Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Kiểm toán chất thải và đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất thải cho công ty cổ phần giày vĩnh yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 113 trang )

..

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN. ..........................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................................
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DA GIÀY, NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MÔI
TRƢỜNG ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN XUẤT DA GIÀY TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM ...................................................................................................................... 3
1.1 Tình hình sản xuất tiêu thụ da giày trên thế giới và khu vực ................................... 3
1.1.1 Trên thế giới ............................................................................................................ 3
1.1.2 Ngành da giày Việt Nam ....................................................................................... 5
1.2 Quy trình cơng nghệ sản xuất giày và những vấn đề môi trƣờng trong ngành da
giày ....................................................................................................................................... 11
1.2.1 Quy trình cơng nghệ sản xuất da giày ................................................................ 11
1.2.2 Các vấn đề môi trƣờng trong ngành sản xuất da giày ...................................... 13
1.3. Tổng quan áp dụng kiểm tốn chất thải ngành da giày và các ngành cơng nghiệp
khác ...................................................................................................................................... 16
1.3.1 Tổng quan áp dụng kiểm toán chất thải ngành da giày và các ngành công
nghiệp khác trên thế giới ............................................................................................... 16
1.3.2 Tổng quan áp dụng kiểm toán chất thải ngành da giày và các ngành công
nghiệp khác tại Việt Nam .............................................................................................. 17
1.4. Quy trình kiểm tốn chất thải và lợi ích của kiểm tốn chất thải ......................... 17
1.4.1 Quy trình kiểm tốn chất thải .............................................................................. 17
1.4.2 Lợi ích của kiểm toán chất thải ........................................................................... 19
CHƢƠNG II: TIẾN HÀNH KIỂM TỐN CHẤT THẢI ĐỐI VỚI CƠNG TY CỔ
PHẦN GIẦY VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC .............................................................. 21
2.1 Tiến hành kiểm tốn giảm thiểu chất thải của cơng ty Cổ phần Giày Vĩnh Yên Vĩnh Phúc. ........................................................................................................................... 21




2.1.1 Tìm hiểu chung về cơng ty cổ phần Giày Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc .................. 21
2.2.2 Tiến hành kiểm tốn giảm thiểu chất thải của cơng ty Cổ phần Giày Vĩnh
Yên - Vĩnh Phúc. ............................................................................................................ 23
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT VÀ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU, ....... 78
XỬ LÝ CHẤT THẢI, TÍNH TỐN CHI PHÍ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC LỢI ÍCH ....... 78
3.1 Đề xuất và xây dựng các giải pháp giảm thiểu và xử lý chất thải ......................... 78
3.1.1 Áp dụng giải pháp 3R đối với môi trƣờng ngành da giày ............................... 78
3.2 Tính tốn chi phí và lợi ích của các giải pháp đề xuất, tính khả thi của giải pháp
.............................................................................................................................................. 88

3.2.1 Tính tốn chi phí và lợi ích lắp đặt hệ thống tái chế chất thải rắn .................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103
PHỤ LỤC


LỜI CẢM ƠN.
Trƣớc tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Tƣởng Thị Hội, ngƣời đã
luôn quan tâm, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong q trình hồn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô trong Viện Khoa học và Cơng nghệ
Mơi trƣờng, đã tận tình hƣớng dẫn và tạo điều kiện để em có thể thực hiện luận văn
này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã bên cạnh ủng hộ và
động viên em trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Học viên


Hà Hữu Tùng


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Các số liệu
nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những tài liệu sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2014
Học viên

Hà Hữu Tùng


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BYT :

Bộ Y tế

CBVL :

Cân bằng vật liệu

EU

Liên minh Châu Âu

:

TCCP :


Tiêu chuẩn cho phép

PVC :

Nhựa Polyvinylclorua

EVA :

Ethylene Vinyl Acetate


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mức tiêu thụ giày dép trung bình của các nƣớc trên thế giới [14] .............3
Bảng 1.2: Xuất khẩu hàng giày dép sang một số thị trƣờng chính năm 2011 và năm
2012 .............................................................................................................................7
Bảng 1.3: Cơ cấu xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam năm 2012 theo mã HS.....8
Bảng 1.4: Nguồn gốc, thành phần chất thải phát sinh trong sản xuất da giày ..........14
Bảng 2.1: Lƣợng giày sản xuất (đôi) và doanh thu xuất khẩu (USD) trong năm 2012,
2013 và đầu năm 2014 [9] .........................................................................................22
Bảng 2.2: Mơ tả các q trình đơn vị trong từng phân xƣởng sản xuất ....................26
Bảng2.3. Các thiết bị trong dây chuyền sản xuất [9] ................................................31
Bảng 2.4: Bảng số liệu vào của từng phân xƣởng sản xuất [9] ................................33
Bảng 2.5: Bảng nguyên liệu, vật tƣ sử dụng trong năm 2013 và đầu năm 2014 [9] 35
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các nguyên liệu, hóa chất sử dụng trong từng phân xƣởng
sản xuất (tính cho 1000 đơi giày) ..............................................................................37
Bảng 2.7: Bảng định mức vật tƣ, nguyên liệu sản xuất dự tính cho 1.000 đơi giày(tính
cho cả lượng mất mát, tiêu hao) ...............................................................................40
Bảng 2.8: Bảng so sánh mức tiêu tốn nguyên vật liệu thực tế so với định mức năm
2013, đầu năm 2014 ..................................................................................................41
Bảng 2.9: Bảng dự báo mất mát nguyên liệu, hóa chất trong quá trình lƣu giữ, vận

chuyển .......................................................................................................................48
Bảng 2.10: Bảng số liệu ra của từng phân xƣởng sản xuất .......................................51
Bảng 2.11: Bảng đo các thông số ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió của cơng ty
ngày 12/5/2013 ..........................................................................................................52
Bảng 2.12: Bảng đo nồng độ bụi ngày 12/5/2013.....................................................53
Bảng 2.13: Bảng đo nồng độ hơi xăng và toluen ngày 12/5/2013 ............................54
Bảng 2.14: Bảng kết quả đo nồng độ các khí (CO, SO2, NO2, NH3) trong môi trƣờng
công ty ngày 12/5/2013 .............................................................................................55
Bảng 2.15: Bảng thống kê các nguồn thải rắn ..........................................................55
Bảng 2.16: Bảng đo nguồn gây ồn ngày 12/5/2013 ..................................................57


Bảng 2.17: Bảng tính cân bằng vật chất cho phân xƣởng chuẩn bị tính cho 1.000 đơi
giày ............................................................................................................................58
Bảng 2.18: Bảng tính cân bằng vật chất cho phân xƣởng may tính cho 1000 đơi giày
...................................................................................................................................61
Bảng 2.20: Bảng tính cân bằng vật chất cho phân xƣởng hồn thành (tính cho 1000
đơi giày).....................................................................................................................64
Bảng 2.21: Bảng tính lãng phí nguyên vật liệu do vƣợt quá định mức sử dụng (tính
trong năm 2013) ........................................................................................................67
Bảng 2.22: Bảng tính lãng phí qua các dịng thải của cơng ty (tính cho năm 2013, sản
lƣợng là 5.722.403 đơi) .............................................................................................69
Bảng 3.1 Các vấn đề môi trƣờng và các giải pháp đề xuất .......................................81
Bảng 3.2: Các giải pháp ............................................................................................87
Bảng 3.3: Khối lƣợng da, nhựa EVA, cao su thải tái chế tháng trong năm 2013 .....88
Bảng 3.4: Dự tính chi phí đầu tƣ các máy móc, thiết bị, nhân cơng ban đầu [9].....90
Bảng 3.5: Phân loại chất thải rắn và chi phí ..............................................................93
Bảng 3.6: Các thiết bị, chi phí sử dụng trong hệ thống thu hồi hơi dung môi hữu cơ97




DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Lƣợng giày sản xuất (đôi) và doanh thu xuất khẩu (USD) trong năm 2012,
2013 và đầu năm 2014 [9] .............................................................................................. 21
Biểu đồ 1: Kim ngạch và tốc độ tăng giảm xuất khẩu giày dép của Việt Nam giai đoạn
năm 2006-2012................................................................................................................. 6
Hình 2.1: Tóm tắt cân bằng vật liệu của phân xƣởng chuẩn bị tính cho 1.000 đơi giày
(tiêu tốn điện 350 kwh/1000 đơi giày) ........................................................................... 60
Hình 2.2: Tóm tắt cân bằng vật liệu phân xƣởng may cho 1.000 đôi giày (tiêu tốn điện
400 kwh/1000 đơi giày) ................................................................................................. 62
Hình 2.3: Tóm tắt cân bằng vật chất phân xƣởng đế tính cho 1.000 đơi giày (tiêu tốn
điện 400 kwh/1000 đơi giày).......................................................................................... 64
Hình 2.4: Tóm tắt cân bằng vật liệu cho phân xƣởng hồn thành tính cho 1.000 đôi
giày (tiêu tốn điện 450 kwh/1000 đôi giày) ................................................................... 66


MỞ ĐẦU
a. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một trong những nƣớc có ngành cơng nghiệp xuất khẩu da giày lớn
trên thế giới. Da giày là một trong ba ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất hiện
nay sau dầu thô và dệt may, chiếm 10% tổng kim ngạch xuất khẩu ở Việt Nam.
Kiểm toán chất thải thực sự là một cơng cụ có giá trị để các doanh nghiệp kiểm
tra lại khả năng tuân thủ các tiêu chuẩn môi trƣờng, giảm các vi phạm về môi trƣờng,
giảm chất thải và tăng cƣờng khả năng quản lƣ môi trƣờng. Kiểm tốn chất thải là q
trình làm giảm các loại chất thải trong chu trình sản xuất, bao gồm các chất thải rắn,
chất thải khí, nƣớc thải và tiếng ồn tại nguồn gây ra chất thải.
Vì vậy, với hƣớng nghiên cứu đề tài “Kiểm toán chất thải và đề xuất các giải
pháp giảm thiểu chất thải cho Công ty cổ phần giày Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc” có thể góp
phần giảm thiểu ngay tại nguồn, tiết kiệm nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất,
giảm trách nhiệm pháp lý tiềm năng trong tƣơng lai cho cơ sở nói riêng và bảo vệ sức

khỏe cộng đồng dân cƣ, môi trƣờng nói chung.
b. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Có cái nhìn tổng quát về ngành sản xuất da giày trên thế giới nói chung và
ngành sản xuất da giày của Việt Nam nói riêng;
Nắm bắt đƣợc Quy trình kiểm tốn chất thải đối với công ty da giày;
Đề xuất đƣợc các biện pháp giảm thiểu chất thải, tiết kiệm nguyên liệu, năng
lƣợng cho công ty cổ phần Giày Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
- Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Công ty cổ phần Giày Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
- Phạm vi: Tập trung chủ yếu vào các công đoạn của quá trình sản xuất

-1-


c. Tóm tắt cơ đọng nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
Phần mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan về ngành da giày, những vấn đề về môi trƣờng đối với
ngành sản xuất da giày trên thế giới và Việt Nam.
Chƣơng 2. Tiến hành kiểm toán chất thải đối với cơng ty cổ phần Giày Vĩnh
n - Vĩnh Phúc.
Tìm hiểu quy trình sản xuất và tiến hành các bƣớc kiểm tốn chất thải của cơng
ty Cổ phần giày Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Lập Cân bằng vật chất cho từng quá trình sản
xuất, đƣa ra các số liệu cụ thể.
Chƣơng 3. Đề xuất và xây dựng các giải pháp giảm thiểu, xử lý chất thải, tính
tốn chi phí và đánh giá các lợi ích.
Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tại nguồn, tái sử dụng, tái chế chất thải, giảm ơ
nhiễm do chất thải phát sinh. Tính tốn và phân tích các chi phí và lợi ích khi áp dụng
các giải pháp giảm thiểu, xử lý chất thải.
Kết luận và kiến nghị

d. Các phương pháp nghiên cứu.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014
Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu;
Phƣơng pháp khảo sát thực tế, đo đạc, lấy mẫu và phân tích;
Phƣơng pháp thực nghiệm;
Phƣơng pháp thống kê và xử lý số liệu;
Phƣơng pháp phỏng vấn.

-2-


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DA GIÀY, NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƢỜNG
ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN XUẤT DA GIÀY TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1 Tình hình sản xuất tiêu thụ da giày trên thế giới và khu vực
1.1.1 Trên thế giới
Giày dép là mặt hàng công nghiệp tiêu dùng nên thị trƣờng giày dép chịu ảnh
hƣởng của rất nhiều yếu tố. Đầu tiên phải kể đến đó là các yếu tố kinh tế nhƣ chu kỳ
sản xuất của nền kinh tế hay mức sống và thu nhập của ngƣời tiêu dùng. Các yếu tố
văn hóa có ảnh hƣởng quan trọng đối với thị trƣờng giày dép bao gồm thị hiếu, thời
trang, đời sống tinh thần của mỗi quốc gia, dân tộc.
Tính từ đầu thập kỷ 90 đến nay, tình hình sản xuất và tiêu thụ giày dép của các
nƣớc trên thế giới mỗi năm một tăng với tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối cao. Đó là do sự
gia tăng dân số, thu nhập bình quân ở các nƣớc phát triển tăng nhanh chóng, giá bán
sản phẩm rẻ và nhanh lạc hậu về mẫu mã.
Bảng 1.1: Mức tiêu thụ giày dép trung bình của các nƣớc trên thế giới [14]
Các nƣớc

Mức tiêu thụ


Dân số

Mức tiêu thụ TB

(triệu đôi)

(triệu ngƣời)

(đôi/ngƣời/năm)

USA

1939,7

290,3

6,68

Japan

584,4

127,2

4,60

EU

1666,5


380,2

4,38

Canada

122,4

32,2

3,8

Taiwan

82,7

22,6

3,66

Autralia

72,0

19,7

3,65

Hàn Quốc


165,4

48,3

3,42

Brazil

483,0

182,0

2,68

-3-


Thailand

144,4

64,3

2,25

Mexico

180,4

104,9


1,72

Trung Quốc

2768,7

1286,9

1,71

Ấn Độ

1687,0

1049,7

1,61

Indonexia

350,0

234,9

1,49

Theo bảng 1.1 cho thấy khuynh hƣớng thị trƣờng Châu Á là rộng lớn nhất và
trong đó Trung Quốc là nƣớc sản xuất cũng là nƣớc có mức tiêu thụ giày dép nhiều
nhất do dân số lớn trên thế giới. Tuy nhiên, Mỹ là nƣớc có mức tiêu thụ giày dép trung

bình cao nhất là 6,68 đơi/ngƣời/năm.
* Châu Âu (EU)
Trong số các nƣớc thuộc EU thì Italia là nƣớc đứng đầu về sản xuất giày dép,
hàng năm Italia chiếm khoảng 50% tổng sản lƣợng sản xuất của EU và trên 50% xuất
khẩu ra ngoài EU. Tây Ban Nha là nhà sản xuất đứng thứ 2 chiếm 17%; tiếp đó là Pháp
14%, Bồ Đào Nha và Anh 10%, Đức 4%.
Xu hƣớng sử dụng nhiều loại giày dép nhập khẩu giá rẻ hơn từ Trung Quốc và
Việt Nam với vật liệu không phải da thuộc nhƣ nylon, PVC, sợi, vải đang đƣợc ngƣời
tiêu dùng ƣa chuộng.
EU là khu vực thị trƣờng dẫn đầu về nhập khẩu giày dép của Việt Nam với kim
ngạch đạt 2,65 tỷ USD.
* Mỹ
Mỹ là thị trƣờng nhập khẩu lớn thứ 2 sau EU, mức tiêu thụ bình qn lớn nhất
trên thế giới với 6,68 đơi/ngƣời/năm(năm 2008).
* Các nước Châu Á
Những năm cuối của thập kỷ 80 và đầu những năm của thập kỷ 90, do mức độ
cơng nghiệp hóa ngày càng cao tại các nƣớc công nghiệp mới, công nghiệp giày dép lại

-4-


tiếp tục có sự chuyển dịch sang các nƣớc đang phát triển nhƣ: Trung Quốc, Inđonesia,
Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Việt Nam.. và đặc biệt từ đầu năm 1990 đến nay thì khu
vực Châu Á chiếm thị phần xuất khẩu quan trọng đối với thị trƣờng giày dép thế giới
do những lợi thế về giá nhân công rẻ tại các nƣớc này. Sản xuất ngày càng phát triển,
khối lƣợng và giá trị xuất khẩu ngày càng tăng vào các thị trƣờng lớn nhƣ : Mỹ, EU,
Nhật..
1.1.2 Ngành da giày Việt Nam
* Vị trí của ngành da giày trong nền kinh tế Việt Nam
Ở Việt Nam, ngành công nghiệp da giày có vị trí rất quan trọng, bởi da giày là

ngành thu hút nhiều lao động xã hội, có khả năng khai thác nguồn nguyên liệu trong
nƣớc, có lợi thế xuất khẩu, thu nhiều ngoại tệ cho Đất nƣớc, xuất khẩu giày dép của
Việt Nam đang đứng vị trí thứ tƣ trên thế giới và đứng thứ 3 tại khu vực Châu á (Sau
Trung Quốc và Indonexia).
Da giày là ngành có công nghệ đơn giản so với các ngành công nghiệp khác, cần
ít vốn đầu tƣ nhƣng thu đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Ngành da giày là ngành sử dụng nhiều nguyên liệu: vải, cao su, da, giả da, mút
sốp, PVC, PU…Vì vậy, ngành da giày phát triển sẽ thúc đẩy các ngành khác phát triển
theo.
* Quy mô và năng lực sản xuất
Hiện nay ngành da giày Việt Nam có khoảng hơn 800 doanh nghiệp xuất khẩu
giày dép, cặp túi xách và nguyên phụ liệu ngành da giày, tạo việc làm cho khoảng
650.000-700.000 lao động, phần lớn là phụ nữ. Các nhà sản xuất trong ngành da giày
tại Việt Nam có thể chia làm 3 nhóm:
- Nhóm đơn vị liên doanh và 100% vốn nƣớc ngoài thƣờng từ Đài Loan và Hàn
Quốc: Chủ yếu gia công giày cho các thƣơng hiệu nổi tiếng Nike, Rebok, Addidas,
Clarks và một vài đơn vị cung ứng nguyên phụ liệu cho ngành. Đây là lực lƣợng sản
xuất chính, chiếm hơn 60% tổng công suất sản xuất giày dép của Việt Nam và có hệ

-5-


thống thiết bị cơng nghệ ở mức trung bình cao, có khả năng thực hiện tất cả các cơng
đoạn sản xuất giày. Các đơn vị này cũng có tổ chức và trình độ quản lý sản xuất hiện
đại, hƣởng lợi thế vốn, thiết bị, thiết kế, marketing và phân phối sản phẩm từ các đối
tác mua lớn.
- Nhóm các nhà sản xuất trong nƣớc: Các doanh nghiệp này chủ yếu gia công
hàng xuất khẩu cho các nhãn hiệu và các nhà bán lẻ lớn trên thế giới, tuy nhiên ở cấp
độ nhỏ và ít ổn định hơn so với các đơn vị có vốn nƣớc ngồi. Hệ thống thiết bị, cơng
nghệ ở mức trung bình bán tự động và cơ khí, mức độ sử dụng lao động phổ thơng cịn

cao, do đó năng suất lao động chƣa đƣợc cải thiện.
- Nhóm các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, thủ cơng: có cơng nghệ sản xuất đơn giản,
chủ yếu cung ứng cho thị trƣờng nội địa các sản phẩm có mẫu mã nghèo nàn. Nhóm
này chƣa có khả năng xuất khẩu.
* Tình hình xuất khẩu ngành da giày Việt Nam
Số liệu Thống kê Hải quan cho thấy trong năm 2012 xuất khẩu nhóm hàng này
xác lập ngƣỡng kỷ lục đạt 7,26 tỷ USD
Biểu đồ 1: Kim ngạch và tốc độ tăng giảm xuất khẩu giày dép của Việt Nam giai
đoạn năm 2006-2012 [10]

Từ nhiều năm qua, hàng giày dép của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo phƣơng
thức nhận nguyên liệu gia cơng cho thƣơng nhân nƣớc ngồi (xuất gia cơng) và xuất
hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (xuất sản xuất xuất khẩu) . Số liệu của Tổng

-6-


cục Hải quan cho thấy trong năm 2012 tỷ trọng hai loại hình này chiếm hơn 97% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nƣớc; trong đó, xuất theo hình thức gia
cơng chiếm 52,7%, xuất theo hình thức sản xuất xuất khẩu chiếm 44,6%.
Cũng theo số liệu Thống kê Hải quan nhiều năm qua cho thấy, do tính thời vụ
chu kỳ xuất khẩu của giày dép Việt Nam thƣờng có tăng trƣởng mạnh vào các tháng
5,6,7, 11 và 12; giảm sâu ở các tháng 2 và 9 hàng năm. Tháng 12 có kim ngạch đạt
mức kỷ lục với gần 740 triệu USD trong năm 2012, ngƣợc lại tháng 9 kim ngạch thấp
nhất trong năm với 462 triệu USD.
Nếu phân theo loại hình kinh tế thì từ nhiều năm qua, xuất khẩu giày dép của
khối các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi (FDI) chiếm tỷ trọng lớn trên
70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nƣớc.
Bảng 1.2: Xuất khẩu hàng giày dép sang một số thị trƣờng chính năm 2011
và năm 2012[10]

Năm 2011
Thị trƣờng

Năm 2012

Kim ngạch

Tốc độ tăng

Kim ngạch

Tốc độ tăng

(Triệu USD)

so với năm

(Triệu USD)

so với năm

trƣớc (%)

trƣớc (%)

EU

2.609

15,7


2.650

1,6

Hoa Kỳ

1.908

35,5

2.243

17,6

Nhật Bản

249

44,7

328

31,9

Trung Quốc

253

63,0


301

19,1

Braxin

182

43,8

249

37,3

Trong đó, EU ln là khu vực thị trƣờng dẫn đầu về nhập khẩu giày dép của
Việt Nam với kim ngạch đạt 2,65 tỷ USD năm 2012.
Xuất khẩu giày dép sang 4 thị trƣờng lớn là Hoa Kỳ (đạt 2,24 tỷ USD), Nhật
Bản (đạt 328 triệu USD), Trung Quốc (đạt 301 triệu USD) và Braxin (đạt 249 triệu

-7-


USD) đều có mức tăng cao hơn mức tăng chung (10,9%) của nhóm hàng này, lần lƣợt
là 17,6%, 31,9%, 19,1% và 37,3%.
Chủng loại giày dép của Việt Nam xuất ra thế giới chủ yếu là nhóm hàng giày
dép có đế ngoài và mũ giày bằng cao su hoặc plastic (Mã HS 64.02); giày dép có đế
ngồi bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ giày bằng da thuộc (HS
64.03); giày dép có đế ngồi bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ
giày bằng nguyên liệu dệt (HS 64.04).

Bảng 1.3:Cơ cấu xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam năm2012 theo mã HS[10]
Trị giá

Tỷ trọng (%)

STT

Mã HS

1

6402

1.733

23,9

2

6403

3.245

44,7

3

6404

2.153


29,7

4

6405

122

1,7

5

HS khác

9

0,1

7.262

100,0

(Triệu USD)

Tổng cộng

* Thực trạng về nguồn nhân lực, nguyên phụ liệu sản xuất
- Về nguồn nhân lực:
Năm 2011, số lao động sử dụng trong ngành da giày gần 700.000 ngƣời trong

đó lao động nữ chiếm tỷ lệ trên 80%. Do sản xuất tập trung ở các khu vực nhƣ Tp.
HCM, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Long An, Hải Phòng, nên phần lớn lao động của ngành
da giày là nhập cƣ với tỷ lệ giao động từ 75% đến 85%. Tuy vậy, tay nghề của ngƣời
lao động Việt Nam chƣa cao, phần lớn chỉ đƣợc đào tạo kèm cặp trong thời gian ngắn
và thực hành trên dây truyền sản xuất. Đội ngũ kỹ thuật viên, quản trị doanh nghiệp,
điều hành sản xuất kinh doanh còn rất thiếu và ít kinh nghiệm.
- Về nguyên vật liệu, phụ liệu ngành da giày

-8-


Khả năng cung ứng nguyên phụ liệu cho ngành da giày trong nƣớc cho ngành da
giày nƣớc ta còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, các công ty cung ứng nƣớc ngoài.
+ Về thuộc da: Hiện nay theo thống kê của hiệp hội Lafaso, có 42 cơ sở thuộc
da tuy nhiên đều là công ty liên doanh và công ty có vốn 100%nƣớc ngồi. Theo báo
cáo mới nhất của hiệp hội da giày Việt Nam, phần lớn da thuộc vẫn phải nhập khẩu,
đặc biệt đối với sản phẩm trung và cao cấp. Tỷ lệ nhập nhẩu đƣợc đánh giá ở mức
65%, giảm nhẹ so với năm 2010.
+ Về các loại đế, gót giày: Tuy vẫn cịn phải nhập khẩu ngun liệu thô nhƣ hạt
nhựa, các trợ chất, nhƣng hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động đƣợc công
nghệ sản xuất đế, gót giày. Đặc biệt, doanh nghiệp trong nƣớc đã chủ động gần 10%
đối với đế cao su.
+ Về các loại phom giày: Hiện nay trong nƣớc gần nhƣ chủ động hoàn toàn, trừ
một số doanh nghiệp FDI phải nhập khẩu do sự phân công lao động trong tập đồn mẹ.
+ Về bao bì đóng gói: Ngành chủ động tồn bộ các loại bao bì đóng gói cho sản
phẩm cấp trung và thấp. Tuy nhiên, ngành vẫn còn phải nhập khoảng 30% các loại bao
bì cao cấp nhƣ: tem chống trộm, các loại nhãn chống hang giả…
+ Phụ liệu trang trí: tuy trong nƣớc đã sản xuất đƣợc nhiều loại nhƣ ru băng,
nhãn mác, ri vê, khoen, dây giày… nhƣng tỷ lệ nhập khẩu đối với phụ liệu vẫn cịn cao
(ƣớc khoảng 40-45%).

Nhìn chung, tỷ lệ nội nội địa hoá tăng nhỉnh hơn so với các năm trƣớc, mức
nhập khẩu ƣớc tính khoảng 45% trên tổng giá trị nguyên liệu sản xuất giày dép.
* Dự báo tình hình xuất khẩu giày dép trong vài năm tới
Triển vọng giày dép Việt Nam năm 2017: Xuất khẩu giày dép của Việt Nam
trong năm 2012 tăng hơn 10% so với năm trƣớc. Hơn nữa, sản lƣợng giày dép của Việt
Nam dự đoán sẽ tăng khoảng 8% trong giai đoạn 2013-2017.

-9-


Thị trƣờng giày dép chủ yếu là phân khúc giày dép nam giới, tiếp theo là phân
khúc giày dép phụ nữ và phân khúc giày dép trẻ em tƣơng ứng. Bởi mức giá, phân
khúc giày dép chiếm doanh thu cao nhất trên thị trƣờng giày dép nội địa.
* Những thuận lợi và khó khăn
- Những thuận lợi
Chúng ta có nguồn lao động dồi dào và chi phí lao động lại khơng cao từ đó có
thể thấy phƣơng thức gia cơng rất phù hợp giai đoạn đầu của quá trình phát triển đã
góp phần quan trọng giải quyết cơng ăn việc làm cho ngƣời lao động, song hiệu quả đạt
thấp.
Đây là cơ hội để các doanh nghiệp da giày tập dƣợt, làm quen với cách làm ăn
trên thị trƣờng quốc tế, từ việc tiếp nhận nguyên phụ liệu, gia công sản xuất, tiến độ
giao hàng...để tiến tới hình thức xuất khẩu sản phẩm cao hơn.
- Những khó khăn
Đối với ngành da giày, việc tạo ra uy tín của sản phẩm để từng bƣớc tìm đƣợc
chỗ đứng trên thị trƣờng quốc tế là rất quan trọng. Uy tín của sản phẩm đƣợc biểu hiện
bằng nhãn hiệu hàng hóa. Nó biểu hiện ra bên ngoài là kiểu cách, mẫu mốt và ẩn chứa
bên trong là chất lƣợng sản phẩm.
Thực tế cho thấy, hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam
đã có một khối lƣợng sản phẩm khơng nhỏ đƣợc xuất khẩu theo phƣơng thức mua
nguyên liệu bán thành phẩm, nhƣng các sản phẩm đó vẫn phải dùng nhãn của hàng

nƣớc ngoài.
Điểm bất lợi lớn nhất của ngành da giày là q trình thực hiện phƣơng thức gia
cơng quá dài, nên phụ thuộc hoàn toàn vào trung gian thƣơng mại và khách hàng nƣớc
ngoài trong việc tiếp thị sản phẩm, xây dựng thị trƣờng, mẫu sản phẩm, nguyên liệu, kể
cả tiến độ giao nguyên liệu của khách hàng, do đó các doanh nghiệp này gặp khơng ít
khó khăn, thƣờng bị ép giá gia công. Thu nhập của nhân cơng ngành giày vì thế ngày

- 10 -


càng giảm. Nhiều lao động đã chuyển sang ngành khác, điểu này ảnh hƣởng đến năng
suất, chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng đến thời gian giao hàng đúng thời hạn.
Sản phẩm giày dép của chúng ta đã xuất khẩu đi nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣng
phần lớn vẫn chỉ là giày thể thao, giày vải làm theo đơn đặt hàng của nƣớc ngồi, cịn
thị phần giày da thời trang hầu nhƣ bỏ ngỏ, nếu khơng nói là “đầu hàng” trƣớc giá cả.
Ngoài những vấn đề nêu trên, vấn đề quan trọng nhất của ngành này là hiện nay
vẫn chƣa chủ động đƣợc nguồn nguyên liệu. Từ đó, dẫn đến tỉ lệ nhập khẩu nguyên
liệu của ngành rất cao.
Ngành da giày hiện nay rất cần một chính sách thơng thống, bình đẳng thật sự
cho những ai muốn đầu tƣ vào sản xuất nguyên phụ liệu. Ngoài ra cần đào tạo đƣợc đội
ngũ thiết kế thật chuyên nghiệp mới mong có thể hội nhập với các nƣớc trong khu vực.
Muốn vậy, nhà nƣớc cần quan tâm hỗ trợ trong vấn đề nâng cấp cơng nghệ và chính
sách hỗ trợ đầu tƣ vì mỗi doanh nghiệp không thể tự bỏ vốn đầu tƣ trong điều kiện
cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Ngoài vấn đề lao động, vấn đề nâng cấp công nghệ đặc biệt là thuộc da, chế biến
sản xuất các nguyên phụ liệu sản xuất cho ngành này là vấn đề đáng phải quan tâm.
1.2 Quy trình cơng nghệ sản xuất giày và những vấn đề mơi trƣờng trong
ngành da giày
1.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất da giày
Sản xuất giày dép thƣờng đƣợc phân thành 3 quy trình sản xuất riêng biệt, độc

lập: sản xuất mũ giày, sản xuất đế giày và hồn chỉnh sản phẩm. Hiện nay, có một số
phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong công nghệ sản xuất giày dép nhƣ sau:
Phương pháp dán ép: Phƣơng pháp này áp dụng với giày da, giày nữ...phƣơng
pháp này sử dụng keo dán kể liên kết phần mũi giày với đế giày.
Phương pháp lưu hóa: thƣờng áp dụng để sản xuất giày vải, giày thể thao,dép đi
trong nhà. Phƣơng pháp này giống phƣơng pháp dán ép nhƣng có thêm cơng đoạn dán

- 11 -


bím và lƣu hóa, nhằm mục đích tăng lực liên kết giữa mũ và đế giày, giúp giày bền và
chắc hơn.
Phương pháp khâu: thƣờng áp dụng sản xuất giày da. Có 3 kiểu khâu đó là khâu
riễu, khâu cóp và khâu hút. Khâu riễu và khâu cóp thƣờng sử dụng thêm một dây da
hẹp để liên kết các mặt của sản phẩm. Đối với kiểu khâu hút là phƣơng pháp khâu trực
tiếp ghép 2 mặt với nhau.
Phương pháp đóng đinh: thƣờng áp dụng trong công nghệ sản xuất giày da. Đó
là phƣơng pháp sử dụng các vật liệu kim loại để làm mối liên kết.
Phương pháp đúc: thƣờng áp dụng với giày vải, giày thể thao, dép trong nhà.
Phƣơng pháp này đế giày đƣợc đức tạo dáng đồng thời gắn luôn vào giày.

- 12 -


QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIÀY HỒN CHỈNH
Ngun liệu: da, giả da, vải, keo
dán, phụ liệu, cao su…
Da thật, da giả, vải…
Quy
trìn

h
sản
xuất

giày

Cao su, phụ gia
Trộn, làm lạnh, chặt

Cắt, chặt
Cán luyện
Bồi vải, may, dán keo,
đục lỗ….

Làm lạnh, chặt tấm, ép

Quy
trình
sản
xuất
đế
giày

Hồn chỉnh mũ giày
Kiểm hóa, đế giày
thành phẩm
Bơi keo lần 1
Gị mũi, hơng, hậu

Bơi keo lần 2

Dán, ép
Làm lạnh đột
ngột

Vệ sinh, KCS,
đóng gói

1.2.2 Các vấn đề môi trường trong ngành sản xuất da giày

- 13 -

Kho thành
phẩm


Ngành da giày là một trong những ngành mũi nhọn ở Việt Nam. Đây đƣợc coi
là ngành thu hút nhiều lao động phổ thông, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao
động đặc biệt là phụ nữ nông thôn do khơng địi hỏi tay nghề, kỹ thuật cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm mà ngành da giày mang lại, thì đây cũng là
ngành sản xuất tạo ra lƣợng chất thải lớn ra môi trƣờng. Đặc biệt, ngành da giày ở
nƣớc ta chủ yếu là gia công nên việc tiếp xúc trực tiếp của ngƣời lao động với các hóa
chất, nguyên liệu với thời gian tƣơng đối lớn, phần lớn lao động là phổ thơng nên trình
độ nhận thức hạn chế, việc bảo vệ sức khỏe chính bản thân ngƣời lao động cịn thiếu.
Vì vậy, vấn đề mơi trƣờng trong ngành sản xuất da giày tại Việt Nam cần đƣợc các
doanh nghiệp, các cơ quan bảo vệ môi trƣờng quan tâm để đảm bảo sức khỏe ngƣời lao
động và môi trƣờng xung quanh.
Bảng 1.4: Nguồn gốc, thành phần chất thải phát sinh trong sản xuất da giày
STT

1


2

3

4

Nguồn gốc phát sinh
Thành phần chất thải phát sinh
Kho nguyên liệu, - Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển
thành phẩm
nguyên vật liệu
- Các khí thải:CO,CO2,NOx, SOx…từ các loại xe
chun trở
- CTR: bìa cát tông, thùng hàng, gỗ phế…
- Tiếng ồn
Kho pha chế hóa - Hơi dung mơi hữu cơ, hơi xăng…
chất, keo
- CTR: thùng keo (sắt, nhựa), thùng hóa chất sau
khi sử dụng…
- Keo, hóa chất rơi vãi, keo phế thải…
Bộ phận sản xuất mũ
giày
- Cắt, chặt nguyên
liệu
- May, đính, bồi vải,
cắt mép…

- Tiếng ồn
- CTR: bavia thừa, vải vụn, da vụn…

- Tiếng ồn từ máy may
- Hơi dung môi hữu cơ…từ dán keo, hóa chất tẩy
- CTR: chỉ thừa, vải thừa, da vụn thừa…

Bộ phận sản xuất đế
giày

- 14 -


5

- Trộn nguyên liệu, - Tiếng ồn: từ máy trộn
làm lạnh, chặt tấm
- Bụi
- CTR: cao su, phụ gia rơi vãi,...
- Cán luyện
- Tiếng ồn
- Bụi
- Làm lạnh, cắt, - Tiếng ồn
mài,ép đế
- CTR
Bộ phận hồn chỉnh
giày
- Bơi keo lần 1, sấy
- Hơi dung môi hữu cơ, hơi xăng
- Nhiệt
- Gị:mũi, hơng, hậu
- Tiếng ồn
- Chà, làm sạch

- Bụi
- Tiếng ồn
- Bôi keo lần 2, sấy
- Hơi dung môi hữu cơ
- Nhiệt
- Dán,ép đế, làm lạnh - Dung môi hữu cơ
- Tiếng ồn
- Chất thải rắn: Loại chất thải này phát sinh ở hầu hết các cơng đoạn trong q

trình sản xuất giày. Tuy nhiên, nó chủ yếu phát sinh với số lƣợng lớn ở quá trình chặt,
cắt nguyên liệu, ở bộ phân may mũ giày, làm đế giày… Thành phần chủ yếu là: da thật,
da giả, mút, xốp, cao su, vải vụn, chỉ…Đây là loại chất thải chiếm thể tích lớn, khó
phân hủy trong mơi trƣờng tự nhiên. Hiện tại, loại chất thải này một phần đƣợc mang
làm chất đốt trong q trình làm đƣờng, nó đƣợc chơn lấp cùng với chất thải thơng
thƣờng khác.
- Trong q trình sản xuất da giày, sử dụng các loại dung môi hữu cơ làm sạch:
xăng, axeton… và các loại keo dán là rất cần thiết và đƣợc sử dụng trong nhiều quy
trình, cơng đoạn: dán đế, làm mũ, cơng đoạn hồn chỉnh giày, làm sạch…Bên cạnh đó,
việc sử dụng các loại máy sấy nhiệt độ cao đã làm bay hơi phát tán mạnh các hóa chất
này. Ngƣời lao động tiếp xúc trực tiếp, thƣờng xun với nguồn ơ nhiễm này do q
trình sản xuất chủ yêú làm gia công nên điều này là không thể tránh khỏi.

- 15 -


- Ô nhiễm nhiệt cũng là vấn đề đáng lƣu ý trong ngành công nghiệp sản xuất da
giày. Trong các nhà máy da giày sử dụng nhiều loại máy sấy nhiệt độ cao, thêm vào đó
lƣợng ngƣời lao động tập trung khá lớn. Một số nhà máy, doanh nghiệp tận dụng lại
các xƣởng sản xuất cũ, điều kiện thơng thống kém, thiếu thiết bị chống nóng càng làm
gia tăng nhiệt độ trong các nhà xƣởng ảnh hƣởng đến sức khỏe và năng suất lao động.

- Tiếng ồn trong nhà máy da giày thƣờng phát sinh tại khu vực cắt, chặt nguyên
liệu, tại khu vực máy may, phân xƣởng gò, ép đế…với độ ồn thƣờng cao hơn mức cho
phép, ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời lao động.
1.3. Tổng quan áp dụng kiểm toán chất thải ngành da giày và các ngành
cơng nghiệp khác
1.3.1 Tổng quan áp dụng kiểm tốn chất thải ngành da giày và các ngành
công nghiệp khác trên thế giới
Từ năm 1980, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng về KTCT. Quy
trình KTCT đối với từng ngành đã đƣợc lập, nhiều tài liệu, sách về KTCT đã đƣợc xuất
bản.
Ở Ôxtrâylia, KTCT trong các ngành công nghiệp đã đƣợc giới thiệu nhƣ là một
công cụ hỗ trợ cho việc quản lý chất thải, bên cạnh các công cụ khác nhƣ sản xuất sạch
hơn và đánh giá vịng đời sản phẩm. Cục Các ngành cơng nghiệp cơ bản, Công viên,
Nƣớc và Môi trƣờng của bang Tasmania, Ôxtrâylia đã khuyến cáo các doanh nghiệp
nên sử dụng KTCT, với các nội dung nhƣ xác định các nguồn thải, số lƣợng và các loại
chất thải đƣợc tạo ra; Xác định nguyên nhân làm gia tăng chất thải; Thiết lập các mục
tiêu/giải pháp và thứ tự ƣu tiên cho việc giảm phát sinh chất thải.
Một số ngành công nghiệp đặc thù gây tổn hại tới môi trƣờng nhƣ khai thác mỏ,
sản xuất hóa chất thì đƣợc khuyến khích tn thủ theo các Quy chế về Thực hành quản
lý môi trƣờng tốt nhất (BPEM), đƣợc chính quyền Ơxtrâylia thiết kế riêng cho mỗi
ngành. Ví dụ, đối với ngành khai thác mỏ đã đƣợc Cục Bảo vệ môi trƣờng Úc ban hành

- 16 -


×