-3 Dự báo lượng phát thải KNK của 3 lĩnh vực chính (năng lượng, nông
nghiệp và lâm nghiệp) tại Việt Nam đến năm 2010 và 2020
Dự báo trong thời gian tới, lượng khí thải nhà kính của 3 lĩnh vực chính (năng
lượng, nơng nghiệp và lâm nghiệp) là trên 140 triệu tấn CO2 tương đương vào năm
2010 và trên 233 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2020 [9].

Hình 1-3: Dự báo lượng phát thải KNK của 3 lĩnh vực chính tại Việt Nam [9]
Sơ đồ trên cho thấy mức độ phát thải KNK của Việt Nam sẽ tiếp tục gia tăng trong
tương lai gần (giai đoạn 2010-2020) ở các lĩnh vực năng lượng và nơng nghiệp.
Như vậy có nghĩa là nhu cầu tiêu thụ năng lượng trong các ngành sản xuất công
nghiệp sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Nhờ sử dụng các biện pháp giảm thiểu nên
KNK phát thải trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chỉ tăng nhẹ trong giai đoạn
2010-2020.
1-3 Tổng quan về nhu cầu sử dụng năng lượng của Việt Nam và thế giới
1-3-1 Vấn đề sử dụng năng lượng và mơi trường
Năng lượng đóng vai trị thiết yếu đối với sự phát triển của bất kì quốc gia nào.
Năng lượng hóa thạch, đặc biệt là dầu mỏ và than đá là những loại năng lượng quan
trọng, chưa có dạng năng lượng nào có thể thay thế được. Tuy nhiên việc sử dụng
năng lượng cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng lượng KNK
có trong khí quyển, góp phần làm BĐKH tồn cầu.


Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
19

Quá trình phát triển công nghiệp rầm rộ ở tất cả các quốc gia trên thế giới đã khiến
thế giới phải đối mặt với vấn đề năng lượng toàn cầu, cụ thể là vấn đề nguồn năng
lượng và hiệu suất sử dụng năng lượng. Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế,
suốt nhiều thập kỷ qua, các quốc gia đã sử dụng quá mức các nguồn nhiên liệu sơ
cấp mà không quan tâm đến trữ lượng của chúng đang ngày càng cạn kiệt.

Hình 1-4: Nhu cầu năng lượng sơ cấp của thế giới giai đoạn 1970-2020 [23]
Các nhà khoa học nghiên cứu về năng lượng và môi trường học đã cảnh báo rằng
với tốc độ tiêu thụ năng lượng hóa thạch như hiện nay thì lượng nhiên liệu hóa
thạch cịn lại chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong vòng 50 năm nữa. Vấn đề sử
dụng năng lượng sơ cấp quá mức không chỉ gây khủng hoảng trong cung cấp và tiêu
thụ năng lượng mà cịn tạo ra những thách thức khơng nhỏ đối với môi trường và sự
phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của năng lượng đối với sự phát triển bền vững từ
sau Hội thảo của Liên hợp quốc về môi trường và sự phát triển năm 1992, nỗ lực
phát triển trong những năm sau này tập trung vào năng lượng như một công cụ đối
với phát triển bền vững. Một số sự kiện chính tồn cầu có liên quan tập trung vào
vấn đề năng lượng:
Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.



Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
20

Năm 1994 – Công ước Khung của LHQ về Biến đối khí hậu (UNFCCC) được 154
quốc gia ký kết đưa vấn đề BĐKH lên tầm chính trị quốc tế;
Năm 1997 – Nghị định thư Kyoto với những cam kết, chính sách và biện pháp buộc
các nước phát triển phải thực hiện giảm thiểu những ảnh hưởng do con người đến
BĐKH;
Năm 2001 – Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) chỉ ra rằng hành tinh đang
hứng chịu sự BĐKH là hậu quả của nóng lên toàn cầu;
Năm 2002 - Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất (WSSD) lồng ghép Các Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ vào chương trình hành động, được tổng kết thành các lĩnh vực
Nước, Năng lượng, Y tế, Nông nghiệp và Đa dạng sinh học (WEHAB), trong đó chỉ
ra mối liên hệ không thể tách rời giữa nghèo khổ, năng lượng và cấp nước, cùng
những cơ hội nhằm cải thiện tình trạng này ở mỗi lĩnh vực thông qua sử dụng năng
lượng tái tạo;
Năm 2003 – Diễn đàn Nước Thế giới ở Kyoto xác nhận Các mục tiêu Thiên niên kỷ
và xác nhận vai trò của tất cả các nguồn tái tạo trong đó có thuỷ điện;
Năm 2004 – Tuyên bố chính trị Born về các nguồn năng lượng tái tạo, với sự cam
kết của 154 quốc gia về thực hiện đầy đủ hơn các mục tiêu thiên niên kỷ. Tuyên bố
của LHQ về Thuỷ điện và Đập và Phát triển bền vững tại Bắc Kinh, Nghị quyết Hội
nghị Năng lượng gió Thế giới nhằm phát triển thuỷ điện và các nguồn năng lượng
tái tạo khác trong xu thế chung đạt được các mục tiêu thiên niên kỷ;
Tháng 7/2005, các nhà lãnh đạo các nước G8 nhóm họp tại Gleneagles, Scotland đã
đưa ra cuộc đối thoại về BĐKH, năng lượng sạch và phát triển bền vững với sự
tham gia của 20 quốc gia sử dụng nhiều năng lượng…
Và gần đây nhất là Hội nghị thượng đỉnh về BĐKH của Liên hợp quốc được tổ
chức vào 12/2007 tại Bali, Indonesia nhằm đạt được một thỏa thuận đưa ra khuôn

khổ hành động giảm khí gây hiệu ứng nhà kính để tiếp tục thực hiện sau khi Nghị
định thư Kyoto hết hiệu lực vào năm 2012.
Rõ ràng năng lượng có mối quan hệ mật thiết với môi trường và sự phát triển. Và
vấn đề sử dụng năng lượng đang được nghiên cứu và cải thiện để tiêu dùng của thế
Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
21

hệ hiện tại không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng cho sự phát triển của các
thế hệ tương lai. Đáp ứng nhu cầu năng lượng trong tương lai trên quan điểm phát
triển bền vững đòi hỏi sự nỗ lực của cả bộ ba: Chính quyền, nhà sản xuất năng
lượng, nhà cơng nghiệp sản xuất thiết bị có sử dụng năng lượng.

Khí tự nhiên
15.6%

Khác (*)
3.5%
Dầu thô
43.4%

Chất thải và
chất đốt tái tạo
12.9%

Điện

16.3%

Than
8.3%

TỔNG: 7912 Mtoe

(*): Năng lượng khác bao gồm: địa nhiệt, năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió, năng
lượng nhiệt…

Hình 1-5: Cơ cấu tổng năng lượng tiêu dùng cuối cùng của thế giới năm 2005 [37]
Qua biểu đồ trên chúng ta có thể thấy các nước thuộc khối OECD tiêu thụ khoảng
3853 Mtoe, chiếm 48,7%, các nước không thuộc khối OECD tiêu thụ phần cịn lại.
Trong đó Trung Quốc tiêu thụ nhiều năng lượng nhất, khoảng 14,2%, tiếp theo là
các nước châu Á (trừ Trung Quốc) tiêu thụ khoảng 11,3%, các nước thuộc Liên Xô
cũ tiêu thụ 7,9%...
Trong khi các nước phát triển cần nhiều năng lượng để phục vụ cho hoạt động sản
xuất và sinh hoạt ở mức độ cao thì các quốc gia đang phát triển cũng đòi hỏi ngày
càng nhiều năng lượng hơn để tăng trưởng GDP, nâng cao chất lượng cuộc sống. Sự
khác biệt giữa các nước là nguồn năng lượng sử dụng. Các nguồn năng lượng trên
thế giới có thể chia thành 2 loại chính; năng lượng thương mại (bao gồm năng
lượng từ than, dầu, khí thiên nhiên, thủy điện và năng lượng hạt nhân); năng lương
phi thương mại (sinh khối, củi gỗ…). Tuy vậy, ngày nay, một bộ phận năng lượng
Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
22


truyền thống như củi gỗ đã được thương mại hóa và một số năng lượng mới và tái
tạo rất hiện đại nên cách gọi này cần được hiểu một cách linh hoạt. Nếu như năng
lượng truyền thống chỉ chiếm dưới 3,4% tổng tiêu thụ năng lượng ở các nước cơng
nghiệp hóa thì con số này trung bình là 17,9% ở các nước đang phát triển. Thậm chí
ở một số quốc gia kém phát triển, 80% tổng năng lượng sử dụng là từ các nguồn
năng lượng truyền thống [37].
Các tác động môi trường do sử dụng năng lượng xảy ra ở 3 cấp: địa phương (ơ
nhiễm khơng khí, với các ảnh hưởng có hại đến sức khỏe con người), khu vực (mưa
axit, tác động có hại đến các hệ sinh thái) và toàn cầu (sự nóng lên của Trái đất với
các tác động làm BĐKH).
Trong các tác động ảnh hưởng đến môi trường của quá trình sử dụng năng lượng, sự
phát thải CO2 đóng góp một phần không nhỏ. Sự ấm dần lên của Trái Đất là do các
khí hiệu ứng nhà kính gây nên, trong đó CO2 chiếm tới 55%. Phát thải CO2 từ nhiên
liệu thạch (bao gồm sản xuất, phân phối và sử dụng) tăng trung bình 23,5 GtCO2/
năm trong những năm 1990 đến 26,4 GtCO2/năm trong giai đoạn 2000-2005 [3].
Với mức độ tiêu thụ năng lượng khác nhau của các quốc gia cho phát triển kinh tế
thì lượng khí CO2 phát thải và mức độ tăng cũng khác nhau.

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
23

Năng lượng liên quan đến phát thải CO2, 2005-2030
30,0


26,8
24,5

25,0

22,3
20,0

tỷ tấn

20,0
15,0

17,3
14,5
13,6

13,8

14,4

14,7

15,1

15,5

OECD
Non-OECD


10,0
5,0
0,0
2005

2010

2015

2020

2025

2030

Hình 1-6 : Năng lượng liên quan đến phát thải CO2 theo khu vực trên thế giới từ năm
2005 đến năm 2030 [23]
Theo các trường hợp nghiên cứu của Triển vọng năng lượng quốc tế (IEO) 2007,
năng lượng thế giới sử dụng liên quan đến phát thải CO2 được dự báo sẽ tăng trung
bình 1,8%/ năm từ năm 2004 đến năm 2030. Đối với các nước trong khối OECD,
tổng lượng CO2 phát thải được dự báo tăng trung bình 0,8%/ năm, tức là từ 13,6 tỷ
tấn trong năm 2005 đến 14,7 tỷ tấn vào năm 2020 và 15,5 tỷ tấn năm 2030. Trong
khi đó, tổng lượng CO2 phát thải ở các nước không thuộc khối OECD dự báo tăng
trung bình là 2,6%/năm, gấp 3 lần so với các nước thuộc khối OECD, tức là đạt
26,8 tỷ tấn CO2 vào năm 2030. Điều đó cho thấy rằng mức độ phát triển của quốc
gia có liên quan đến mức độ sử dụng năng lượng và mức độ phát thải.

Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.



Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành
24

Phát thải CO2 theo loại nhiên liệu, 1990-2030
45,0
40,0
35,0

Tỷ tấn

30,0
Nhiên liệu lỏng

25,0

Khí tự nhiên

20,0

Than

15,0

Tổng

10,0
5,0
0,0

1990

1995

2000

2005

2010

2015

2020

2025

2030

Hình 1-7: Phát thải CO2 theo loại nhiên liệu sử dụng trên thế giới [23]
Tỷ lệ phát thải CO2 do từng loại nhiên liệu sử dụng khác nhau thay đổi theo thời gian.
Năm 1990, phát thải CO2 do đốt nhiên liệu là xăng dầu và các chất lỏng đốt khác ước
tính chiếm 42% so với tổng lượng phát thải của thế giới. Đến năm 2004, con số này
là 40% và năm 2030 dự báo sẽ là 36%. Phát thải CO2 do đốt khí thiên nhiên chiếm
19% trong tổng lượng phát thải CO2 của thế giới năm 1990, tăng lên 20% năm 2004
và dự báo đến năm 2030 sẽ là 21%. Tỷ lệ phát thải CO2 do đốt than năm 1990 và
2004 đều là 39%, tuy nhiên con số này sẽ tăng lên 43% vào năm 2030. Than là loại
nhiên liệu có chứa nhiều Carbon nhất trong các loại nhiên liệu hóa thạch, và có mức
tiêu thụ tăng nhanh nhất theo các nghiên cứu và dự báo của IEO 2007 [23].
Xây dựng và triển khai các giải pháp đối với các vấn đề năng lượng – môi trường
đang là nhiệm vụ cấp bách trong các năm tới. Bằng chứng là các cam kết về việc cắt

giảm KNK đã được thực hiện ở một số nước, một số khu vực trên thế giới. Ví dụ
mục tiêu sẽ giảm phát thải (nhưng không bắt buộc) từ 25 đến 40% vào năm 2020 so
với mức phát thải năm 1990 mà các nước công nghiệp đã nhất trí (tháng 8/2007) tại
các cuộc đối thoại của 158 nước ở Vienna, Áo. Thoả thuận này được coi là điểm
khởi đầu để các nước giàu tham gia một hiệp ước mới thay cho Nghị định thư
Kyoto. Tính đến thời điểm hiện nay, đã có 35 nước cơng nghiệp hố thuộc Nghị
Phạm Trà Giang
CHMT 2006-2008
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


×