Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI C.ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ GIA TRỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.78 KB, 31 trang )

PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI C.ty
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ GIA TRỊNH.
I/ Những đặc điểm chung liên quan đến tiền thưởng, tiền lương
1. Quá trình hình thành và Phát triển của C.ty Cổ phần thương mại & đầu tư
Gia Trịnh
C.ty Cổ phần thương mại & đầu tư Gia Trịnh là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bộ
Thương Mại . Ngày 26/06/1995 công ty ra đời. Trụ sở công ty nằm tại ô 71 lô 5
Đền Lừ 2 – Hoàng Mai – Hà Nội.
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
C.ty Cổ phần thương mại & đầu tư Gia Trịnh là một đơn vị kinh tế độc lập với
chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá XNK .Những năm đầu mới thành lập
hoạt động XNK chủ yếu của công ty là làm XNK thủ công mỹ nghệ , thực hiện
nghị định thủ xuất hàng hoá đi các nước. Các mặt hàng chính gồm có : Xuất khẩu
hàng thêu ren, may mặc hàng gia công, may mặc thủ công mỹ nghệ và các mặt
hàng do liên doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy móc , thiết bị , NVL,
vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh , công
ty có nhiều xưởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren, may mặc,
dệt thảm len, bao bì đóng gói
Nhưng năm 1995-1998 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi
và thu được nhiều lợi nhuận
Năm 1997-30/06/1997 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó
khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng này do
một mặt công ty xuất hàng sang nước bạn để đỏi hàng nhưng bị lừa không
giao hàng (tiêu biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar Hungari năm
1997). Mặt khác do triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị mất giá
nghiêm trọng , làm cho công ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó công tác
quản lý của công ty yếu kém dẫn tới tình trạng sử dụng chi phí một cách lãng
phí .
Ví dụ : Năm 1999 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lãi chỉ có 50 ttriệu
VNĐ kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....


Về sản xuất từ năm 1997 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm 1998
công ty cho giải thể các xưởng sản xuất , xưởng may chuyển sang liên doanh với
công ty Maruchi- Hồng Kông. Tính đến thời điểm đó thiệt hại về đầu tư cho sản
xuất khoảng 100triệu , thiệt hại do xoá công nợ cho các xưởng khoảng 10 triệu
đồng . Tính đến 30/06/1997 số lỗ của công ty là 22.800.507. Trước tình hình đó
ngày 16/06/1999 đại diện các thành viên góp vốn liên doanh cùng các phòng kế
hoạch đầu tư... đã họp và đưa ra những giải pháp để khôi phục công ty .
Từ ngày 01/07/1999 trở lại đây , công ty đã ngăn chặn được tình trạnh kinh
doanh thua lỗ kéo dài và bước đầu ổn định kinh doanh xnk trả nợ ngân hàng ,
khách hàng, thuế nợ nhà nước ...
Biểu số 1
Chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998 1999 ướctính
2002
1Tổng hợp ngạch xk.
2. tổng hợp ngạch nk
3. tổng doanh thu
4 .lợi nhuận thực hiện
5 .nộp nsnn
6 . số lao động bq
7 thu nhập bq/1 người
8 Tiền lương bình quân
1000đ
1000đ
Triệu
VNĐ
-
người
1000đ
1000đ
3.438.679

9.359.234
94.821
-2.634
19.284
40
600
400
2.916.444
5.078.234
55.426
-2634
8.804
40
600
400
1.801.591
5.776.626
60.416
-26
10.970
55
800
550
2.872.049
2.776.507
56.123
28
13.163
60
965

550
3.500.000
3.900.000
76.652
150
4.330
65
1100
700
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
a) Chức năng:
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản phẩm do liên
doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành của bộ thương
mại và nhà nước .
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty : vật tư máy móc thiết bị, xe máy, và
hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành của bộ
thương mại và nhà nước
- Công ty được uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nước
cho phép . Công ty được phép làm các dịch vụ thương mại, nhập khẩu theo quy
định hiện hành của nhà nước .
- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản xuất
trong và ngoài nước
b). Nghiệp vụ
Trực tiếp kinh doanh XNK tổng hợp , được chủ động trong giao dịch , đàm
phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương ,hợp đồng kinh tế và
các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với khách hàng trong và ngoài
nước , thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thương mại trong các loại hình dịch vụ thương mại
- Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu ,
có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh XNK , mua bán trong và ngoài nước , tiến tới tổ

chức bộ máy công ty
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ sở chính
ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ
sau
GI M Á ĐỐC
Bộ phận quản lý Bộ phận kinh doanh
a.Về cơ cấu của công ty.
Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
- Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước và Bộ
thương mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án , được phòng tài chính -kế hoạch và GĐ
duyệt , đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập
trung vừa phân tán
Chi
nhánh
TP.
HCM
phòng
tc
kế
hoạch
phòng
tổng
hợp
P.tổ

chức
h nhà
chính

II
Phòng
nghiệp
vụ I
Phòng
nhập
khẩu
VI V
IV
- Các trưởng phòng chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước GĐ về toàn
bộ hoạt động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà nước
về việc chấp hành pháp luật
C. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ mấy quản lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh doanh
+. Bộ phận quản lý
* Phòng tổ chức hành chính : 7 người đảm bảo chức năng kế hoạch tổng
hợp hành chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và cung cấp thông tin
chung về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và đột xuất của GĐ
- Lên lịch công tác chung cho toàn bộ công ty
- Tiếp nhận vào sổ , chuyển đúng đối tượng , các loại công văn giấy tờ , thư
từ đi đến và giữ bí mật tài liệu của công ty.
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch gồm 6 người
- Tham mưu cho GĐ xét duyệt các phương án kinh doanh và kiểm tra quá
trình , thực hiện phương án đó
- Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi hoạt động kinh

doanh , đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp về các nghiệp vụ phát sinh trong
công ty
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm , kiểm tra việc chấp hành chế độ tầi
chính của công ty
- Thực hiện các công viẹc liên quan đến nghiệp vụ kế toán như thanh lý tài
sản , đối chiếu công nợ ...
- Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của số liệu , xác
nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết định xác định lãi , lỗ hàng năm của
công ty
- Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yêu cầu của bộ
chủ quản , lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên
* Phòng tổng hợp: 2 người thực hiện một số chức năng chủ yếu xin hạn
ngạch xnk cho công ty, theo dõi điện thoại ,fax...
+. Bộ phận kinh doanh
* Phòng nghiệp vụ I: gồm 6 người
Thực hiện chức năng chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng thêu ren. Để
thực hiện chức năng này phòng đã tự tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước,
tìm hiểu thông tin thị trường ,giá cả lập các phương án kinh doanhcủa mình cho
cấp trên
* Phòng nghiệp vụ IV:6 người
Chức năng giống phòng nghiệp vụ I, chủ yếu xuất khẩu mặt hàng thêu
ren
* Phòng nghiệp vụ V: 5 người
Được phép xuất khẩu tất cả các loại mặt hàng mà công ty được phép
kinh doanh. Vì vậy phòng luôn phải năng động tìm kiếm bạn hàng , thu mua các
mặt hàng có thể xuất khẩu được , tiến hành kinh doanh sao có hiệu quả nhất. Lập
phương án kinh doanh trình phòng tài chính -kế hoạch và giám đốc ,lập báo cáo
theo quy định của công ty
*Phòng nghiệp vụ VI: 5 người
Chức năng chủ yếu giống phòng nghiệp vụ I và IV ,kinh doanh xuất

khẩu các mặt hàng thêu ren
*Phòng nhập khẩu :20người
Chức năng chủ yếu là nhập các mặt hàng mà công ty được phép
nhận như máy móc ,thiết bị ,nguyên vật liệu ,vật liệu xây dựng và hàng tiêu
dùng ,...
Đối với các phòng kinh doanh ,trên cơ sở các mặt hàng được phép
trực tiếp kinh doanh ,các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu được phân bổ thì các
phòng phải tự tiếp cận ,trực tiếp tìm khách hàng ,tìm mặt hàng kinh doanh để xây
dựng các phương án kinh doanh sẽ được duyệt .Đồng thời được giám đốc uỷ quyền
ký kết các hợp đồng kinh tế,chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng từ đầu tới cuối
Mỗi phòng được phép chi tiêu số vốn do phòng tài chính- kế hoạch cung cấp trong
phạm vi phản ánh để duyệt phải đảm bảo có lãi khi thực hiện hợp đồng và phải
chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao
d. Cơ chế lãnh đạo của công ty .
Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng : Giám đốc công ty trực tiếp quản
lý, các đơn vị chịu trách nhiệm về phương hướng phát triển , tổ chức sản xuất và
điều hành mọi hoạt động kinh tế của công ty theo quyền hạn và trách nhiệm mà
nhà nước giao cho giám đốc doanh nghiệp nhà nước .
- Giám đốc công ty thực hiện chế độ uỷ quyền bằng văn bản đối với những
người thuộc quyền quản lý theo đúng pháp luật .
- Cơ chế lãnh đạo trên có ưu điểm phát huy năng lực chuyên môn của bộ
máy chức năng, đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
c. Đặc điểm lao động của công ty.
ST
T
Chỉ tiêu S/ lượng %
1 Tổng số lao động 257 100
- Nam 201 78,2
- Nữ 56 21,8
2 Lao động quản lý 64 24,9

3 Lao động sản xuất 193 75,05
-Công nhân sơ cấp 42 16,3
-LĐ hợp đồng không thời hạn 128 49,8
-Lao động hợp đồng có thời hạn (1-3 năm) 23 8,95
Với với quy mô lao động của xí nghiệp được xem là một doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lao động sản xuất chiếm tỉ lệ tương đối cao 75,05%. Đa số lao động của
công ty là nam giới chiếm 78,2% đây là nguồn lao động có sức khỏe dồi dào đã
giúp nhiều cho công việc của công ty phát triển.
Trình độ lành nghề của nhân viên quản lý chủ yếu là cao đẳng và đại học.
Nhân viên trung cấp chiếm tỷ lệ không cao 16,3%. Hàng năm công ty vẫn
phải thuê thêm lao động phổ thông với hợp đồng ngắn hạn và theo mùa vụ. Việc
thuê lao động ngoài có nhiều thuận lợi chí phí thấp hơn so với lao động trong công
ty, người lao động chủ yếu là người lao động địa phương.
6 - Đặc điểm lao động của công ty .
Hiện nay công ty có 64 nhân viên , trong đó cán bộ quản lý là 23 người, 8
người tốt nghiệp đại học tài chính, 15 người tốt nghiệp đại học ngoại thương, 7
người tốt nghiệp đại học kinh tế, còn lại 28 người là trình độ Cao đẳng và 6người
là trình độ trung cấp qua con số trên cho thấy trình độ của đội ngũ cán bộ được qua
đào tạo có năng lực chuyên môn . Đây là điểm mạnh của công ty trong thời gian
qua công ty đã tham gia kí hợp đồng nhiều hợp đồng lớn tạo công ăn việc làm cho
nhiều lao động: Như hợp đồng xuất khẩu với khách hàng Tiên Nguyên ở
CANADA, hợp đồng nhập khẩu xe máy của công ty Trường Giang ở Trung
Quốc...
Biểu 2 – Kê khai cán bộ công nhân viên của chi nhánh công ty (làm việc gián
tiếp).
ST
T
Cán bộ chuyên môn kỹ thuật
theo nghề
S/lượng Thâm niên công tác Ghi

chú
>=5
năm
>=10
năm
>=15
năm
I Đại học
- Chuyên nghành kế toán 8 5 3
- Chuyên nghành KT đối ngoại 15 10 5
- Chuyên nghành QTKD 7 2 5
II Cao Đẳng
- Kinh tế 10 3 4 3
- Ngoại thương 18 8 8 2
III Trung Cấp
- Trung cấp Thương mại 3 2
- Trung cấp kinh tế 3 3
64 31 22 10
Ngoài ra, còn có 193 người làm việc tại 7 tổ khác nhau. Đây là số công nhân trực
tiếp làm ra sản phẩm để công ty có thể tung ra thị trường. Trong đó có hơn 80%
công nhân là được biên chế chính thức .
II – PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI C.TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ GIA TRỊNH
-Hiện nay công ty đang thực hiện nghị định 59/CP của chính phủ về quy chế quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với thông tư số 13/LĐTBXH-TT
ngày 10/4/1997 của bộ lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn phương
pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương. Đồng thời tăng cường
công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tiền lương của công ty .
Công ty đang tồn tại hai chế độ trả lương là trả lương theo thời gian và trả
lương theo sản phẩm .

1. Hình thức trả lương theo thời gian .
a .Đối tượng áp dụng .
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ công ty và cán bộ
làm công tác chuyên môn, làm công tác hành chính, nhân viên phục vụ. Lương thời
gian chỉ áp dụng với những đối tượng này vì công việc của những đối tượng không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ, vì tính chất công việc của những người
này là không làm ra sản phẩm vì vậy không thể đo lường một cách chính xác .
b. Chế độ trả lương thời gian đơn giản .
Chế độ trả lương thời gian ở công ty là chế độ trả lương thời gian đơn giản
cộng với phần lương trách nhiệm .
Tiền lương thời gian mà mỗi người nhận được là do suất lương cấp bậc và
thời gian thực tế làm trong tháng quyết định. Tiền lương thời gian có 3 loại :
Lương giờ, lương ngày, lương tháng.
Tiền lương tối thiểu công ty thực hiện tính hết thời điểm 31/12/2001 là
210.000
đ
.
Tiền lương trách nhiệm là phần lương được tính thêm dựa vào các hệ số
được quy định như sau :
- Giám đốc công ty : 0,4 .
- Phó giám đốc công ty : 0,3 .
- Trưởng phòng (tương đương) : 0,2 .
- Nhân viên vp : 0,1 .
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định dựa vào
bảng chấm công. Việc chấm công do các trưởng phòng đảm nhận. Đến cuối tháng
các cán bộ gửi lương chấm công về phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào đó kế toán
tiền lương tính ra số tiền phải trả cho từng người trong tháng.
Mẫu bảng chấm công có dạng như sau:
Biểu 8: Bảng chấm công - phòng kế toán - tháng 12/2001.
Stt Họ tên Bậc

lương
Ngày trong tháng Tổng cộng
làm việc
Hệ số
thưởng
1 2 3 … 31
1. Vũ Trọng Tuấn 3.68 * * * * 26 0.3
2. Nguyễn quang Minh 2.26 * * 0 * 25 0.2
3. Vũ văn Ngọc 2.02 * 0 0 * 22 0.1
… … … … … … … … … …
Để tính lương thời gian ta phải xác định được xuất lương ngày và số ngày
làm việc thực tế của người lao động đó .
Tiền lương một ngày công lao động được tính như sau:
Lương ngày = Lương cơ bản/30
Trong đó :
Lương ngày : Suất lương ngày của một lao động .
Lương cơ bản : Lương cấp bậc theo chế độ một đã quy định .
Lương cơ bản được xác định như sau :
Lương cơ bản = (210.000) x (Hệ số) lương.
Lương tháng đơn giản sẽ được tính là :
Lương tháng đơn giản = (Lương ngày) x (ngày công thực tế)
Lương trách nhiệm được tính :
Lương trách nhiệm = (Lương tháng cơ bản) x (Hệ số trách nhiệm) .
* Từ đó ta thấy lương thực tế của một lao động nhận được trong tháng :
Lương thực tế = (Lương tháng đơn giản) + (Lương trách nhiệm) + (Phụ cấp)
Ví Dụ : Chú Lê Ngọc Long phó giám đốc công ty có hệ số lương là 3,84 số
ngày công thực tế là 26 ngày, hệ số lương trách nhiệm là 0,3 .
Suất lương ngày : Lương ngày = (210.000 x 3,84)/30 = 26.880 .
Lương tháng theo cấp bậc: Lương tháng cơ bản = 26.880 x 26 = 698.880
Lương trách nhiệm : Lương trách nhiệm = 698.880 x 0,3 = 209.664

Lương thực tế nhận được : Lương thực tế = 698.880 + 209.664 = 908.544
Ngoài phần lương chính hàng tháng người lao động còn được nhận thêm
khoản phụ cấp và tiền ăn trưa .
Ví Dụ : Trong tháng 12/2001 chú Long được nhận 120.000 đ ăn trưa, 40.000
đ phụ cấp .
Tổng thu nhập của chú trong tháng 12 là :
Tổng thu nhập = 908.544 + 120.000 + 40.000 = 1.068.544 đ .
Bảng 1 : Lương của cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng công ty .
Tháng 12/2001
Việc trả lương trên đây chỉ căn cứ vào cấp bậc theo quy định của nhà nước nên ta
có thể nhận thấy có một số ưu ,nhược điểm như sau :
• Ưu điểm : Hình thức trả lương ngày khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ
số ngày công trong tháng. Tiền lương trả cho người lao động như vậy có ưu điểm
hơn so với thời kỳ trước, người lao động đã được hưởng thêm phần lương trách
nhiệm, khiến cho họ gắn bó với công việc hơn, làm việc có hiệu quả hơn .
• Nhược điểm :
Do cách trả lương này chỉ căn cứ vào cấp bậc và ngày công thực tế cho nên
tiền lương nhận được chưa gắn được với chất lượng hiệu quả của công việc. Từ đó
xuất hiện tượng ngưòi lao động không quan tâm đến kết quả làm việc, dẫn đến tình
trạng lãng phí thời gian. Do đó công ty nên áp dụng việc trả lương thòi gian gắn
với kết quả sản xuất của công ty để khuyến khích sự cố gắng của ngưòi lao động,
năng cao chất lượng công việc .
2 – Hình thức trả lương sản phẩm :
Hiện nay công ty đang thực hiện chế độ trả lương khoán sản phẩm , được áp
dụng cho cán bộ , công nhân sản xuất toàn công ty. Phương thức giao khoán gọn
nhẹ, đơn giản, rõ ràng. Đầu năm công ty lập kế hoạch sản xuất, căn cứ vào lượng
hợp đồng và các chỉ tiêu công ty giao cho, cán bộ kĩ thuật, vật tư sẽ tính toán chi
phí, nguyên vật liệt, nhân công máy móc cần thiết cho việc sản xuất từ đó tiến hành
giao khoán cho từng tổ sản xuất. Việc giao khoán được thể hiện qua: Quyết đinh
giao khoán cho các tổ sản xuất trên cơ sở các yếu tố sau

+ Điều kiện làm việc
+ Nội dung công việc
+ Khối lượng công việc
+ Yêu cầu kỹ thuật

×