Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn “đo lường điện” tại trường cao đẳng nghề điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.5 MB, 140 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ ĐỨC QUANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN
ĐO LƯỜNG ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN
Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên sâu:

SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN VĂN THỊNH

Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan…………………………………………………………………...

5

Lời cảm ơn……………………………………………………………………...


6

Danh mục các các cụm từ viết tắt........................................................................

7

Danh mục các bảng biểu......................................................................................

8

Danh mục các hình vẽ, đồ thị..............................................................................

9

Phần mở đầu........................................................................................................

11

1. Lý do chọn đề tài........................................................................................

11

2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................

12

3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………

12


4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….

13

5. Giới hạn của đề tài……………………………………………………….

13

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn……………………………………………

13

7. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………

13

8. Bố cục của luận văn...................................................................................

13

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC
1.1 Khái niệm về nội dung dạy học...............................................................

15

1.1.1 Khái niệm...........................................................................................

15


1.1.2. Các yếu tố của NDDH.......................................................................

15

1.1.3. Các thành phần của NDDH...............................................................

16

1.2. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các
phương hướng hoàn thiện nội dung dạy học..................................................

18

1.2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học..................

18

1.2.2. Các phương hướng hoàn hiện nội dung dạy học...............................

19

1.3. Đổi mới nội dung dạy học.......................................................................

24

1.3.1. Về kế hoạch dạy học.........................................................................

24

1.3.2. Đổi mới chương trình giáo dục dạy nghề..........................................


24

1


1.3.3. Đổi mới sách giáo khoa, giáo trình giảng dạy...................................

27

1.4. Các khái niệm cơ bản về chất lượng, chất lượng dạy và học.................

29

1.4.1. Quan niệm về chất lượng.................................................................

29

1.4.2 Chất lượng dạy và học(chất lượng đào tạo).....................................

30

1.4.3. Chất lượng được đánh giá bằng "Đầu vào"......................................

30

1.4.4. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra".........................................

31


1.4.5. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị gia tăng"..........................

31

1.4.6. Chất lượng được đánh giá bằng " Giá trị học thuật"........................

32

1.4.7. Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng"...............

32

1.4.8. Chất lượng được đánh giá bằng " Kiểm toán".................................

32

Kết luận chương I…………………………………………………………..

35

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ VIỆC ĐÀO TẠO MÔN ĐO LƯỜNG ĐIỆN
HIỆN NAY TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN
2.1. Giới thiệu vài nét về trường Cao đẳng nghề điện Sóc Sơn.....................

36

2.1.1. Lịch sử phát triển...............................................................................

36


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của nhà trường.......................................

36

2.1.3. Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của trường

38

2.1.4. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính

39

................................................

2.2. Thực trạng giảng dạy môn học Đo lường điện tại trường Cao đẳng
nghề điện Sóc Sơn………………………………………………………...

39

2.2.1 Phân tích chương trình, nội dung môn học…………………….....

39

2.2.2 Đặc điểm của môn học và những phương pháp giảng dạy đặc trưng

45

2.3. Đánh gia chất lượng đào tạo trường cao đẳng nghề điện.......................

50


2.3.1 Những thuận lợi và khó khăn của Nhà trường..................................

50

2.3.2. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo..............................

52

Kết luận chương II........................................................................................

59

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ
HỌC MÔN ĐO LƯỜNG ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN
3.1. Định hướng công tác đào tạo nghề hệ thống điện...................................

2

61


3.1.1. Mục tiêu của dạy nghề......................................................................

61

3.1.2. Mục tiêu dạy học đo lường điện tại trường cao đẳng nghề điện.......

61


3.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của dạy học môn đo lường điện............................

62

3.2. Các nguyên tắc lựa chọn cho việc xây dựng các giải pháp....................

62

3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học.....................................

63

3.3.1. Triển khai dạy học theo mô-đun.......................................................

63

3.3.2. Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học của giáo viên.......

63

3.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên..............................................................

64

3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện.......................................

64

3.3.5. Nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào..........................................


64

3.3.6. Ứng dụng tin học trong dạy học........................................................

64

3.4. Phần mềm MS Power Point trong dạy học môn đo lường điện.

65

3.4.1. Mở Microsoft Power Point………………………………………...

65

3.4.2. Tạo slide tựa đề (Title slide)……………………………………….

66

3.4.3. Lưu bài thuyết trình………………………………………………..

66

3.4.4. Chèn slide mới……………………………………………………..

67

3.4.5. Chèn hình vào slide..........................................................................

67


3.4.6. Tạo các hiệu ứng cho slide...............................................................

67

3.5. Trang bị phần mềm mô phỏng môn ĐLĐ trong dạy học.......................

67

3.5.1. Ưu điểm của PMMP……………………………………………….

67

3.5.2. Phần mềm PSIM...............................................................................

68

3.6. Giới thiệu ...............................................................................................

69

3.6.1. Giới thiệu tổng quan phần mềm......................................................

69

3.6.2. Hướng dẫn cơ bản sử dụng phần mềm

70

3.7. Các ví dụ minh họa bài giảng ứng dụng phần mềm PowerPoint và
PSIM..............................................................................................................


3

76


3.7.1. Bài giảng số 1: Thí nghiệm sứ cách điện bằng thiết bị AИД-70.....

76

3.7.2. Bài giảng số 2: Mô phỏng mạch đo dòng điện, điện áp xoay
chiều.........................................................................................................

80

3.7.3. Bài giảng số 3: Lắp mạch đo dòng điện, điện áp, điện năng tác
dụng tủ điện hạ thế...................................................................................
Kết luận chương III........................................................................................

86
93

KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Kêt luận....................................................................................................

94

2. Một số kiến nghị.......................................................................................

94


TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................

96

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đo dòng điện và điện áp 1 chiều...................................................

97

Phụ lục 2: Đo dòng điện và điện áp xoay chiều.............................................

101

Phụ lục 3: Đo công suất 1 pha........................................................................

105

Phụ lục 4: Đo công suất xoay chiều 3 pha.....................................................

108

Phụ lục 5: Đo điện năng phản kháng 1 pha....................................................

111

Phụ lục 6: Đo điện năng tác dụng xoay chiều 3 pha......................................

113


Phụ lục 7: Đo điện năng phản kháng xoay chiều 3 pha.................................

116

Phụ lục 8: Đo hệ số công suất trong mạch xoay chiều 1 pha.........................

119

Phụ lục 9: Đo hệ số công suất xoay chiều 3 pha............................................

122

Phu lục 10: Sử dụng các dụng cụ đo dòng điện và điện áp............................

125

Phu lục 11: Sử dụng thiết bị thử cao áp.........................................................

129

Phụ lục 12: Phiếu điều tra sinh viên tại trường Cao Đẳng nghề điện............

135

Phụ lục 13: Phiếu điều tra giáo viên tại trường Cao Đẳng nghề điện............

137

Phụ lục 14: Phiếu điều tra cán bộ tại cơ sở sản xuất......................................


139

TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

4


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thơng tin
nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan ở trên
đây.
Hà nội, tháng 3 năm 2014
Học viên

Vũ Đức Quang

5


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa sư phạm kỹ thuật, Viện đào tạo
sau đại học - Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy TS.

Trần Văn Thịnh, người trực tiếp hướng dẫn tác giả làm luận văn này.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân - Sóc Sơn - Hà Nội đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, cộng tác, động viên,
chia sẻ để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của Hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Đức Quang

6


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cao đẳng

CĐN

Cao đẳng nghề

CSSX

Cơ sở sản xuất

NDDH

Nội dung dạy học


ĐH

Đại học

DN

Dạy nghề

ĐLĐ

Đo lường điện

GD

Giáo dục

HĐH

Hiện đại hóa

CNH

Cơng nghiệp hóa

ĐT

Đào tạo

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Học tập

HTĐ

Hệ thống điện

KH – KT – CN

Khoa học - kỹ thuật - Công nghệ

KTV

Kỹ thuật viên

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội

NCPTGD

Nghiên cứu phát triển giáo dục


PMMP

Phần mềm mô phỏng

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SV

Sinh viên

SX

Sản xuất

7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tỉ lệ HS - SV có chỗ ở trong ký túc xá.
Bảng 2.2: Mức độ khó của mơn học.
Bảng 2.3: Mức độ quan trọng của môn học.
Bảng 2.4: Mức độ vận dụng kiến thức.

Bảng 2.5: Mức độ phù hợp của môn học với thực tiễn.
Bảng 2.6: Mức độ sử dụng phương pháp dạy học.
Bảng 2.7: Mức độ sử dụng phương tiện dạy học.
Bảng 2.8: Mức độ hứng thú với môn học của sinh viên.
Bảng 2.9: Thái độ tham gia vào việc xây dựng bài giảng với môn học của
sinh viên.
Bảng 2.10: Đánh giá phương pháp giảng dạy của giáo viên
Bảng 2.11: Đánh giá kết quả học tập của học sinh.

8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của nhà trường.
Hình 2.2: Nội dung kiến thức mơn học qua sự trình bày của giáo viên.
Hình 2.3: Tầm quan trọng của mơn học Đo lường điện.
Hình 2.4: Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất.
Hình 2.5: Mức độ sử dụng phương pháp dạy học.
Hình 2.6: Mức độ sử dụng phương tiện dạy học.
Hình 2.7: Mức độ hứng thú với mơn học của sinh viên.
Hình 3.1: Các chương trình PSIM.
Hình 3.2: Cấu trúc các khối chương trình PSIM.
Hình 3.3: Giao diện thiết kế của chương trình PSIM.
Hình 3.4. Chọn linh kiện điện trở trong thực đơn Element.
Hình 3.5. Hộp thoại cài đặt linh kiện.
Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý thí nghiệm sứ cách điện bằng điện áp
xoay chiều tăng cao tần số cơng nghiệp.
Hình 3.7: Khối điều khiển.
Hình 3.8: Khố để đóng nguồn.
Hình 3.9: Vị trí mở khóa đèn sáng.

Hình 3.10: Xoay chiết áp theo chiều kim đồng hồ.
Hinh 3.11: Bấm nút cấp nguồn.
Hình 3.12: Các cực đấu dây của khối điều khiển.
Hình 3.13: Sơ đồ nguyên lý mạch điện.
Hình 3.14: Tạo một trang soạn thảo mới.
Hình 3.15: Cửa sổ soạn thảo.
Hình 3.16: Lấy nguồn xoay chiều.
Hình 3.17: Đồng hồ đo dịng điện xoay chiều.
Hình 3.18: Đồng hồ đo điện áp xoay chiều.
Hình 3.19: Các phần tử trong mạch.
Hình 3.20: Nối dây các phần tử trong mạch.

9


Hình 3.21: Cài đặt chế độ mơ phỏng.
Hình 3.22: Cài đặt thời gian chạy mơ phỏng.
Hình 3.23: Chạy mơ phỏng.
Hình 3.24: Cửa sổ chọn sóng.
Hình 3.25: Chọn hiển thị sóng điện áp nguồn.
Hình 3.26: Sóng điện áp nguồn.
Hình 3.27: Chọn hiển thị sóng điện áp tải và dịng điện tải.
Hình 3.28: a) sóng dịng điện tải, b) sóng điện áp nguồn, c) sóng điện áp tải.
Hình 3.29: Sơ đồ ngun lý.
Hình 3.30: Trình tự lắp mạch điên.
Hình 3.31: Kiểm tra mạch dịng điện
Hình 3.32: Kiểm tra mạch điện áp.
Hình 3.33: Sơ đồ ngun lý mơ phỏng.
Hình 3.34: Lấy nguồn xoay chiều.
Hình 3.35: Các phần tử của mạch.

Hình 3.36: Sơ đồ ngun lý mạch mơ phỏng.
Hình 3.37: Chạy mơ phỏng.
Hình 3.38: Kết quả mơ phỏng sơ đồ hình 3.36; a) Dạng sóng dịng điện,
b) Dạng sóng điện áp, c) Tín hiệu công suất.

10


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, hàng ngày, hàng giờ đã
làm thay đổi bộ mặt sản xuất, kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong quá
trình phát triển lực lượng sản xuất. Học tập, cập nhật những tri thức mới đã trở
thành nhu cầu cần thiết cho mọi người và cho sự phát triển của xã hội. Thực hiện
“học để làm việc”, “học để cống hiến”, “học để hành nghề”, và học để nâng cao
trình độ đáp ứng nhu cầu luôn luôn biến đổi và đòi hỏi khắt khe của thị trường lao
động trong và ngồi nước là địi hỏi, là u cầu cấp thiết hiện nay. Quá trình đào tạo
theo viêm chế với kế hoạch cứng nhắc đã trở nên lỗi thời và kém hiệu quả. Để thực
hiện được vấn đề này cần phải quan tâm, đổi mới phương pháp sư phạm dạy nghề,
đổi mới nội dung dạy và học phù hợp với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật. Cụ thể là phải chọn lọc những nội dung môn học,
bài học sát với mục tiêu đào tạo theo ngành nghề đã chọn, đó là đổi mới nội dung
mơn học, đó là ln cập nhập mới những tri thức của nhân loại vào dạy học. Từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho người học tiếp thu được tri thức phục vụ cho công việc,
không ngừng nâng cao phát triển tư duy mới, năng lực nghề nghiệp mà không tụt
hậu so với sự phát triển của xã hội.
Trong những năm gần đây, nhà nước ta cũng đã nỗ lực thực hiện thay đổi, bổ
sung, chỉnh sửa chương trình khung, giáo trình, đề cương mơn học. Nghị quyết
Trung Ương 2 khoá VIII đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy

mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng
lần thứ IX đã xác định rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục là: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào q trình dạy học.
Cùng với đó, Bộ LĐTB&XH đã ban hành các chương trình đào tạo Trung
cấp nghề và Cao đẳng nghề kết hợp giữa module và môn học thống nhất trong cả

11


nước. Tuy nhiên, đề cương, giáo trình, nội dung mơn học cần trang bị cho học sinh,
sinh viên là vấn đề khó khăn, là thách thức đối với các trường dạy nghề của Việt
Nam trong đó có trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực
thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập
đồn Điện lực Việt Nam đã có 46 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Trong
những năm qua nhà trường đã cung cấp cho xã hội, cho Tập đồn Điện lực Việt
Nam hàng chục nghìn cơng nhân, kỹ thuật viên có trình độ, có kỹ năng, chun mơn
và đáp ứng được một phần nhu cầu đòi hỏi của xã hội, của sự phát triển lớn mạnh
của ngành điện. Tuy nhiên, để đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế – xã
hội và hội nhập kinh tế, chiến lược đào tạo của nhà trường vẫn còn tồn tại khơng ít
những khó khăn cần được giải quyết. Một trong những vấn đề đó là thay đổi nội
dung chương trình mơn học, ln cập nhật, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật, nội dung mới vào đào tạo (theo chương trình của Bộ LĐTB & XH ban hành).
Đây cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng cho học sinh khi ra trường,
đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Là một giáo viên hiện đang công tác tại nhà trường, tôi nhận thấy chất lượng
đào tạo có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường
trong thời gian tới. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần

Văn Thịnh, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và
học môn đo lường điện tại trường cao đẳng nghề điện” làm đề tài nghiên cứu luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ khoa học chuyên ngành “Sư phạm kỹ thuật” với mong muốn
đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của nhà
trường.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu nội dung, phương pháp và yêu cầu cần thiết đào tạo Đo lường
điện trong hệ thống điện cho học sinh – sinh viên trường Cao đẳng nghề điện Tân
Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu.

12


Môn học Đo lường điện tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn
– Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tổng quan về việc đào tạo hiện nay tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Nội dung cần thay đổi chương trình.
- Nội dung Đo lường điện cần trang bị cho học sinh – sinh viên trường Cao
đẳng, Trung cấp nghề.
5. Giới hạn của đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học Đo lường điện và sử dụng phần mềm mô phỏng Đo lường điện trong
dạy học tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập
đoàn Điện lực Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Vận dụng lý luận về dạy học đổi mới phương pháp, thiết kế nội dung cần
trang bị cho môn học Đo lường điện tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc
Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Nâng cao chất lượng dạy học nghề hệ thống điện cho học sinh – sinh viên
trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đồn Điện
lực Việt Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Tổ chức trao đổi lấy ý kiến của những người có kinh nghiệm trong giảng
dạy, khảo sát lấy ý kiến của những chuyên gia về xây dựng, thiết kế bài giảng, bài
thí nghiệm.
8. Bố cục của luận văn.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục của luận văn, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:

13


- Chương 1: Cơ sở lý luận về nội dung và nâng cao chất lượng dạy học.
- Chương 2: Tổng quan về việc đào tạo môn Đo lường điện hiện nay tại
trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Đo lường
điện tại trường Cao Đẳng nghề Điện.

14


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

1.1. Khái niệm về nội dung dạy học:
1.1.1. Khái niệm.
Nội dung dạy học (NDDH) là hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có
liên quan đến một ngành nghề nhất định và cách thức hoạt động sáng tạo. Nắm
vững chúng đảm bảo phát triển năng lực nghề nghiệp và phẩm chất trí tuệ, hình
thành thế giới quan khoa học phẩm chất đạo đức và những hành vi tương ứng,
chuẩn bị cho người học bước vào cuộc sống tự lập góp phần vào sự phát triển khoa
học – công nghệ, kinh tế xã hội của đất nước [7].
NDDH tạo nên nội dung hoạt động dạy và hoạt động học trong sự thống nhất
với nhau. Nó quy định những hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh
(HS) cần lắm vững, đảm bảo hình thành được ở họ thế giới khoa học và những
phẩm chất đạo đức cách mạng của con người mới, chuẩn bị cho họ bước vào cuộc
sống, vào hoạt động lao động.
1.1.2. Các yếu tố của nội dung dạy học.
Mỗi môn học đều có những tính chất, đặc điểm khác nhau (về đối tượng nội
dung và mức độ phản ánh …) nhưng tổng thể chúng đều cấu trúc bởi các yếu tố cơ
bản sau:
- Hệ thống tri thức về khoa học kỹ thuật, cách thức hoạt động, giao tiếp và
định hướng giá trị trong xã hội.
- Hệ thống kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp.
- Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
- Hệ thống thái độ đối với công việc, với xã hội, với người khác và chính bản
thân mình.
NDDH được thể hiện qua từng mơn học chun ngành. NDDH được trình
bày dưới nhiều hình thức thể hiện:
- Đối tượng cụ thể.

15



- Các khái niệm kỹ thuật.
- Các công cụ dụng cụ kỹ thuật.
- Các dạng nguyên liệu, năng lượng.
- Các q trình cơng nghệ – kỹ thuật và các phương pháp gia cơng vật liệu.
Mỗi thành phần kiến thức nói trên có những đặc điểm khác nhau về hình
thức và nội dung phản ánh:
- Các khái niệm kỹ thuật thường thể hiện bằng ngôn ngữ kỹ thuật chuyên
ngành với các mệnh đề có cấu trúc chặt chẽ về ngữ pháp.
- Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thường được thể hiện dưới dạng sơ đồ,
bản vẽ kỹ thuật.
- Các nguyên lý kỹ thuật thường được thể hiện dưới dạng công thức tốn
hoặc các quan hệ lơgic.
Do đó mỗi bài học cần được sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau
cho phù hợp với hình thức vận động bên trong của NDDH.
1.1.3. Các thành phần của nội dung dạy học.
a. Hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, về kỹ thuật và về các
các thức hoạt động.
Hệ thống những tri thức được đưa vào NDDH phải bao gồm nhiều dạng khác
nhau đặc trưng cho các khoa học cơ bản. Có như vậy, những tri thức mới có thể
hồn thành được các chức năng: xây dựng bức tranh chung về thế giới, là công cụ
của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn; là cơ sở của thế giới quan khoa học
toàn vẹn.
Những tri thức bao gồm nhiều dạng khác nhau. Đó là :
- Các sự kiện thông thường và những sự kiện khoa học.
- Các khái niệm cơ bản và các thuật ngữ khoa học.
- Các quy luật, các định luật, các học thuyết.
- Những tri thức về cách thức hoạt động, về các phương pháp nhận thức và
lịch sử thu lượm tri thức cũng như lịch sử khoa học.
- Những tri thức đánh giá, những tri thức về các chuẩn mực, thái độ đối với
các hiện tượng khác nhau của cuộc sống do xã hội quy định.


16


Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau, mặc dù chúng có vai trị
khác nhau về việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó, trong quá trình dạy
học, chúng ta cần bồi dưỡng cho HS các dạng tri thức đó một cách đồng bộ.
b. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Trong NDDH, hệ thống tri thức nói chung và hệ thống tri thức về cách thức
hoạt động là rất quan trọng. Nếu khơng có chúng thì khơng thể nói tới việc thực
hiện các cách thức hoạt động một cách tự giác. Tuy nhiên chỉ có tri thức thì chưa
đủ, người học phải vận dụng được tri thức đó vào thực tiễn thơng qua hoạt động và
qua kinh nghiệm. Kinh nghiệm vận dụng này được loài người tích lũy trong q
trình lao động. Nó chỉ được coi là của người học khi họ đã nắm vững, đã biến thành
vốn liếng riêng của mình, khi người học xuất hiện những kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Do đó, trong chương trình và giáo trình, chúng ta phải quy định hệ thống
những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà người học bắt buộc phải nắm vững. Đây có thể
là những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động thực tiễn và hoạt động trí óc có liên quan đến
từng mơn học hoặc liên quan chung đến mọi mơn học; thí dụ, các mơn vật lý, hóa
học, tốn… có những kỹ năng, kỹ xảo đặc thù về tiến hành thí nghiệm, về giải bài
tập… Xong, những kỹ năng xây dựng dàn ý, tách những cái chủ yếu trong nội dung
học tập, sử dụng hợp lý các phương tiện hoạt động học tập… lại là những kỹ năng
chung cho nhiều môn.
c. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Hệ thống kinh nghiệm này được lồi người tích lũy trong q trình phát triển
các hoạt động thực tiễn đảm bảo cho người học có năng lực tiếp tục phát triển nền
văn hóa xã hội. Nói cách khác, nó có tác dụng chuẩn bị cho người học tìm kiếm
cách giải quyết những vấn đề mới cũng như chuẩn bị tham gia cải tạo một cách sáng
tạo hiện thực khách quan. Nhờ vậy, nhười học sẽ phát triển được tính tích cực sáng
tạo; mặt khác, sẽ đề phịng và khắc phục được tính thụ động, tính máy móc, tính

hình thức trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Ở đây có điều đáng chú ý là, không một khối lượng tri thức nào được tiếp thụ
dưới dạng chuẩn bị sẵn, không một kỹ năng nào được nắm theo mẫu sẵn lại có thể

17


đảm bảo cho con người phát triển được năng lực sáng tạo. Vì thế, vấn đề được đặt
ra là cần phải bồi dưỡng cho thế hệ trẻ năng lực sáng tạo đó.
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng, hoạt động sáng tạo có những đặc
điểm quan trọng của nó:
- Trước hết, nó giúp người học độc lập di chuyển được tri thức, kỹ năng và
tình huống mới, có nghĩa là khi giải quyết một vấn đề mới nào đó, người học
có năng lực vận dụng những tri thức và những kỹ năng mà họ đã thu lượm từ
trước.
- Bên cạnh đó, nó cịn giúp cho người học có năng lực nhìn thấy vấn đề mới
trong tình huống quen thuộc (như thấy được chức năng mới của đối tượng;
độc lập phối hợp các cách thức hoạt động đã biết vào tình huống mới; nhìn
thấy cấu trúc của đối tượng; nhìn thấy cách thức giải quyết tối ưu trong hàng
loạt cách thức giải quyết ...).
d. Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người:
Kinh nghiệm này, cùng với tri thức, kỹ năng, sẽ tạo nên điều kiện để hình
thành niềm tin và lý tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở người học. Do
đó, về thực chất, nó là kinh nghiệm về thái độ đánh giá có xúc cảm đối với tri thức
khoa học, đối với các chuẩn mực đạo đức, đối với sự thể hiện về mặt thẩm mỹ của
hiện thực, đối với lý tưởng xã hội – chính trị… Và chừng nào người học chưa hình
thành được thái độ này thì chừng ấy họ chưa có trình độ đạo đức cần thiết, mặc dù
có nắm tri thức và kỹ năng.
Trên đây là bốn thành phần khơng thể thiếu được của NDDH nhằm góp phần
đào tạo (ĐT), giáo dục (GD) thế hệ trẻ một cách tồn diện, hài hịa. Bốn thành phần

đó liên quan mật thiết với nhau và dựa vào nhau.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học và các
phương hướng hoàn thiện nội dung dạy học.
1.2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học.
Để thực hiện được mục đích GD nói chung, các nhiệm vụ dạy học nói riêng,
NDDH cần được xây dựng theo hướng cơ bản là: “Nâng cao chất lượng tồn diện
của nội dung GD, hiện đại hóa chương trình học tập khoa học và kỹ thuật, mở rộng

18


kiến thức quản lý kinh tế, tăng cường GD chủ nghĩa Mac – Lênin, đường lối, chính
sách của Đảng và đạo đức cách mạng, bồi dưỡng kỹ năng lao động sản xuất và năng
lực nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, coi trọng đúng mức GD thẩm mỹ, thể dục thể
thao và luyện tập quân sự”.
Với phương hướng chung đó, NDDH cần xây dựng trên những nguyên tắc
sau đây:
- Phải phù hợp với mục tiêu ĐT nói chung, với mục tiêu từng mơn học nói
riêng.
- Phải đảm bảo tính tồn diện, cân đối của giáo dục, trong đó phải đặt việc
GD tư tưởng, chính trị, đạo đức lên hàng đầu.
- Phải kết hợp chặt chẽ GD phổ thông, ĐT kỹ thuật tổng hợp, công tác hướng
nghiệp và dạy nghề.
- Phải đảm bảo học đi đôi với hành; học tập kết hợp với lao động sản xuất, và
thực nghiệm khoa học, với hoạt động chính trị; hoạt động nội khóa kết hợp với hoạt
động ngoại khóa.
- Phải đảm bảo tính thống nhất chung cho cả nước, đồng thời phải tính đến
đặc điểm từng vùng, từng địa phương; phải phù hợp với đặc điểm lứa tổi và giới
tính người học; phải thích hợp với điều kiện giảng dạy và học tập của nhà trường.
Các nguyên tắc trên đây liên quan mật thiết với nhau, thậm chí thâm nhập

vào nhau. Do đó, trong q trình thực hiện, chúng ta phải vận dụng chúng với quan
điểm phức hợp.
1.2.2. Các phương hướng hoàn hiện nội dung dạy học.
Căn cứ vào phương hướng chung và các nguyên tắc chỉ đạo nói trên, đặc biệt
là dưới ánh sáng của phương hướng và nội dung cải cách GD, trong điều kiện tiến
bộ xã hội và điều kiện tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chúng ta nêu lên những phương
hướng nhằm hoàn thiện NDDH [5]:
- Làm cho NDDH thật sự cơ bản, hiện đại, Việt Nam.
- Tăng cường hơn nữa mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động
sản xuất, với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

19


- Tăng cường GD lao động, kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị tốt cho người học đi
vào những nghề thích hợp.
- Tăng cường thế giới quan Mác – Lênin, GD tư tưởng, đạo đức cách mạng
cho người học.
- Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học.
- Đảm bảo cho NDDH phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống và
điều kiện học tập của người học. Sau đây sẽ đi sâu vào một số vấn đề trong các
phương hướng đó:
a. Hiện đại hóa nội dung dạy học:
Trong các chương trình dạy học cũ, mối liên hệ giữa nội dung các môn học
với những thành tựu hiện đại của khoa học kỹ thuật được thực hiện thông thường
bằng cách thêm vào giáo trình truyền thống những cái mới. Xong, những tri thức
được bổ sung đó khơng làm thay đổi một cách đầy đủ cơ cấu, tính chất của giáo
trình truyền thống. Hơn nữa, chúng lại gây ra mâu thuẫn trong cách giải thích những
sự kiện và khái niệm cơ bản ở các cấp học khác nhau. Ngoài ra, trong chương trình
và giáo trình cũ vẫn cịn những tài liệu lỗi thời hoặc mất hết ý nghĩa của chúng.

Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng, việc bổ sung những phần tri thức mới vào giáo
trình truyền thống của nhà trường không thể được coi là cách thức thiết lập mối
tương quan giữa dạy với trình độ phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật, văn
hoá. Ở đây, cũng cần nói thêm rằng, mối tương quan đó khơng thể được thiết lập
bằng cách chuyển máy móc những phần của chương trình dạy học của hệ trên
xuống hệ dưới.
Vậy làm thế nào để hiện đại hoá NDDH?
Như chúng ta đã biết, hiện đại hố NDDH là làm cho nó phù hợp với trình
độ phát triển hiện nay của khoa học, kỹ thuật, văn hố, trên cơ sở tính đến mục tiêu
ĐT, yêu cầu và tình hình thực tế của đất nước, cũng như khả năng nhận thức của
người học. Những tri thức hiện đại bao gồm những quan điểm, những phương pháp,
những lý thuyết mới có tác dụng làm cho thế giới quan của người học được chính
xác hơn, hồn chỉnh hơn, nhận thức của các em được phát triển hơn và hoạt động
của các em được đúng đắn hơn.

20


Muốn làm cho NDDH được hiện đại, chúng ta cần giải quyết một số vấn đề
sau đây:
- Thứ nhất, quan điểm giữa những luận điểm cơ bản của các khoa học cổ
điển mà dưới ảnh hưởng của chúng đã hình thành NDDH truyền thống, và những
quan điểm khoa học hiện đại. Chúng ta biết rằng, những tri thức khoa học hiện đại
được nghiên cứu trên cơ sở phát triển những quan niệm cũ trước đây, bổ sung và tu
chỉnh cho những kiến thức cũ đó. Nếu như khơng có những quan điểm này thì tri
thức khoa học hiện đại khơng thể nào hiểu được. Vì vậy, những cơ sở khoa học
được học trong nhà trường cần bao gồm những luận điểm cơ bản của các khoa học
cổ điển cũng như các khoa học hiện đại, và toàn bộ tài liệu dạy học phải được soi
sáng bằng các quan điểm khoa học hiện đại.
- Thứ hai, quan hệ giữa mỗi NDDH và những thành tựu của khoa học, kỹ

thuật và văn hố được nó phản ánh. Hiện nay do khoa học, kỹ thuật văn hoá phát
triển với tốc độ chưa từng thấy, lượng thông tin tăng rất nhanh và tăng gấp bội.
NDDH phải phản ánh được những thành tựu hiện đại này theo hướng xác định
trong mỗi môn học những tư tưởng chủ đạo phản ánh những khuynh hướng phát
triển cơ bản của các khoa học hiện đại tương ứng và phù hợp với khả năng nhận
thức của HS. Trên cơ sở đó, loại trừ khỏi NDDH những cái lạc hậu, lỗi thời. Có như
vậy mới làm thay đổi được cơ cấu của mơn học, nâng cao được trình độ lý thuyết
khoa học của NDDH phù hợp với các quan điểm khoa học hiện đại.
b. Tăng cường mối liên hệ giữa dạy học với đời sống, với lao động sản xuất, với
thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp trên cơ sở tính đến nhu cầu của
xã hội, năng lực và nguyện vọng của người học. Hiện nay, ở nước ta, nhu cầu về
cán bộ có trình độ học vấn phổ thông cao hơn trước. Số HS học hết phổ thông trung
học ngày một nhiều, nhưng sẽ thỏa mãn hoàn toàn yêu cầu vào học các trường đại
học trong điều kiện hiện nay. Vì vậy, nhà trường phải giải quyết hai nhiệm vụ: một
là, chuẩn bị cho HS tham gia hoạt động thực tế sau khi tốt nghiệp và hai là, chuẩn
bị cho các em tiếp tục học sau khi ra trường. Điều đó thể hiện tính dân chủ của xã
hội mới, khi các thành tựu văn hóa đã trở thành vốn riêng của nhân dân; điều đó cịn

21


hoàn toàn đáp ứng sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật hiện đại và nhiệm vụ chuẩn bị
cho thanh niên tham gia lao động trí óc cũng như lao động chân tay.
Việc giải quyết hai nhiệm vụ này là rất khó khăn. Nó địi hỏi phải tìm ra con
đường nhằm kết hợp một cách hữu cơ hai nhiệm vụ đó để mỗi nhiệm vụ đều dựa
trên cơ sở tự giác và nắm vững chắc những tri thức khoa học, bao gồm việc hình
thành những kỹ năng vận dụng tri thức vào cuộc sống.
Nói cách khác, việc nâng cao chất lượng tri thức các khoa học mà người học
nắm được và việc vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống. Việc kết hợp chặt chẽ

những học vấn phổ thông, học vấn kỹ thuật tổng hợp và học vấn nghề nghiệp không
những đảm bảo kết hợp chặt chẽ việc chuẩn bị cho các em tham gia lao động mà
còn đảm bảo nâng cao trình độ GD phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện được u cầu đó, nhà trường cần phải hồn thiện GD lao động
và kỹ thuật tổng hợp theo phương hướng cơ bản là làm cho nó phù hợp với trình độ
phát triển lớn mạnh của khoa học, kỹ thuật, trong đó, tính đến nhu cầu của xã hội,
năng lực và nguyện vọng của người học.
Con đường thứ nhất nhằm hoàn thiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp là
khắc phục chủ nghĩa hình thức trong việc nắm tri thức của nhười học, nâng cao tính
vững chắc và tính tự giác của việc nắm tri thức về tự nhiên và xã hội cũng như tăng
cường kỹ năng vận dụng chúng vào thực tiễn, vào cuộc sống.
Con đường thứ hai nhằm hoàn thiện GD lao động và kỹ thuật tổng hợp là
thực hiện nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp của việc học các cơ cở khoa học, đặc biệt là
các mơn tự nhiên. Đồng thời cần nghiên cứu các hình thức tích hợp để hình thành
việc dạy nghề sơ bộ cho người học.
c. Tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cách mạng:
Nhà trường trong giai đoạn hiện nay phải bồi dưỡng, GD thế hệ trẻ thành
những người lao động làm chủ tập thể, phát triển toàn diện, tích cực phục vụ sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, nhà trường khơng thể
khơng tăng cường GD tư tưởng, đạo đức, chính trị cho HS. Nghị quyết của Bộ
Chính trị BCHTƯ Đảng cộng sản Việt Nam có ghi rõ: “GD chủ nghĩa Mac – Lênin,

22


lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, đường lối chính sách của Đảng, những truyền thống
tốt đẹp của dân tộc và đạo đức của người lao động làm chủ tập thể. Đi đôi với việc
bồi dưỡng lý luận cách mạng, xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa, cần bồi
dưỡng cho thế hệ trẻ tình cảm cách mạng và nếp sống văn minh trong các mối quan

hệ gia đình, xã hội, người với người, cá nhân với tập thể, công dân với Tổ quốc.
Nhiệm vụ GD này được thực hiện bằng nhiều con đường. Trong đó, con
đường dạy học là con đường cơ bản. Chính vì vậy, trong q trình dạy học, chúng ta
phải đảm bảo tính GD theo hướng qn triệt nó vào nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học. Xong ở đây, điều đáng quan tâm là mặc dù trong giáo trình
các mơn học tự nhiên hay xã hội đều chứa đựng những lượng thông tin về tư tưởng,
chính trị, đạo đức, người thầy vẫn phải làm thế nào để các lượng thơng tin đó xâm
nhập vào tâm hồn thế hệ trẻ với tư cách là những quan niệm có kết cấu chặt chẽ và
dễ gây xúc cảm về thế giới quan macxit, chứ không phải dưới dạng một bảng thống
kê những sự kiện và những công thức khô khan. Điều rất quan trọng, là phải làm
cho các lượng thơng tin đó trở thành niềm tin vững chắc và hành động thực tế ở các
em.
d. Tăng cường mối liên hệ giữa các môn học:
Trong trường, người học được học nhiều môn khác nhau. Các môn học này
được xây dựng từ các khoa học tương ứng. Vấn đề được đặt ra là phải đảm bảo tốt
mối liên hệ giữa các môn học. Cơ sở, phương pháp luận của mối liên hệ này là lý
luận nhận thức macxit – lêninnit, là học thuyết macxit về mối liên hệ và tính ước
định qua lại giữa các sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan.
Như vậy, chúng ta thấy rằng, thế giới khách quan là một thể hoàn chỉnh
thống nhất. Mỗi khoa học chỉ nghiên cứu một hình thức vận động hoặc hàng loạt
hình thức vận động trong mối liên hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. Mỗi mơn học
chỉ có khả năng phản ánh những kết quả nhận thức của con người về một hoặc một
số lĩnh vực nhất định của thế giới khách quan. Chính vì thế, trong q trình dạy học,
người học cần được học nhiều môn tương ứng với các khoa học nhất định. Các mơn
học này có mối liên hệ qua lại với nhau rất mật thiết. Nhờ đó, người học có điều

23


kiện thuận lợi để hình thành bức tranh hồn chỉnh về thế giới, phát triển các mặt trí

tệ, đạo đức, thể chất … một cách hài hòa.
Hiện nay, mối liên hệ của các môn học được thực hiện về mặt nội dung và về
mặt thời gian. Mối liên hệ về mặt thời gian đã các nhà nghiên cứu giải quyết bằng
thực nghiệm và đã thu được nhiều kết quả làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện
kế hoạch dạy học.
1.3. Đổi mới nội dung dạy học.
1.3.1. Về kế hoạch dạy học.
Kế hoạch GD là văn bản quy định thành phần các mơn học trong nhà trường,
trình tự dạy học các môn học đối với từng năm, từng lớp, số giờ dành cho từng môn
học trong cả năm, trong từng tuần; cấu trúc và thời gian của năm học. Kế hoạch GD
phải thể hiện được nhiệm vụ trọng tâm của cấp học. Số giờ quy định trong kế hoạch
GD nói lên vị trí của từng mơn học trong nội dung GD cấp học đó và trong việc
mơn học đó tham gia thực hiện các nhiệm vụ GD. Kế hoạch GD phải được thực
hiện một cách nghiêm túc, số giờ dành cho từng môn phải được bảo đảm đầy đủ,
không quá nhấn mạnh môn này, coi nhẹ môn kia, đảm bảo cho nhân cách của người
học được phát triển cân đối hài hòa. Kế hoạch GD là tài liệu quan trọng nhất nhằm
xác định nội dung, mức độ học vấn và tổ chức hoạt động GD để góp phần thực hiện
mục tiêu ĐT của cấp học, bậc học.
1.3.2. Đổi mới chương trình giáo dục dạy nghề.
Chương trình GD là văn bản cụ thể hóa mục tiêu giáo dục; qui định phạm vi,
mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp; hình thức hoạt động giáo dục,
chuẩn mực và cách thức đánh giá kết quả GD đối với các mơn học ở mỗi lớp, ở tồn
bộ một bậc học, cấp học cũng như trình độ ĐT… Chương trình định hướng cho việc
chỉ đạo và kiểm sốt tồn bộ q trình dạy học, do đó chương trình phải được Nhà
nước thiết kế, quản lý, chỉ đạo thực hiện và phải được áp dụng thống nhất trong cả
nước.


Các yêu cầu đổi mới chương trình dạy nghề.


Căn cứ vào vị trí, nhiệm vụ và đặc điểm của trường nghề hiện nay, quá trình
xây dựng lại chương trình cần đảm bảo các yêu cầu sau:

24


×