Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.22 KB, 31 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất
kinh doanh
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Bất cứ doanh nghiệp nào,muốn sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là:
Tư liệu lao động, Đối tượng lao động, Sức lao động.
Theo C.Mác tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích có
thể tác động vào đối tượng lao động, như vậy nếu đối tượng lao động được con
người tác động vào thì đối tượng đó trở thành nguyên vật liệu. Đồng thời C.Mác
cũng chỉ ra rằng bất cứ một loại nguyên vật liệu nào cũng là đối tượng lao động,
nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Ví dụ
như cây trên rừng không phải là nguyên vật liệu nhưng cây đã qua chế biến thành
gỗ thì lại là nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh xây dựng có ảnh hưởng tới hạch toán nguyên vật
liệu tại các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng
Doanh nghiệp nào cũng có đặc thù riêng và có ảnh hưởng đến công tác kế
toán trong doanh nghiệp đó. Xây dựng có đặc trưng riêng biệt so với các loại hình
doanh nghiệp khác, bởi sản phẩm của xây dựng là các công trình, hạng mục công
trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Vây khi tiến
hành xây dựng nhất thiết phải có dự toán chi phí và dự toán chi phí đó làm cơ sở
cho các khoản mục chi phí. Hơn nữa sản phẩm của ngành xây dựng thường cố định
tại nơi sản xuất, trong khi đó các yếu tố để tiến hành sản xuất thì vận động từ nơi
này sang nơi khác. Trong quá trình di chuyển các yếu tố đó thường gây ra hao hụt
mất mát do điều kiện khách quan và chủ quan của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu còn được theo dõi và quản
lý chặt chẽ về các mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ, bảo
quản và sử dụng.
Ở khâu mua hàng cần phải quản lý thực hiên kế hoạch mua hàng về số
lượng, khối lượng, quy cách, phẩm chất chủng loại giá mua, chi phí mua như đảm
bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng tổ chức tốt kho hàng, bến bãi trang bị đầy đủ


các phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo
quản đối với từng loại nguyên vật liệu tài sản.
Ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
và công cụ, dụng cụ góp phần quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập
và tích luỹ cho đơn vị.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu được chia thành các loại sau:
 Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống
nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu là: sắt, thép,…; doanh nghiệp sản xuất
đường nguyên vật liệu chính là cây mía còn doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo
nguyên vật liệu chính la đường, nha, bột,… Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này
là nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác… Đối với nửa thành phẩm mua ngoài
với mục đích gia công chế biến được coi là nguyên vật liệu chính, ví dụ: doanh
nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
 Vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho qua trình
sản xuất được thực hiện bình thường, ví dụ như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn,
cúc áo, chỉ may, xà phòng, …
 Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, và thể khí.
Ví dụ: xăng, dầu, than, củi, gas,…
 Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa những
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,…
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử

dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp và không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào các công trình xây dựng cơ bản.
 Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý
tài sản cố định.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp
trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân
loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại,
từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
 Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia thành hai nguồn
 Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh,
nhận biếu tặng,…
 Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Cách phân loại này là căn
cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở
xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
 Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật
liệu thành:
 Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp .
 Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
 Nhượng bán ;
 Đem góp vốn liên doanh;
 Đem quyên, tặng.
1.2.2 Nguyên tắc đánh giá và phương pháp tính giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch

toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định theo những
nguyên tắc nhất định.
 Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn
kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó:
 Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
 Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán
NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
1.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành thì phương pháp đánh giá
nguyên vật liệu là theo giá vốn thực tế.
 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn
nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho
được xác định khác nhau.
 Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua

ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản thuế
không được hoàn
lại
-
CKTM,
Giảm giá
hàng mua
Trong đó:
 Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.
 Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...
 Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
của VL thuê
ngoài GCCB
=
Giá thực tế
của VL xuất thuê
ngoài GCCB
+
Chi phí
thuê ngoài
GCCB
+

Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
 Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
của VL tự chế
=
Giá thành
sản xuất VL
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
 Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế
của VL được cấp
=
Giá theo
biên bản giao nhận
 Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu
nhận góp vốn liên doanh
=
Giá trị vốn góp
do hđld đánh giá
 Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu
được biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị trường
tại thời điểm nhận

 Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập
xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng
của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất
hàng tồn kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số
giá), phương pháp xác định trị giá tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi
xuất kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp
đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp
với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
 Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất

nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3
phương pháp sau:
 Phương pháp Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì
giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình
biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động
giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến
động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên
thiếu chính xác.
 Phương pháp Bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá trị thực tế NVL + Giá trị thực tế NVL
Đơn giá bình tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
quân gia quyền =
cả kỳ dự trữ Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL nhập
kho trước khi nhập kho kho của từng lần nhập
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
 Phương pháp Bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính đơn giá bình
quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính giá vật

liệu xuất.
Đơn giá bình quân Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp
thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng kế toán máy.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá của từng lần nhập
và giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì được xuất kho trước. Như
vậy, hàng tồn kho cuối kỳ được nhập kho ở thời điểm gần cuối kỳ. Với giả định
như vậy, kế toán sử dụng đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ để tính trị
giá vốn thực tế của những lần xuất đầu tiên trong kỳ.
Ưu điểm: Cho phép xác định trị giá vốn thực tế xuất kho cho từng lẫn xuất, vật tư,
hàng hoá tồn kho cuối kỳ được xác đình theo đơn giá của những lần nhập sau cùng
nên giá trị hàng tồn kho là phù hợp với thực tế.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán phức tạp, sử dụng đơn giá ở quá khứ để xác
định trị giá vốn của vật tư xuất kho ở hiện tại nên không phù hợp giữa doanh thu
và chi phí.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng
đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần
nhập sau.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi
phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.

Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn.
Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư
có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và
tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối
kế toán so với giá trị thực của nó.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp
ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương
pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và chứng từ kế toán sử dụng:
1.3.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu cả về giá trị lẫn hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật liệu, kế
hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho, cung cấp thông tin
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Các hoạt động nhập, xuất kho nguyên vật liệu xảy ra thường xuyên trong
doanh nghiệp sản xuất. Để quản lý chặt chẽ và theo dõi tình hình biến động và hiện
có của nguyên vật liệu, kế toán phải lập các chứng từ cần thiết một cách kịp thời và
đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu đã được Nhà nước ban hành.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành đối với doanh nghiệp xây lắp theo
quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 thì chứng từ
đó gồm:
 Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT)
 Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT)

 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03- VT )
 Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08- VT)
 Hoá đơn GTGT
 Hoá đơn bán hàng
 Hoá đơn cước vận chuyển ( Mẫu 03 – BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04 – VT)
 Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05 – VT)
 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân
chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho
việc phản ánh ghi chép, tổng hợp kịp thời các bộ phận có liên quan.
1.4. Thủ tục quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu
1.4.1 Thủ tục nhập nguyên vật liệu
Bổn phận cung cấp nguyên vật liệu căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp
đồng mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến
nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá
hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm
nghiệm, ban kiểm nghiệm lập ”biên bản kiểm nghiệm vật tư” sau đó bộ phận cung
cấp hàng lập “phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản
kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ tục nhập kho
sau khi cân đo đong đếm sẽ ghi số lượng thực nhập và tồn của từng nguyên vật liệu
vào thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa thiếu sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải
báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Hàng ngày, định
kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế
toán.
1.4.2. Thủ tục xuất nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng nguyên vật
liệu viết phiếu xin lĩnh nguyên vật liệu. Căn cứ vào phiếu xin nguyên vật liệu bộ

phận cung cấp viết phiếu xuất kho trình lên giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất
kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu. Sau đó ghi số lượng xuất
và tồn kho của từng thứ vật liệu vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho
chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất
để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
1.5 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công tác hạch toán chi tiết
phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và
giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn
của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, bãi,
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế
toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:
 Phương pháp thẻ song song
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
 Phương pháp sổ số dư

Phương pháp ghi thẻ song song:
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất ghi vào các thẻ kho
theo số lượng, cuối tháng tính số tồn kho trên thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho các
chứng từ kế toán được sắp xếp lại một cách hợp lý để giao cho kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho

×